|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
40-NĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông và Bưu điện
|
|
Người ký:
|
Lê Dung
|
Ngày ban hành:
|
23/02/1957
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
40-NĐ
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 02 năm 1957
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ CHUYỂN VẬN HÀNG HÓA TRÊN ĐƯỜNG
BỘ VÀ ĐƯỜNG THỦY
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
Để bảo đảm việc lưu thông
hàng hóa, khuyến khích sản xuất và để đảm bảo quyền lợi cho người có háng hóa
và người có phương tiện vận tải;
Sau khi đã được Bộ Tư pháp thỏa hiệp và Thủ tướng phủ đồng ý,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành bản điều lệ tạm thời về chuyển vận hàng hóa trên đường bộ và đường
thủy.
Điều 2.
Các ông Giám đốc Nha Giao thông, ông Giám đốc Cục Vận tải đường thủy, ông Chánh
văn phòng Bộ Giao thông và Bưu điện và các ông Chủ tịch Ủy ban hành chính các
khu tự trị, Thái mèo Việt bắc và các khu Liên khu 3, 4, các khu Tả ngạn, Hồng
quảng, các thành phố Hà nội, Hải-phòng, Ban cán sự Lao Hà Yên, các Ủy ban hành
chính các tỉnh trực thuộc Trung ương thi hành Nghị định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
THỨ TRƯỞNG
Lê Dung
|
ĐIỀU LỆ
TẠM THỜI VỀ CHUYỂN VẬN HÀNG HÓA TRÊN ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG THUỶ
MỤC ĐÍCH CỦA ĐIỀU LỆ
VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG
Để đảm bảo việc lưu thông hàng
hóa, khuyến khích sản xuất và để đảm bảo quyền lợi của người có hàng và người
có phương tiện vận tải.
Nay ban hành điều lệ tạm thời về
chuyển vận hàng hóa trên đường bộ và đường thủy.
Bản điều lệ tạm thời này gồm 4
chương lớn:
- Nhiệm vụ người thuê chở;
- Nhiệm vụ người nhận chở;
- Xử lý hợp đồng;
- Thi hành điều lệ.
Điều 1.
Người thuê chở người nhận chở cần phải ký hợp đồng. Hợp đồng phải bao gồm đầy đủ
các điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận với các khối lượng hàng, địa điểm giao
và nhận hàng, cách giao nhận hàng, thời gian vận chuyển, giá cước, cách thanh
toán cước, trách nhiệm xếp, dỡ hàng, tỉ lệ hao hụt, trường hợp mục và cách bồi
thường, cách xử lý khi không thi hành đúng các hợp đồng.
Các điều khoản trong hợp đồng cần
được cụ thể, rõ ràng để tránh sự hiểu lầm.
Ngoài những điều khoản trên, hợp
đồng phải quy định việc bồi thường trong trường hợp một bên tự ý không thi hành
hợp đồng.
Điều 2.
Điều kê này áp dụng cho tất cả các cơ quan và người thuê chở và những cơ quan
và người nhận chở hàng bằng ô tô, thuyền, ca nô, thuyền máy.
Chương 1:
NHIỆM VỤ NGƯỜI THUÊ CHỞ
Điều 3.
Người thuê chở có những nhiệm vụ sau đây:
- Thi hành các điều khoản đã kê
trong hợp đồng;
- Đóng gói hàng cẩn thận;
- Chuẩn bị đủ công nhân và dụng
cụ để xếp dỡ nhanh chóng khi giao và khi nhận hàng;
- Chuẩn bị đủ giấy tờ về hàng
hóa (hóa đơn giấy chứng nhận để nộp thuế, phiếu giao nhận hàng, vv…) theo thể lệ
Hải quan và Công an.
- Sau khi nhận hàng phải thanh
toán nhanh chóng tiền vận chuyển (tiền cước và các khoản tiền chi phí khác như
tiền qua phà, qua công trình thủy lợi, xếp dỡ hàng, vv…).
Điều 4.
Người thuê chở có trách nhiệm xếp, dỡ hàng đúng thời gian mà hai bên đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Nếu để quá thời hạn đã quy định trong hợp đồng thì người
thuê chở phải trả tiền chờ đợi.
Trường hợp người nhận chở lãnh
trách nhiệm xếp dỡ hàng thì người thuê chở không phải trả tiền chờ đợi vì xếp dỡ
chậm.
TIỀN CHỜ ĐỢI
Điều 5.
Tiền chờ đợi tính từng ngày và từ nửa (1/2) ngày trở lên. Dưới 3 giờ không trả
tiền chờ đợi. Từ 3 giờ đến 6 giờ tính nửa ngày. Trên 6 giờ tính một ngày. Đêm
không tính vào thời gian chờ đợi.
Điều này không áp dụng cho xe,
thuyện vận tải đường ngắn.
Người có hàng có nhiệm vụ chứng
thực ngày giờ đi và đến cho người nhận chở. Nếu không có mặt người có hàng thì
có thể lấy chứng thực của cơ quan địa phương (Hành chính, Công an hoặc Giao
thông).
Điều 6.
Mỗi ngày hay nửa ngày chờ đợi người thuê phải trả số tiền như đã quy định trong
hợp đồng. Số tiền chờ đợi phải đảm bảo đủ tiền lương trả cho công nhân và một số
tiền lãi cho kinh doanh cho những ngày chờ đợi.
Bảng giá biểu kèm theo đây chỉ
có tính chất hướng dẫn và sẽ dùng làm cơ sở cho hai bên thương lượng.
Điều 7.
Qua thời hạn 3 ngày chờ đợi, người nhận chở có quyền quay xe, thuyền trở lại địa
điểm khởi hành. Trong trường hợp đó, người thuê chở phải trả tiền những ngày chờ
đợi, tiền vận chuyển cả lượt đi và lượt về.
Điều 8.
Trường hợp người thuê chở yêu cầu người nhận chở chờ đợi hàng, thí dụ có hàng
hay không, người thuê vẫn phải trả tiền chờ đợi.
Điều 9.
Sau khi ký hợp đồng, nếu người thuê chở gọi xe, ca nô, thuyền máy, sà lan, thuyền
thường đến mà không có hàng để chuyên chở và phải cho về thì phải trả cho người
nhận chở một số tiền bồi thường bằng 60% giá cước hàng hải chiếu đường bộ loại
1, đường sông loại 35 tính theo trọng tải xe, ca nô, sà lan, và đoạn đường mà
xe ca nô, thuyền máy và sà lan đã đi. Nếu đoạn đường đi một lượt dưới 20 (hai
mươi) cây số thì tính 20 (hai mươi) cây số. Tiền bồi thường lượt về tính như lượt
đi.
THANH TOÁN CƯỚC
Điều 10.
Người thuê chở phải trả trước cho người chủ thuyền một số tiền ít nhất là ngang
với hai phần ba (2/3) tiền cước cả chuyến và ứng trước cho chủ phương tiện cơ
giới như ô tô, ca nô, thuyền máy một nữa (1/2) tiền cước cả chuyến.
Trường hợp ký hợp đồng dài hạn
thì hai bên sẽ thỏa thuận với nhau về số tiền ứng trước.
Điều 11.
Cách thanh toán tiền cước đã được thỏa thuận giữa hai bên phải ghi vào hợp đồng.
Nếu chủ xe, thuyền nhận xếp dỡ
hàng thì được trả tiền xếp dỡ. Dọc đường khi phải tăng Bộ Nội thương để bảo vệ
hàng hóa thì người có hàng phải trả tiền xếp dỡ hàng.
Điều 12.
Khi người nhận chở hàng làm xong nhiệm vụ, người thuê chở phải thanh toán tiền
cước trong thời gian chậm nhất là 2 ngày.
Nếu quá thời hạn 2 ngày thì người
thuê chở phải chịu tiền lại 1 ngày là 1% tính theo số tiền thanh toán chậm.
Điều 13.
Tiền cước chỉ tính theo giá cước hàng hai chiều khi người thuê chở có hàng đi
và hàng về, hoặc tự mình bố trí được hàng về cho người nhận chở.
Chương 2:
NHIỆM VỤ NGƯỜI NHẬN CHỞ
Điều 14.
Người nhận chở có nhiệm vụ:
- Thi hành đúng các điều khoản
đã kê trong hợp đồng, đặc biệt là đảm bảo vận chuyển đúng thời gian, đảm bảo số
lượng, trọng lượng, và chất lượng hàng hóa.
- Có đủ giấy tờ xe, thuyền và những
người làm việc trên xe, thuyền.
- Lấy đủ giấy tờ hợp lệ để thanh
toán.
NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẢI BỒI THƯỜNG
Điều 15.
Nếu không đảm bảo vận chuyển đúng thời gian, người nhận chở phải bồi thường cho
người thuê chở một số tiền theo sự quy định trong hợp đồng. Số tiền ấy ít nhất
là ngang với số tiền lương của những anh em chờ đợi để xếp dỡ hàng trong một
ngày.
Điều 16.
Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng hoặc mất mát không có lý do chính đáng, người nhận
chở phải bồi thường cho người thuê chở theo giá thị trường ở nơi có hàng đến.
NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI BỒI
THƯỜNG
Điều 17.
Nếu không đảm bảo vận chuyển đúng thời gian vì lũ, bão, vì đường cầu, phà bị hư
hỏng, xe thuyền không đi lại được và người nhận chở đã báo cho người thuê chở
biết tình hình thì người nhận chở được miễn bồi thường.
Điều 18.
Trường hợp mất mát hư hỏng do tai nạn vượt sức chống của con người gây ra và có
cơ quan địa phương (Hành chính, Công an hoặc Giao thông) chứng thực, người nhận
chở được miễn bồi thường.
Nếu cơ quan địa phương ở xa chỗ
xảy ra tai nạn trên 10 cây số và được sự thỏa thuận trước của chủ hàng, thì có
thể dựa vào anh em cùng đi một đoạn xe hoặc anh em làm trên xe, thuyền nếu đi lẻ,
để lập biên bản tai nạn. Biên bản phải có 2 người đại diện anh em chứng nhận,
ký làm chứng và chịu trách nhiệm.
Điều 19.
Nếu chở đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng mà những hàng hóa tự nó biến chất,
thì người nhận chở không phải bồi thường.
Điều 20.
Nếu vì bao, bì và cách đóng gói không thích hợp mà hàng kém chất, hoặc trường hợp,
vì lực lượng xếp dỡ hàng của người thuê chở làm hỏng, vỡ thì người nhận chở
không phải bồi thường.
Điều 21.
Tỷ trọng các loại hàng và tỷ lệ hao hụt hàng hóa sẽ do hai bên thỏa thuận và
ghi vào hợp đồng.
Điều 22.
Trường hợp hàng hóa đóng thành kiện, có niêm phong người nhận chở chịu trách
nhiệm về giữ nguyên vẹn võ kiện hàng, giữ đúng dấu niêm phong và đủ
số lượng kiện hàng.
Điều 23.
Người nhận chở có trách nhiệm theo dõi việc đo cân và có quyền thu cân
trước và trong khi giao nhận hàng.
Điều 24.
Nếu vì cân nhầm mà khi giao hàng nhiều hơn khi nhận người nhận chở được hưởng
cước số hàng thừa ra.
Điều 25.
Nếu hai bên xét thấy thật cần thiết thì sẽ cùng nhau thỏa thuận bố trí người đi
theo để áp tải hàng hóa. Trong trường hợp này cần quy định rõ theo hợp đồng nhiệm
vụ người áp tải.
Chương 3:
XỬ LÝ HỢP ĐỒNG
Điều 26.
Hợp đồng có thể ký cho từng chuyến hoặc cho cả một thời gian dài và phải gửi
cho cơ quan quản lý vận tải nơi xuất hàng đi một bản.
Điều 27.
Nếu hai bên thỏa thuận thì có thể sửa đổi, gia hạn hoặc hủy bỏ hợp đồng.
Điều 28.
Nếu một bên không thi hành đúng, sau khi thương lượng mà không giải quyết xong
thì cơ quan được ngành giao thông và vận tải thủy ủy quyền phân phối hàng hóa sẽ
đứng ra giúp đỡ hòa giải. Nếu một bên hoặc cả hai không đồng ý hòa giải thì có
quyền khiếu nại trước tòa án.
Chương 4:
THI HÀNH ĐIỀU LỆ
Điều 29.
Điều lệ này sẽ được bắt đầu thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 1957.
BẢNG GIÁ BIỂU
TÍNH TIỀN CHỜ ĐỢI CHO MỘT NGÀY CỦA CÁC LOẠI XE, THUYỀN
CA NÔ: Loại 18 tấn:
25.000đ một ngày
Loại 30 tấn: 30.000đ một ngày
Ô TÔ: Loại thông dụng nhất trọng
tải 3 tấn 5 : 12.000đ một ngày
THUYỀN:
Đường sông
Đường
biển
từ 1 đến 5 tấn
(đi miền ngược)
9.500đ một ngày.
Trên 5 t đến 10 t
10.000,
14.500đ 1 ngày
- 10t – 15t
11.500, 17.500đ
1 ngày
- 15t –
20t
14.000, 17.500đ
1 ngày
- 20t –
25t
17.000, 23.500đ
1 ngày
- 25t –
30t
19.500, 27.000đ
1 ngày
- 30t – 35t
22.500,
30.000đ 1 ngày
-
35t 25.000,
33.500đ 1 ngày
Nghị định 40-NĐ năm 1957 Ban hành bản điều lệ tạm thời về chuyển vận hàng hóa trên đường bộ và đường thủy do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 40-NĐ ngày 23/02/1957 Ban hành bản điều lệ tạm thời về chuyển vận hàng hóa trên đường bộ và đường thủy do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành
4.849
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|