BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
21/2002/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2002
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH VỀ LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn
cứ nghị định số 73 CP ngày 1/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ vào pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ vào quy chế lập, xét duyệt và ban hành tiêu chuẩn ngành ban hành kèm
theo quyết định số 135/1999-QĐ-BNN-KHCN ngày 01 tháng 10 năm 1999;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết
định này 8 tiêu chuẩn ngành về lĩnh vực môi trường:
- 10TCN 492-2002 - Công trình khí sinh học nhỏ. Yêu
cầu kỹ thuật chung;
- 10TCN 493-2002 - Công trình khí sinh học nhỏ. Yêu
cầu về xây dựng;
- 10TCN 494-2002 - Công trình khí sinh học nhỏ. Yêu
cầu về phân phối và sử dụng khí;
- 10TCN 495-2002 - Công trình khí sinh học nhỏ. Tiêu
chuẩn kiểm tra và nghiệm thu;
- 10TCN 496-2002 - Công trình khí sinh học nhỏ. Yêu
cầu vận hành và bảo dưỡng;
- 10TCN 497-2002 - Công trình khí sinh học nhỏ. Yêu
cầu về an toàn;
- 10TCN 498-2002 - Công trình khí sinh học nhỏ. Danh
mục các thông số và đặc tính kỹ thuật cơ bản;
- 10TCN 499-2002 - Công trình khí sinh học nhỏ. Thiết
kế mẫu.
Điều 2. 8 Tiêu chuẩn này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
ban hành
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng Bộ,
Vụ trưởng Vụ khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm, Thủ trưởng các đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 492 -
2002
Công trình khí sinh học
nhỏ. Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật chung
Small Size Biogas Plant - Part 1: General Technical
Requirements
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21 /2002/QĐ/BNN
ngày 21 tháng 3 năm 2002)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các công trình khí sinh học
nhỏ, đơn giản (thể tích phân huỷ 10 m3)
dùng để xử lý chất thải, sản xuất khí sinh học và phân hữu cơ với nguyên liệu
là các loại phân người, phân động vật và thực vật.
2
Thuật ngữ
2.1
Khí sinh học: hỗn hợp khí do quá
trình phân huỷ các chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí (không có oxy) sinh ra.
2.2
Thiết bị khí sinh học: thiết bị
dùng để xử lý kỵ khí các chất hữu cơ, sản xuất khí sinh học và bã thải.
2.3
Công trình khí sinh học: hệ thống
bao gồm thiết bị khí sinh học, đường ống và dụng cụ sử dụng.
2.4
Bể phân huỷ: bộ phận chủ yếu của
thiết bị khí sinh học làm nhiệm vụ lưu giữ các nguyên liệu trong những điều
kiện thích hợp đảm bảo cho quá trình phân huỷ kỵ khí xảy ra thuận lợi.
2.5
Bộ tích khí: bộ phận của thiết bị
khí sinh học làm nhiệm vụ thu tích khí sinh học được sản xuất ra để sử dụng vào
các mục đích hữu ích.
2.6
Bể điều áp: bộ phận của thiết bị
khí sinh học làm nhiệm vụ tạo ra áp suất khí bằng cách lưu giữ phần dịch phân
huỷ trào ra khỏi bể phân huỷ khi khí sinh học được sản xuất ra.
2.7
Cửa vào: nơi để nạp nguyên liệu
vào bể phân huỷ.
2.8
Cửa ra: nơi dịch phân huỷ được lấy
đi khỏi bể phân huỷ.
2.9
Cửa thăm: nơi qua đó người có thể
vào ra bể phân huỷ.
2.10
Đầu lấy khí: nơi lấy khí ra khỏi
bộ tích khí của thiết bị.
2.11
Nguyên liệu nạp: các chất hữu cơ
được đưa vào bể phân huỷ để xử lý, sản xuất ra khí sinh học và bã thải.
2.12
Chất khô: phần còn lại của nguyên
liệu sau khi đã sấy cho bay hơi hết nước.
2.13
Cơ chất: hỗn hợp nguyên liệu nạp
được pha loãng với nước để đạt hàm lượng chất khô thích hợp với hoạt động của
các vi khuẩn.
2.14
Dịch phân huỷ: môi trường chất
lỏng nằm trong bể phân huỷ, nơi quá trình phân huỷ xảy ra.
2.15
Dịch thải: phần lỏng thải ra khỏi
bể phân huỷ.
2.16
Bã cặn: phần đặc lắng đọng trong
bể phân huỷ.
2.17
Tỉ lệ pha loãng: tỉ lệ giữa lượng
nước dùng để pha loãng với lượng nguyên liệu nhằm tạo thành dịch phân huỷ có
hàm lượng chất khô tối ưu cho quá trình phân huỷ.
2.18
Nạp từng mẻ: nạp một lần, sau một
thời gian dài vài tháng mới nạp lần tiếp theo.
2.19
Thời gian lưu: thời gian nguyên
liệu lưu giữ trong bể phân huỷ.
2.20
Thể tích bể phân huỷ: tổng thể
tích của bể phân huỷ.
2.21
Thể tích phân huỷ: thể tích của
phần bể phân huỷ chứa dịch phân huỷ khi áp suất khí trong thiết bị đạt trị số
lớn nhất theo thiết kế.
2.22
Thể tích trữ khí: phần thể tích
của thiết bị dùng để lưu giữ khí trong thiết bị.
2.23
Thể tích đệm: phần thể tích không
hoạt động của các bộ phận nhưng có tác dụng phục vụ cho mục đích dự phòng hoặc
an toàn.
2.24
Cỡ của thiết bị khí sinh học là:
-
Tổng thể tích của bể phân huỷ đối
với thiết bị nắp cố định
-
Tổng thể tích của bể phân huỷ và
thể tích của nắp trữ khí đối với thiết bị nắp nổi.
2.25
Thiết bị khí sinh học nhỏ: thể
tích phân huỷ từ 10 m3 trở xuống.
2.26
Công suất khí: lượng khí do thiết
bị sinh ra trong một ngày.
2.27
Năng suất khí: lượng khí do thiết
bị sinh ra trong một ngày tính cho một đơn vị thể tích phân huỷ.
2.28
Hiệu suất sinh khí: lượng khí do
thiết bị sinh ra trong một ngày tính cho một đơn vị khối lượng nguyên liệu nạp
hàng ngày.
2.29
Hệ số tích khí: tỷ lệ giữa thể
tích trữ khí và công suất khí của thiết bị.
2.30
Áp suất khí: độ chênh giữa áp suất
tuyệt đối của khí sinh học trong bộ tích khí của thiết bị và áp suất khí quyển.
2.31
Áp suất khí làm việc: áp suất khí
trong điều kiện thiết bị hoạt động bình thường theo thiết kế.
2.32
Áp suất khí cực đại: giới hạn trên
của áp suất khí làm việc.
2.33
Mức số không: mức dịch phân huỷ ở
bể phân huỷ tương ứng với trạng thái áp suất khí bằng không theo thiết kế. Khi
đó bề mặt chất lỏng trong bể phân huỷ và ngoài khí trời ngang nhau.
2.34
Mức thấp nhất: mức dịch phân huỷ ở
bể phân huỷ tương ứng với trạng thái áp suất khí lớn nhất theo thiết kế. Khi đó
bề mặt chất lỏng trong bể phân huỷ và ngoài khí trời chênh nhau nhiều nhất.
2.35
Mức xả tràn: mức dịch phân huỷ ở
bể điều áp cao nhất theo thiết kế mà nếu vượt quá mức đó thì dịch phân huỷ sẽ
tràn ra ngoài. Ở trạng thái này, dịch phân huỷ trong bể phân huỷ sẽ ở mức thấp
nhất.
3
Phân loại thiết bị khí sinh
học
3.1
Thiết bị nắp nổi: có bộ tích khí
là một nắp úp vào phía trên bể phân huỷ và có thể nổi lên hoặc chìm xuống tuỳ
theo lượng khí tích trong đó.
3.2
Thiết bị nắp cố định: có bộ tích
khí là phần trên gắn liền với phần phân huỷ ở dưới tạo thành bể phân huỷ. Ngoài
bể phân huỷ, thiết bị còn có bể điều áp nối với đầu ra của bể phân huỷ.
3.3
Thiết bị túi chất dẻo: một biến
thể của thiết bị nắp cố định, được chế tạo bằng túi chất dẻo.
3.4
Thiết bị có bộ chứa khí tách
riêng: bộ tích khí tách riêng với bể phân huỷ.
4
Những thông số chính đặc
trưng cho thiết bị khí sinh học
Người thiết kế phải công bố các thông số đặc trưng
biểu thị bằng các đơn vị thống nhất sau đây
4.1
Cỡ của thiết bị, được biểu thị
bằng đơn vị mét khối (m3).
4.2
Thể tích phân huỷ, được biểu thị
bằng đơn vị mét khối (m3).
4.3
Thể tích trữ khí, được biểu thị
bằng đơn vị mét khối (m3).
4.4
Thể tích của nắp trữ khí hoặc thể
tích của bể điều áp, được biểu thị bằng đơn vị mét khối (m3).
4.5
Công suất khí, được biểu thị bằng
đơn vị mét khối/ngày (m3/ngày).
4.6
Loại nguyên liệu và lượng nạp hàng
ngày được biểu thị bằng đơn vị kilogam/ngày (kg/ngày).
4.7
Tỉ lệ pha loãng, được biểu thị
bằng đơn vị lít/kilogam (l/kg).
4.8
Thời gian lưu, được biểu thị bằng
đơn vị ngày.
4.9
Áp suất khí cực đại, được biểu thị
bằng đơn vị xentimet cột nước (cmH2O).
5
Yêu cầu cấu tạo
5.1
Thiết bị nhất thiết phải có cửa
thăm.
5.2
Các bộ phận phải được bố trí hợp lý,
thuận tiện cho việc vận hành.
5.3
Đảm bảo khả năng chịu tải của
thiết bị khi không chứa dịch phân huỷ và khi hoạt động.
5.4
Kích thước của các bộ phận phải
hợp lý, đảm bảo tiết kiệm vật liệu tối đa.
5.5
Ống đầu vào và đầu ra phải bố trí
sao cho có thể xử lý được dễ dàng khi bị tắc.
5.6
Đầu dưới của ống lấy khí và miệng
trên của ống đầu vào ít nhất phải cao hơn mức xả tràn là 15 cm để tránh nguy cơ
làm tắc ống lấy khí và nguyên liệu tươi trào ra khỏi ống lối vào.
6
Yêu cầu thiết kế
6.1
Áp suất khí và chiều dầy lớp đất
lấp trên vòm bể phân huỷ của thiết bị nắp cố định phải được tính toán sao cho
vòm bể không bị nứt vỡ khi làm việc.
6.2
Các bể phải chịu được tải trọng di
động bằng 200 kg/m2.
6.3
Tỷ lệ pha loãng đảm bảo sao cho cơ
chất có hàm lượng chất khô là 9 ¸ 10% đối với phân
động vật, 20 ¸ 22% đối với thực vật.
6.4
Thời gian lưu đối với phân động
vật đảm bảo không nhỏ hơn giá trị tương ứng với nhiệt độ qui định ở bảng sau
Bảng 1 - Thời gian lưu qui định
Vùng
|
Nhiệt độ trung bình về mùa đông (OC)
|
Thời gian lưu (ngày)
|
I
|
10 - 15
|
60
|
II
|
15 - 20
|
50
|
III
|
³ 20
|
40
|
6.5
Thời gian lưu đối với nguyên liệu
thực vật được qui định là 100 ngày.
7
Yêu cầu kỹ thuật
7.1
Độ kín khí của thiết bị phải đảm
bảo sao cho mức độ tổn thất khí trong 24 giờ không vượt quá 5% tổng lượng khí
sinh ra.
7.2
Năng suất khí trung bình ít nhất
phải đạt 0,25 m3/m3 phân huỷ/ngày.
7.3
Tuổi thọ của thiết bị không được
dưới 20 năm.
8
Yêu cầu vệ sinh môi trường
Chất thải sau khi xử lý qua thiết bị khí sinh học phải
đạt các yêu cầu
8.1
Không còn mùi hôi thối.
8.2
Không có bọ gậy và giòi.
8.3
Hàm lượng các chất hữu cơ giảm tối
thiểu 50% so với dịch phân huỷ đầu vào.
8.4
Trứng ký sinh trùng ít nhất giảm
95% so với dịch phân huỷ đầu vào, không phát hiện thấy trứng giun móc và trứng
sán lá, mật độ coliform không vượt quá 106 MPN/100ml.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 493 -
2002
Công trình khí sinh học
nhỏ. Phần 2: Yêu cầu về xây dựng.
Small Size Biogas Plant - Part 2: Requirements for
Construction
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2002/QĐ/BNN
ngày 21 tháng 3 năm 2002)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các công trình khí sinh học
nhỏ, đơn giản (thể tích phân huỷ 10 m3)
dùng để xử lý chất thải, sản xuất khí sinh học và phân hữu cơ với nguyên liệu
là các loại phân người, phân động vật và thực vật.
2
Yêu cầu về công tác chuẩn
bị
2.1 Lựa chọn kiểu thiết bị
Việc lựa chọn kiểu thiết bị cần căn cứ vào những yếu
tố sau
2.1.1
Mức độ sẵn có về các vật liệu cần
thiết và thợ thi công, xây dựng.
2.1.2
Giá vật liệu và nhân công.
2.1.3
Loại và số lượng nguyên liệu nạp
sẽ sử dụng.
2.1.4
Những điều kiện về địa lý, thuỷ
văn, khí hậu v.v. nơi xây thiết bị.
2.1.5
Trình độ hiểu biết và kinh nghiệm
của tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm kỹ thuật.
2.2 Lựa chọn cỡ và các thông số khác của thiết bị
2.2.1
Lựa chọn cỡ thiết bị
Việc lựa chọn cỡ thiết bị cần căn cứ vào những yếu tố
sau:
-
Loại và số lượng nguyên liệu nạp.
-
Chế độ vận hành: nạp liên tục hàng
ngày hoặc từng mẻ hoặc kết hợp, lượng nước pha loãng...
-
Điều kiện khí hậu của địa phương.
-
Nhu cầu sử dụng khí.
2.2.2
Lựa chọn thể tích trữ khí của
thiết bị
Lựa chọn thể tích trữ khí của thiết bị phải căn cứ vào
các yếu tố sau:
-
Công suất sinh khí của thiết bị.
-
Mục đích sử dụng khí: đun nấu,
thắp sáng, chạy máy phát điện...
-
Biểu đồ sử dụng khí hàng ngày.
2.3 Lựa chọn vị trí xây bể phân huỷ
2.3.1
Xây bể phân huỷ nên kết hợp với
nhà xí và chuồng gia súc thành một hệ thống liên hoàn để phân người và phân gia
súc có thể chảy tự động vào bể phân huỷ.
2.3.2
Khoảng cách từ bể phân huỷ tới
giếng nước sinh hoạt tối thiểu phải là 10 m.
2.3.3
Khoảng cách từ bể phân huỷ tới bếp
phải đảm bảo ngắn nhất trong điều kiện cho phép.
2.3.4
Bể phân huỷ cần đặt xa các cây lớn
để tránh rễ cây đâm vào bể.
2.3.5
Nơi xây bể phân huỷ cần đảm bảo
được chiếu nắng tối đa.
2.3.6
Nơi xây bể phân huỷ cần đảm bảo
được kín gió tối đa.
2.3.7
Nơi xây bể phân huỷ cần tránh nguy
cơ nước ngập vào bể.
2.3.8
Nơi xây bể phân huỷ nên có điều
kiện nền đất thích hợp. Nếu nền đất yếu phải xử lý như qui định ở điều 5.
3
Yêu cầu về vật liệu xây
dựng
3.1
Gạch: mac từ 75 trở lên.
3.2
Cát: cát sạch, không lẫn đất, rác.
3.3
Xi măng: xi măng poóc lăng mác từ
PC 30 trở lên.
3.4
Sỏi, đá dăm, gạch vỡ phải có bề
mặt sạch, không dính đất hoặc các chất hữu cơ.
3.5
Bê tông: các bộ phận được đúc tại
chỗ với mác ³150.
3.6
Vữa xây: có mác tương đương với
mác gạch. Đối với xi măng PC 30, vữa xi măng có tỷ lệ cấp phối theo thể tích là
1 xi măng / 4 cát.
3.7
Vữa trát: thành phần theo những
qui định ở điều 8 dưới đây.
3.8
Các loại ống dẫn nguyên liệu: đảm
bảo không bị nứt, rò rỉ, ống dẫn nguyên liệu vào có đường kính từ 150 mm trở
lên và ống lấy dịch thải ra có đường kính từ 100 mm trở lên,.
4
Yêu cầu về công tác đào đất
4.1 Thành hố đào
4.1.1
Trong trường hợp độ sâu hố đào
không vượt quá giới hạn qui định ở bảng 1, thành hố có thể đào thẳng đứng.
Bảng 1 - Độ sâu cho phép đào thành hố thẳng đứng
Kích thước tính bằng mét
Loại đất
|
Trường hợp không có nước ngầm, đất có độ ẩm tự nhiên
|
Trường hợp có nước ngầm
|
Đất cát và đất cát sỏi
|
1,00
|
0,60
|
Đất thịt pha cát và đất thịt
|
1,25
|
0,75
|
Đất sét
|
1,50
|
0,95
|
Đất đặc biệt rắn chắc
|
2,00
|
1,20
|
4.1.2
Nếu địa điểm xây dựng không có
nước ngầm, đất có độ ẩm tự nhiên và có cấu trúc đồng nhất, và độ sâu hố đào nhỏ
hơn 5 m; hoặc địa điểm xây dựng có nước ngầm và độ sâu hố đào nhỏ hơn 3 m thì
thành hố phải đảm bảo độ nghiêng như qui định ở bảng 2.
Bảng 2 - Độ nghiêng nhỏ nhất cho phép của thành hố
Loại đất
|
Độ nghiêng
|
Đất cát
|
1:1
|
Đất thịt pha cát
|
1:0,78
|
Đất có sỏi và đá cuội
|
1:0,67
|
Đất thịt
|
1:0,50
|
Đất sét
|
1:0,33
|
Đất hoàng thổ khô
|
1:0,25
|
Chú
thích - Độ nghiêng là tỷ số giữa độ cao của thành hố và khoảng cách giữa chân
và đỉnh của thành hố tính theo phương nằm ngang.
4.2 Bố trí hố đào
4.2.1
Kích thước hố đào phải bằng kích
thước của các khối xây trong bản vẽ thiết kế cộng thêm 15 cm bề dầy lớp đất
chèn lấp.
4.2.2
Trong trường hợp đất cứng chắc, có
thể đặt các khối xây sát với thành hố, không cần chừa khoảng trống để lấp đất.
4.3 Những yêu cầu về việc đào hố
4.3.1
Không được phép làm xáo trộn đất
nguyên thuỷ chung quanh hố cũng như chất các vật nặng và đất đã đào chung quanh
hố.
4.3.2
Nếu có nước ngầm thì nhất thiết
phải đào rãnh thu nước quanh đáy về hố thu nước và thường kỳ bơm ra khỏi hố khi
xây dựng và tăng chiều dày lớp đất lèn xung quanh khối xây để chống lại lực
ác-si-mét nâng khối xây lên.
5
Yêu cầu về công tác làm nền
móng
5.1
Các thiết kế được thực hiện phù
hợp với điều kiện địa chất của nền đất sau: đất sét, đất thịt, đất cát, đất
thịt pha cát và đất sỏi. Trong trường hợp gặp nền đất có địa chất đặc biệt thì
cần theo những biện pháp xử lý dưới đây.
5.2
Đất bùn: Sau khi đào lớp bùn nhão,
đầu tiên phải dùng đá to để lèn chặt, sau đó lấp đầy và san phẳng bằng xỉ than
hoặc đá nghiền nhỏ, cuối cùng trát một lớp vữa xi măng tỉ lệ 1:5,5.
5.3
Đất cát chảy: Sau khi đào, đáy hố
không được thấp hơn mực nước ngầm quá 0,5 m. Nếu vượt quá giới hạn trên thì
nhất thiết phải có những biện pháp kỹ thuật để hạ thấp mực nước ngầm từ phía
ngoài hố hoặc lựa chọn địa điểm khác.
5.4
Đất dễ bị lở hoặc đất hoàng thổ dễ
bị xập: Trong trường hợp này cần phải thay đất bằng loại đất bình thường hoặc
có những biện pháp để tiêu nước và giữ cho không thấm nước.
6
Yêu cầu về công tác xây
gạch
6.1. Xây đáy
6.1.1. Phải đầm chặt nền đất nguyên thuỷ.
6.1.2. Lót một lớp vữa xi măng cấp phối có tỷ lệ 1:5,5
dầy khoảng 1cm rồi lát gạch lên trên.
6.1.3. Đối với đáy tròn, phải định tâm và bán kính đáy
rồi xây vòng gạch ngoài cùng trước. Sau đó lần lượt xây các vòng gạch bên trong
sao cho các vòng đồng tâm và không trùng mạch với nhau.
6.2. Xây tường thành và nắp vòm
6.2.1
Trước khi xây, gạch phải được
nhúng qua vào nước sao cho bên ngoài đã khô se nhưng bên trong vẫn còn ẩm.
6.2.2
Gạch phải được đặt ngay ngắn theo
chiều ngang và theo chiều dọc, đảm bảo các viên gạch nằm thẳng hàng theo chiều
ngang, không trùng mạch theo chiều dọc.
6.2.3
Mạch vữa phải đầy và được miết kỹ
cả ở hai phía cho ngang bằng với mặt gạch.
6.2.4
Trường hợp phải lấp đầy khe hở
giữa thành bể và thành hố đào thì phải tuân thủ những yêu cầu nêu ở điều 9 dưới
đây.
6.2.5
Đối với tường hình trụ hoặc hình
đới cầu, phải theo đúng các biện pháp định tâm để đảm bảo các viên gạch nằm
cách đều tâm, tường xây không bị méo mó.
6.3. Lắp ống nạp nguyên liệu vào và ống lấy dịch thải
ra
6.3.1
Phải đảm bảo độ cao của miệng trên
và miệng dưới của các ống trên đúng như trong thiết kế.
6.3.2
Cả hai ống phải thẳng, không có
chỗ gấp khúc để tránh bị tắc.
6.3.3
Phải đảm bảo miệng trên của các
ống không bị vướng bởi bất cứ vật cản nào để khi cần có thể đưa một sào thẳng
thọc vào ống nhằm thông tắc ống hoặc khuấy đảo dịch phân huỷ trong bể phân huỷ.
6.3.4
Phải đảm bảo miệng dưới của các
ống nằm đối xứng với nhau về hai phía đối diện của bể phân huỷ.
6.3.5
Phải cố định các ống chắc chắn rồi
mới dùng vữa gắn ống với thành bể, tránh không làm cho ống bị lay động khi vữa
chưa khô chắc.
6.3.6
Cần đặc biệt lưu ý khi dùng vữa
gắn ống với thành bể, đảm bảo sao cho chỗ gắn không bị rò rỉ sau này vì đây là
nơi có nguy cơ rò rỉ cao.
7
Yêu cầu về công tác đổ bê
tông tại chỗ
7.1 Đổ bê tông dùng rãnh đất làm khuôn
7.1.1
Yêu cầu về trình tự xây dựng
7.1.1.1
Lấy dấu vị trí các bộ phận của
thiết bị theo bản vẽ.
7.1.1.2
Đầu tiên đào rãnh đất để tạo khuôn
đổ thành bể điều áp và hoàn thiện bề mặt để tạo khuôn cho phần vòm theo kích
thước như bản vẽ thiết kế.
7.1.1.3
Tiến hành đổ bê tông thành và vòm
bể điều áp.
7.1.1.4
Sau 10 ngày, moi đất ra khỏi bể
điều áp.
7.1.1.5
Tiến hành đào rãnh khuôn bể điều
áp, hoàn thiện bề mặt để tạo khuôn vòm bể, đào các rãnh ống lối vào và lối ra
theo kích thước như bản vẽ thiết kế.
7.1.1.6
Đật và cố định các ống lối vào và
lối ra.
7.1.1.7
Tiến hành đổ bê tông bể phân huỷ.
7.1.1.8
Sau 10 ngày, moi đất ra khỏi bể
phân huỷ.
7.1.1.9
Tiến hành đổ bê tông đáy của bể
phân huỷ và bể điều áp.
7.1.1.10
Trát các lớp vữa chống thấm phía
trong các bể.
7.1.2
Khi đổ bê tông cần đầm kỹ, đồng
đều, đối xứng. Cần miết và làm nhẵn phần ngoài của vòm bằng loại vữa bê tông.
7.2 Đổ bê tông dùng ván khuôn (cốp pha)
7.2.1
Ván khuôn
7.2.1.1
Ván khuôn ngoài: Trong trường hợp
đất thích hợp với việc đào thành hố thẳng đứng, thành hố được dùng làm khuôn
ngoài để đổ bê tông thành bể dạng hình trụ. Mẫu khuôn đất cần được gọt tỉa dần
dần từ nhỏ đến to. Cần phải cạo, làm phẳng mặt khuôn đất hoặc trát một lớp đất
thông thường, và phải giữ cho đất ẩm.
7.2.1.2
Ván khuôn trong: Có thể dùng thép,
gỗ hoặc gạch làm ván khuôn trong. Khi xếp khuôn gạch, cần nhúng gạch vào nước
và giữ cho ẩm phía trong nhưng khô phía ngoài. Không được để cho vữa rò rỉ qua
các chỗ tiếp giáp giữa các viên gạch.
7.2.2
Vật liệu: phải đảm bảo các yêu cầu
như đã nêu ở điều 3.
7.2.3
Trộn bê tông
7.2.3.1
Thành phần của bê tông phải đảm
bảo sao cho cường độ bê tông không thấp hơn so với thiết kế. Tỷ lệ nước:xi măng
phải giới hạn trong phạm vi 0,65 ¸ 0,55.
7.2.3.2
Độ sụt của bê tông mới trộn phải
nằm trong giới hạn 4 ¸ 7 cm.
7.2.3.3
Sai số về lượng vật liệu sử dụng:
Khi trộn bê tông, vật liệu phải đảm bảo đúng tỷ lệ qui định.
7.2.4
Đổ bê tông
7.2.4.1
Trước khi đổ bê tông, phải làm
sạch các chất ngoại lai bám vào ván khuôn và tưới nước để làm ẩm khuôn.
7.2.4.2
Tiến hành đổ bê tông theo qui
trình xoáy trôn ốc để đồng thời tạo hình luôn một lúc. Cần đảm bảo cho bê tông
được lèn chặt, không có vết rỗ tổ ong hoặc vẩy cá.
7.2.5
Bảo dưỡng
7.2.5.1
Bê tông cần được bảo dưỡng sao cho
bề mặt luôn ẩm.
7.2.5.2
Bê tông đổ tại chỗ, ngoài trời cần
được che phủ bằng bao tải hoặc rơm và tưới nước giữ ẩm.
7.2.5.3
Mười hai giờ sau khi đổ, bê tông
cần được bảo dưỡng ở điều kiện ẩm liên tục trong thời gian ít nhất là 7 ngày.
7.2.5.4
Trong trường hợp có bổ sung phụ
gia hoá dẻo vào bê tông, thời gian bảo dưỡng không được dưới 14 ngày.
7.2.6
Tháo dỡ ván khuôn
7.2.6.1
Khi tháo ván khuôn các mặt bên,
thời gian bảo dưỡng phải trên 5 ngày.
7.2.6.2
Khi tháo ván khuôn chống đỡ, thời
gian bảo dưỡng phải trên 10 ngày.
8
Yêu cầu về công tác trát
các lớp vữa chống thấm khí
Lớp vữa chống thấm khí được áp dụng cho phần chứa khí
của công trình khí sinh học. Việc trát các lớp vữa chống thấm khí phải thực
hiện theo qui trình 5 bước như dưới đây
8.1. Đối với bể phân huỷ xây bằng gạch
8.1.1
Quét lớp hồ nền: Quét một lớp hồ
xi măng nguyên chất với tỷ lệ nước - xi măng là 0,4. Quét 2 lần, đảm bảo đồng
đều trên toàn bề mặt cần chống thấm.
8.1.2
Trát lớp vữa nền: Trát một lớp vữa
xi măng cát dày 1 cm theo tỷ lệ 1:2,5. Miết kỹ 2, 3 lần liên tục trước khi vữa
rắn lại.
8.1.3
Quét lớp hồ giữa: Một ngày sau khi
trát lớp vữa nền, lặp lại bước tại điều 8.1.1.
8.1.4
Trát lớp vữa ngoài: Lặp lại bước
tại điều 8.1.2.
8.1.5
Đánh màu lớp ngoài cùng: Đánh màu
lớp ngoài cùng dày 3 mm bằng xi măng nguyên chất.
8.1.6
Nên phủ thêm một lớp chống thấm
khí đặc biệt bằng xi măng pha phụ gia chống thấm khí, natri silicat hoặc
parafin... để tăng độ kín khí của lớp trát.
8.2. Đối với bể phân huỷ xây bằng bê tông đổ tại chỗ
Việc trát lớp vữa chống thấm cũng phải tuân theo các
yêu cầu như ở các bước tại điều 8.1.1, 8.1.2, 8.1.5 và 8.1.6, nghĩa là bỏ bớt
lớp hồ xi măng và lớp vữa ở giữa.
9
Yêu cầu về công tác san lấp
đất
9.1 Khe hở phải được lấp đầy bằng đất thông thường.
9.2 Việc lấp đất phải thực hiện một cách đối xứng và đồng
đều ở mọi phía của bể để tránh tác động của tải trọng cục bộ gây nứt vỡ.
9.3 Đất lấp cần được đầm chặt hết lớp này đến lớp tiếp
theo.
9.4 Việc lấp đất lên nắp vòm chỉ được thực hiện khi sau
khi đổ bê tông ít nhất 10 ngày và chiều dầy lớp đất phải đảm bảo đúng theo
thiết kế.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 494 -
2002
Công trình khí sinh học
nhỏ. Phần 3: Yêu cầu về phân phối và sử dụng khí.
Small Size Biogas Plant - Part 3: Requirements for
Distribution and Utilization of Gas
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2002/QĐ/BNN
ngày 21 tháng 3 năm 2002)
1. Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các công trình khí sinh học
nhỏ, đơn giản (thể tích phân huỷ 10 m3)
dùng để xử lý chất thải, sản xuất khí sinh học và phân hữu cơ với nguyên liệu
là các loại phân người, phân động vật và thực vật.
2. Yêu
cầu về hệ thống đường ống dẫn khí
2.1 Các loại ống sau đây có thể dùng để dẫn khí
2.1.1
Ống nhựa PVC.
2.1.2
Ống thép tráng kẽm.
2.1.3
Ống nhựa mềm.
2.2 Kích thước ống cần được lựa chọn căn cứ theo độ dài
của ống và lưu lượng khí cần chuyển tải tới dụng cụ sử dụng sao cho đảm bảo
được áp suất khí cung cấp cho dụng cụ sử dụng nằm trong giới hạn tối ưu. Thông
thường để cung cấp đủ khí cho 2 bếp đun, đường kính ống có thể được xác định
như sau
2.2.1
Với chiều dài dưới 30 m, đường
kính ống là 12 mm.
2.2.2
Với chiều dài dưới 50 m, đường
kính ống là 19 mm.
2.2.3
Với chiều dài dưới 100 m, đường
kính ống là 25 mm.
2.3 Việc lắp đặt ống
cần tuân theo những yêu cầu sau
2.3.1
Hạn chế tối đa những chỗ gấp khúc
để tránh tổn thất áp suất khí.
2.3.2
Phải đảm bảo kín khí, đặc biệt là
ở những chỗ nối.
2.3.3
Phải bố trí sao cho nước đọng
trong đường ống được tự động thu và xả đi. Nếu đường ống được lắp phía trên ống
lấy khí ra khỏi bể phân huỷ thì nơi thu nước đọng có thể là chính bể phân huỷ.
Trường hợp khác thì phải lắp bẫy thu nước đọng.
2.3.4
Phải tạo một độ dốc tối thiểu là
2% để nước đọng trong đường ống tự động chảy được về nơi thu nước đọng.
2.3.5
Phải bảo vệ ống tránh khỏi các tác
động cơ học làm hỏng ống.
2.3.6
Phải tránh lắp đường ống đi qua
những nơi dễ cháy nổ để đề phòng hoả hoạn.
3. Yêu
cầu về van khoá
3.1
Van
khoá phải đảm bảo kín khí cả khi mở cho khí lưu thông qua đường ống. Các loại
van cầu hoặc van côn là loại thích hợp.
3.2 Cần kiểm tra độ kín khí của van trước khi lắp vào
đường ống.
4. Yêu
cầu về bếp
4.1 Yêu cầu về chất lượng bếp
Bếp khí sinh học dùng để đun nấu phục vụ sinh hoạt gia
đình phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây.
4.1.1
Yêu cầu chung
4.1.1.1
Đơn giản và dễ thao tác.
4.1.1.2
Đa dụng, nghĩa là có thể dùng cho
nhiều cỡ nồi.
4.1.1.3
Dễ làm vệ sinh.
4.1.1.4
Dễ thay thế, sửa chữa.
4.1.1.5
Giá thành hợp lý.
4.1.1.6
Hình dáng hấp dẫn.
4.1.1.7
Chất lượng kỹ thuật cao như qui
định chi tiết ở điều 4.2.
4.1.2
Yêu cầu về kỹ thuật
4.1.2.1
Hoạt động được trong phạm vi thay
đổi áp suất và lưu lượng rộng.
4.1.2.2
Hiệu suất cao: ở chế độ định mức
phải đạt từ 50% trở lên.
4.1.2.3
Cung cấp nhiệt đồng đều trên toàn
diện tích được đốt nóng.
4.1.2.4
Ngọn lửa không bị bay khỏi các lỗ
đốt.
4.1.2.5
Dễ bắt cháy, ngọn lửa nhanh chóng
và dề dàng lan chuyền sang toàn thể các lỗ đốt của bộ đốt.
4.1.2.6
Khi hoạt động không gây tiếng ồn.
4.1.2.7
Tuổi thọ lâu bền.
4.2 Yêu cầu về sử dụng bếp
4.2.1 Lắp đặt: Phải lắp đặt bếp ở nơi thích hợp dễ thao tác,
không bị gió lùa.
4.2.2
Châm lửa: Khi châm lửa, cần đưa
mồi lửa tới gần lỗ đốt rồi mới mở khoá cho khí thoát ra và bắt cháy.
4.2.3 Điều chỉnh: Cần điều chỉnh bếp trước khi tiến hành đun
nấu sao cho đạt chế độ cháy tốt nhất
4.2.3.1 Ngọn lửa gọn và xanh.
4.2.3.2 Ngọn lửa tập trung ở đáy nồi, không chùm ra ngoài đáy
nồi.
4.2.3.3 Ngọn lửa cháy ổn định.
4.2.4
Bảo dưỡng: Phải thường xuyên làm
vệ sinh bếp, đặc biệt là giữ cho các lỗ đốt không bị bịt tắc và van khoá không
bị hở khí.
5. Yêu
cầu về đèn
Đèn khí sinh học dùng để thắp sáng phục vụ sinh hoạt
là loại đèn mạng. Đèn cần tuân theo những yêu cầu sau.
5.1 Yêu cầu về chất lượng đèn
5.1.1
Yêu cầu chung
Như đối với bếp.
5.1.2
Yêu cầu về kỹ thuật
5.1.2.1
Hoạt động được trong phạm vi thay
đổi áp suất rộng.
5.1.2.2
Hiệu suất phát quang phải đạt 1,2 ¸ 2,0 lm/W (lumen/oát).
5.1.2.3
Đảm bảo mạng sáng đều trên toàn bề
mặt.
5.1.2.4
Đèn cháy ổn định.
5.1.2.5
Khi hoạt động không gây tiếng ồn.
5.1.2.6
Tuổi thọ lâu bền.
5.2 Yêu cầu về sử dụng đèn
5.2.1
Lắp đặt: Phải lắp đặt đèn ở nơi
thích hợp để chiếu sáng tốt, dễ thao tác, không bị gió lùa và không bị lay động
dễ làm rụng mạng, xa những vật dễ bắt lửa.
5.2.2
Châm lửa: Khi châm lửa, cần đưa
mồi lửa tới gần mạng rồi mới mở khoá cho khí thoát ra và bắt cháy.
5.2.3 Điều chỉnh: Cần điều chỉnh đèn sao cho đạt chế độ cháy
tốt nhất
5.2.3.1 Mạng cháy sáng nhất.
5.2.3.2 Đèn sáng ổn định.
5.2.4
Tất đèn: Chỉ được tắt đèn bằng cách
đóng van khoá khí lại.
5.2.5
Lắp và thay mạng
5.2.5.1
Lắp mạng mới:
-
Nong mạng ra và nắn sao cho mạng
phồng đều như một quả cầu rỗng rồi buộc mạng chặt vào tổ ong.
-
Đưa mồi lửa lại gần mạng rồi từ từ
mở van khí cho mạng bắt cháy.
-
Điều chỉnh đèn cho tới khi các
vùng tối của mạng không còn nữa.
-
Tắt đèn nếu không cần sử dụng.
5.2.5.2
Thay mạng:
-
Dùng bao bảo vệ tay rồi cẩn thận
tháo bỏ mạng rách và chôn lấp ở nơi xa, tránh hít phải bụi của mạng vì có phóng
xạ.
-
Tháo tổ ong ra dể làm sạch rồi lắp
lại.
-
Lắp mạng mới như điều 5.2.5.1.
5.2.6
Bảo dưỡng
5.2.6.1
Mạng đã được đốt trở nên dễ vỡ. Do
đó cần tránh cho đèn không bị trấn động mạnh hoặc chạm vật cứng vào mạng vì dễ
làm mạng bị rách hoặc rụng.
5.2.6.2
Phải thường xuyên làm vệ sinh đèn,
đặc biệt là giữ cho các lỗ vòi phun không bị tắc và van khoá không bị hở khí.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 495 -
2002
Công
trình khí sinh học nhỏ. Phần 4: Tiêu chuẩn kiểm tra và nghiệm thu
Small Size Biogas Plant - Part 4: Standard for Check
and Acceptance
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2002/QĐ/BNN
ngày 21 tháng 3 năm 2002)
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các công trình khí sinh học
nhỏ, đơn giản (thể tích phân huỷ 10 m3)
dùng để xử lý chất thải, sản xuất khí sinh học và phân hữu cơ với nguyên liệu
là các loại phân người, phân động vật và thực vật.
2
Công tác làm đất
2.1
Khả năng chịu tải của đất ở
đáy bể phân huỷ phải ³ 5000 kg/m2 .
Phương pháp kiểm tra: Quan sát và kiểm tra chất lượng
của đất và kiểm tra lại hồ sơ thiết kế.
2.2
Đất để lấp phải được đầm chặt
theo từng lớp. Khối lượng thể tích của đất khô phải bằng 1800 kg/m3
với sai số không vượt quá 0,03 kg/m3.
Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ xây dựng và mẫu
đất để xác định. Mỗi thiết bị khí sinh học cần có 2 mẫu đất.
2.3
Độ
nghiêng, đường kính và độ cao của hố đào cần theo những qui định sau
2.3.1. Độ nghiêng cần tuân thủ theo qui định ở bảng 1.
Bảng 1
Loại đất
|
Độ nghiêng
|
Loại đất
|
Độ nghiêng
|
Đất cát
|
1:1
|
Đất thịt
|
1:0,5
|
Đất thịt pha cát
|
1:0,78
|
Đất hoàng thổ
|
1:0,25
|
Đất sét
|
1:0,33
|
Đất đá sỏi hay đá cuội
|
1:0,67
|
Chú
thích - Độ nghiêng là tỷ số giữa độ cao của thành hố và khoảng cách giữa chân
và đỉnh của thành hố tính theo phương nằm ngang.
2.3.2. Đường kính hố đào cần phải phù hợp với các kích
thước theo yêu cầu của quá trình xây dựng.
2.3.3. Các sai số cho phép về đường kính, độ cao, độ
thẳng đứng và độ nhẵn bề mặt của thành hố đào được qui định ở bảng 2.
Bảng 2
Hạng mục
|
Sai số cho phép (mm)
|
Phương pháp kiểm tra
|
Số điểm kiểm tra
|
Đường
kính
|
± 5
|
Đo
bằng thước
|
4
|
Độ
cao
|
+ 15
- 5
|
Kéo
căng ngang một sợi dây định mức rồi đo bằng thước
|
4
|
Độ
thẳng đứng
|
± 5
|
Đo
bằng dây dọi và thước
|
4
|
Độ
nhẵn bề mặt
|
± 5
|
Kiểm
tra bằng thước
|
4
|
3
Công tác xây gạch
3.1
Vữa
xây phải đầy mạch và được miết chặt. Độ lấp đầy của vữa ở các mạch theo phương
thẳng đứng và theo phương nằm ngang không được dưới 95%. Không được để có những
khe trống nối thông hai phía của khối xây.
Phương pháp kiểm tra: Nhấc ra ba viên
gạch ở những vị trí khác nhau lần lượt ở thành và ở vòm bể phân huỷ rồi đo diện
tích tiếp xúc của vữa với các bề mặt của gạch bằng một lưới 50 ô vuông. Kết quả
đo là giá trị trung bình của 3 vị trí kiểm tra.
3.2
Cường
độ của vữa
Cường
độ trung bình của vữa không được dưới mác 75.
3.3 Phương pháp đặt gạch
Không được để trùng mạch đứng. Mạch vữa ngang phải
ngang thẳng và đều với sai số về độ bằng phẳng phải nhỏ hơn 10 mm.
Phương
pháp kiểm tra: Quan sát và đo bằng thước.
3.4 Sai số cho phép và phương pháp kiểm tra trong công tác
xây gạch được qui định ở bảng 3.
Bảng 3
Hạng mục
|
Sai số cho phép (mm)
|
Phương pháp kiểm tra
|
Số điểm kiểm tra
|
Đường
kính
|
± 5
|
Đo
bằng thước
|
2
|
Độ
cao
|
+ 5
- 15
|
Kéo
căng ngang một sợi dây định mức rồi đo bằng thước
|
4
|
Độ
thẳng đứng
|
± 5
|
Đo
bằng dây dọi và thước
|
4
|
Độ
nhẵn bề mặt
|
± 5
|
Kiểm
tra bằng thước
|
4
|
4
Công tác đổ bê tông tại chỗ
4.1
Công tác làm khuôn
4.1.1. Các khuôn gạch, khuôn gỗ, khuôn thép và các bộ
phận đỡ có liên quan cần phải có đủ sức bền, độ cứng và độ ổn định, dễ lắp ráp
và tháo ra. Phương pháp kiểm tra: lắc bằng tay và kiểm tra bằng cách quan sát.
4.1.2. Yêu cầu khuôn phải kín khít, vữa không được rò
rỉ ra ở những khe nối giữa các bộ phận của khuôn. Kiểm tra bằng cách quan sát.
4.1.3. Khuôn đổ bê tông phần vòm của bể phân huỷ và bể
điều áp phải đảm bảo các sai số cho phép như qui định ở bảng 4.
Bảng 4 - Sai số cho phép và phương pháp kiểm tra đối
với khuôn
bê tông nắp vòm
Hạng mục
|
Loại
|
Sai số cho phép
(mm)
|
Phương pháp kiểm tra
|
Số điểm
kiểm tra
|
Độ nhô cao
|
Khuôn gỗ
|
± 10
|
Dùng thước hay thước chuẩn phẳng
|
3
|
Khuôn thép
|
± 5
|
3
|
Kích thước mặt cắt
|
|
+ 5
|
Dùng thước
|
3
|
|
- 3
|
Khuôn
cho nắp vòm
|
Bán
kính cong
|
± 10
|
Dùng thước đo iát
|
3
|
4.2
Cường độ bê tông
Giá trị trung bình của cường độ bê tông của những chi
tiết như nắp cửa thăm của bể phân huỷ, nắp bể điều áp không được nhỏ hơn mác
150.
Phương pháp kiểm tra: Dùng búa thử cường độ bê tông.
4.3
Thao tác đổ bê tông
Khi đổ bê tông cần phải rung và nén chặt. Không được
để xuất hiện các lỗ rỗ tổ ong, các vết xù xì vẩy cá cũng như những vết nứt.
Phương
pháp kiểm tra: Quan sát. Các sai số cho phép và phương pháp kiểm tra tuân theo
bảng 5.
Bảng 5
Hạng mục
|
Sai số cho phép (mm)
|
Phương pháp kiểm tra
|
Số điểm kiểm tra
|
Đường
kính
|
+5 -3
|
Kiểm
tra bằng thước
|
4
|
Độ
dầy
|
+5 -3
|
Kiểm
tra bằng thước
|
4
|
Độ
nhẵn bề mặt
|
± 4
|
Kiểm
tra bằng thước
|
4
|
5
Công tác trát các lớp vữa
chống thấm
5.1 Các lớp vữa
chống thấm phải đầy vữa và nén chặt bằng cách xoa và miết. Không được để có
những vết lộ cát, vết nứt, vết rỗ, chỗ nhô lên hoặc chỗ bong tróc. Bề mặt lớp
trát phải nhẵn sáng. Các lớp phải gắn kết chặt chẽ với nhau.
Phương pháp kiểm tra: Quan sát hoặc kiểm tra bằng cách
gõ búa gỗ.
5.2 Tỷ lệ của vữa
phải theo đúng yêu cầu như qui định ở điều 8 của tiêu chuẩn "10 TCN
....: 2001. Công trình khí sinh học cỡ nhỏ - Phần 2: Yêu cầu về xây dựng".
Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ xây
dựng.
5.3 Tỷ lệ nước và xi
măng của hồ xi măng nguyên chất không được vượt quá 0,4. Việc quét lớp hồ phải
đồng đều. Quá trình và số lần quét đều phải theo yêu cầu như qui định ở điều 8
của tiêu chuẩn "10 TCN : 2001. Công trình khí sinh học cỡ nhỏ
- Phần 2: Yêu cầu về xây dựng". Không được phép có chỗ bỏ sót không quét
lớp hồ xi măng.
Phương
pháp kiểm tra: Quan sát và kiểm tra hồ sơ xây dựng.
5.4 Lớp hồ xi măng
chống thấm khí ngoài cùng phải đảm bảo tỷ lệ nước và xi măng không được vượt
quá 0,4, tỷ lệ xi măng và phụ gia chống thấm cũng như thủ tục quét tuân theo
đúng yêu cầu như qui định ở điều 8 của tiêu chuẩn "10 TCN :
2001. Công trình khí sinh học cỡ nhỏ - Phần 2: Yêu cầu về xây dựng".
Phương
pháp kiểm tra: Quan sát và kiểm tra hồ sơ xây dựng.
5.5 Chiều dầy các
lớp phải đồng đều và theo đúng yêu cầu như qui định ở điều 8 của tiêu chuẩn
"10 TCN : 2001. Công trình khí sinh học cỡ nhỏ - Phần 2: Yêu cầu
về xây dựng". Tổng chiều dầy của các lớp không được vượt quá sai số ± 5mm.
Phương
pháp kiểm tra: Đo bằng thước.
6
Phương pháp kiểm tra và nghiệm
thu toàn bộ thiết bị khí sinh học
6.1 Kiểm tra bằng quan sát trực tiếp
Trước khi nghiệm thu và đưa thiết bị vào
hoạt động, phải kiểm tra xem công trình có tuân theo đúng các yêu cầu thiết kế
qui định trong tiêu chuẩn "10 TCN : 2001. Công trình khí sinh
học cỡ nhỏ - Phần 2: Yêu cầu về xây dựng" hay không.
Phương pháp kiểm tra: Xem lại hồ sơ xây dựng, đo lại
các kích thước của từng phần và đối chiếu với thiết kế. Mặt trong của công
trình không được có các vết rỗ tổ ong, vết nứt, chỗ phồng rộp, vẩy cá, vết lộ
cát, vết rò rỉ nước và những khuyết tật khác có thể nhìn thấy bằng mắt và kiểm
tra bằng cách gõ búa gỗ.
6.2 Kiểm tra độ kín nước
Việc kiểm tra độ kín nước của thiết bị khí sinh học
được bắt đầu bằng kiểm tra độ kín đối với nước. Việc kiểm tra chỉ được tiến
hành khi đã lấp đất phần hố đào bên ngoài công trình và khối xây đã được dưỡng
hộ ít nhất là 8 - 10 ngày.
Phương pháp kiểm tra: Từ từ đổ nước vào bể phân huỷ
cho tới khi mực nước dâng lên tới cốt tràn. Đợi 30 phút cho nước ngấm hết vào
các bộ phận của công trình. Đánh dấu mực nước và theo dõi trong 12 giờ. Nếu mực
nước rút khoảng 2 - 3 cm là công trình đảm bảo kín nước.
6.3 Kiểm tra độ kín khí
Kiểm tra kín khí chỉ tiến hành khi đã kiểm tra kín
nước và tin chắc công trình đảm bảo kín nước.
6.3.1
Kiểm tra đường ống dẫn khí
Sau khi hệ thống đường ống dẫn khí từ bộ tích khí tới
nơi sử dụng đã được lắp ráp hoàn chỉnh với các phụ kiện gồm van tổng ngay đầu
đường ống, áp kế chữ "U" và bếp ở 2 nhánh cuối đường ống, phải kiểm
tra độ kín của đường ống.
Phương pháp kiểm tra: Đóng van tổng để bịt kín đầu
đường ống. Đổ nước vào áp kế tới mức theo thiết kế. Tháo bếp khỏi đường ống để
có một đầu ống hở. Thổi vào ống từ đầu hở để nâng áp suất trong ống lên khoảng
20 cm cột nước (thể hiện ở độ chênh mực nước ở 2 nhánh của áp kế). Bịt đầu ống
hở lại và theo dõi trong khoảng 30 phút. Nếu độ chênh của áp kế không giảm thì
đường ống đảm bảo độ kín. Ngược lại thì đường ống đã bị rò rỉ. Giữ khí trong
ống ở áp suất cao và dùng nước xà phòng để tìm chỗ hở. Xử lý chỗ bị rò rỉ rồi
kiểm tra lại như trên.
6.3.2
Kiểm tra phần tích khí
Sau khi đã kiểm tra độ kín nước của thiết bị khí sinh
học, độ kín khí của đường ống và tin chắc chúng đã đảm bảo kín nước và kín khí,
phải tiến hành kiểm tra độ kín khí của bộ phận tích khí.
Phương pháp kiểm tra:
-
Với thiết bị nắp nổi: Giữ nguyên
nước đã đổ đầy hệ thống khi thử kín nước, kể cả nước trong "gioăng"
nước. Đóng van tổng ở nắp chứa khí lại và úp nắp chứa khí vào gioăng nước. Lúc
này nắp sẽ ở trạng thái nổi cao trong gioăng nước. Đánh dấu mức nổi của nắp và
theo dõi. Nếu sau 24 giờ, nắp không chìm xuống là đảm bảo độ kín. Ngược lại,
cần dùng nước xà phòng tìm chỗ rò khí và xử lý.
-
Với thiết bị nắp cố định: Bơm lấy
bớt nước đã đổ đầy khi thử kín nước, sao cho mực nước rút xuống dưới mức số
không (xem bản vẽ thiết kế) khoảng 50 cm. Đậy nắp cửa thăm (đã nối với van
tổng) và dùng đất sét để bịt kín lại. Đóng kín đầu ống dẫn khí để hở khi kiểm
tra độ kín của đường ống. Mở van tổng cho phần chứa khí của thiết bị khí sinh
học thông với áp kế. Bơm nước vào bể phân huỷ để nén khí, nâng áp suất khí lên
dần. Khi áp suất đạt tới giá trị tối đa theo thiết kế thì ngừng bơm. Đánh dấu
độ chênh của áp kế và theo dõi trong 24 giờ. Nếu áp suất giảm không quá 3% thì
thiết bị khí sinh học đảm bảo độ kín khí đạt yêu cầu.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 496 -
2002
Công trình khí
sinh học nhỏ. Phần 5: Yêu cầu vận hành và bảo dưỡng
Small Size Biogas Plant - Part 5: Requirements for Operation and
Maintenance
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21 /2002/QĐ/BNN
ngày 21 tháng 3 năm 2002)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các công trình khí sinh học
nhỏ, đơn giản (thể tích phân huỷ 10 m3)
dùng để xử lý chất thải, sản xuất khí sinh học và phân hữu cơ với nguyên liệu
là các loại phân người, phân động vật và thực vật.
2. Yêu cầu về khởi động
2.1 Kiểm tra chất lượng công trình trước khi đưa vào hoạt
động
Thiết bị khí sinh học chỉ được đưa vào hoạt động sau
khi đã được kiểm tra theo "10 TCN 495 - 2002. Công trình khí sinh học cỡ
nhỏ - Phần 4: Tiêu chuẩn kiểm tra và nghiệm thu" và đảm bảo các yêu cầu về
kín nước và kín khí.
2.2 Chuẩn bị nguyên liệu nạp
2.2.1
Nguyên liệu nạp phải có chất lượng
tốt, không lẫn những tạp chất không phân huỷ được như đất, cát, gạch, đá...
hoặc khó phân huỷ như gỗ, mùn cưa... và những chất độc hại cho vi khuẩn như
thuốc sát trùng, xà phòng, bột giặt hoặc phân gia súc có uống hoặc tiêm kháng
sinh hay thuốc phòng bệnh.
2.2.2
Đối với phân gia súc và gia cầm,
có thể thu gom trước tối đa là 10 ngày và giữ ẩm, tránh cho phân bị khô hoặc đã
hoai. Nếu có điều kiện thì ngâm phân vào nước để xử lý sơ bộ theo tỷ lệ 1 tới 3
lít nước cho 1 kg phân (1 ¸ 3 : 1).
2.2.3
Đối với nguyên liệu thực vật như
bèo tây, các cây thuỷ sinh, các cây phân xanh, rơm rạ... cần được xử lý sơ bộ
trước. Nguyên liệu cần được đập rập, băm nhỏ và đánh đống theo từng lớp dầy
khoảng 50 cm. Sau mỗi lớp cần tưới nước vôi, đổ một lớp phân gia súc rồi xếp
tiếp lớp sau. Khi đã hoàn thành việc xếp đống, cần che đậy bên ngoài và tưới ẩm
trong thời gian khoảng 7 tới 10 ngày về mùa hè và 15 tới 20 ngày về mùa đông.
2.2.4
Để đảm bảo thiết bị nhanh chóng
hoạt động và sản xuất đủ khí theo thiết kế, lượng nguyên liệu nạp ban đầu cần
đảm bảo ít nhất đạt 50% so với thiết kế.
2.3 Nạp nguyên liệu
2.3.1
Trước khi nạp, nếu đã đậy cửa thăm
thì phải mở van ống thu khí sao cho không gian trong bể phân huỷ được thông
thoáng với khí quyển bên ngoài.
2.3.2
Nếu có dùng nguyên liệu thực vật
thì phải nạp nguyên liệu thực vật đã xử lý sơ bộ vào trước, sau đó nạp phân
động vật, đảm bảo sao cho dịch phân ngập nguyên liệu thực vật.
2.3.3
Với phân đã được xử lý sơ bộ thì
múc đổ thẳng vào bể phân huỷ. Với phân tươi thì phải pha loãng và trộn đồng đều
với nước theo tỷ lệ 1 tới 3 lít nước cho 1 kg phân tươi (1 ¸ 3 :1), sau đó đổ vào bể phân huỷ. Việc hoà trộn nên thực hiện ngay ở
bể nạp bằng cách dùng một nút đậy miệng ống lối vào lại rồi đổ phân và nước vào
bể nạp. Lấy gậy đánh cho tan phân ra và khuấy trộn để tạo thành dịch phân huỷ
đồng đều. Sau đó mở nút đậy ra cho phân xối mạnh vào bể phân huỷ.
2.3.4
Nếu đủ phân thì nạp đầy tới mức
thiết kế. Nếu không đủ phân thì tối thiểu cũng phải nạp tới mức cao hơn miệng
dưới của các ống đầu vào và đầu ra khoảng 10 cm. Trong trường hợp này có thể
pha loãng nguyên liệu hơn mức bình thường.
2.3.5
Việc nạp ban đầu cần thực hiện
nhanh chóng trong một ngày.
2.3.6
Sau khi nạp nguyên liệu đã hoàn
thành, đậy kín bể phân huỷ lại để đợi cho quá trình phân huỷ kỵ khí sản sinh ra
khí sinh học tiến triển.
2.3.7
Hàng ngày phải khuấy đảo dịch phân
huỷ bằng cách dùng một cái sào thọc sâu vào bể phân huỷ qua ống đầu vào hoặc
đầu ra và dịch chuyển mạnh sào lên xuống nhiều lần. Nếu thiết bị có lắp bộ phận
khuấy đảo thì sử dụng bộ phận này để khuấy đảo. Mỗi lần khuấy đảo kéo dài
khoảng 15 phút. Mỗi ngày khuấy đảo 2 lần.
2.3.8
Khi không có điều kiện xử lý sơ bộ
nguyên liệu trước ở ngoài, có thể dùng bể phân huỷ làm nơi xử lý sơ bộ nguyên
liệu rồi sau đó mới cho thiết bị hoạt động theo điều kiện kỵ khí.
2.4 Đưa khí vào sử dụng
2.4.1
Để kiểm tra xem khí đã cháy được
chưa, nhất thiết phải đưa khí qua bếp và tiến hành châm thử khí ở mặt đốt của
bếp. Tuyệt đối không được châm lửa thử khí ngay ở đầu ống dẫn khí gần bộ chứa
khí.
2.4.2
Những mẻ khí đầu tiên chưa cháy
được, cần xả hết rồi lại tích khí mới.
2.4.3
Khi khí bắt đầu bắt cháy là có thể
sử dụng được. Nên dùng cho hết khí rồi lại tích mẻ khí mới. Như vậy chất lượng
khí sẽ nhanh chóng được cải thiện.
2.4.4
Ngọn lửa lúc đầu có thể bay khỏi
mặt đốt của bếp, để ổn định ngọn lửa cần đặt nồi lên bếp rồi mới châm lửa.
3. Yêu cầu về vận hành hàng ngày
3.1 Nạp nguyên liệu
3.1.1
Việc nạp nguyên liệu bổ sung hàng
ngày chỉ được tiến hành sau khi nạp ban đầu 2 tuần nếu hoạt động của thiết bị
tiến triển bình thường nghĩa là chất lượng và số lượng khí ngày càng nâng cao.
3.1.2
Nguyên liệu thực vật phải nạp từng
mẻ. Phân nạp bổ sung hàng ngày.
3.1.3
Nguyên liệu nạp hàng ngày phải đảm
bảo các yêu cầu chất lượng tương tự như đã qui định ở điều 2.2 đối với nguyên
liệu nạp ban đầu.
3.1.4
Số lượng nguyên liệu nạp hàng ngày
không được vượt quá thông số thiết kế.
3.1.5
Phải hoà trộn đều phân với nước
pha loãng ở bể nạp theo tỷ lệ nước pha loãng tương tự như qui định ở điều
2.3.3. Đảm bảo lượng cơ chất nạp không vượt quá giá trị thiết kế. Cho phân chảy
xối vào bể phân huỷ qua ống đầu vào.
3.2 Khuấy đảo dịch phân huỷ
Hàng ngày phải khuấy đảo dịch phân huỷ tương tự như
qui định ở điềụ 2.3.7.
3.3 Sử dụng khí
3.3.1
Sử dụng hết lượng khí sinh ra hàng
ngày theo đúng các yêu cầu như qui định ở "10 TCN 494 - 2002. Công trình
khí sinh học cỡ nhỏ - Phần 3: Yêu cầu về phân phối và sử dụng khí".
3.3.2
Đảm bảo áp suất khí tích lại trong
thiết bị khí sinh học không được vượt quá 100 cm cột nước.
3.4 Sử dụng bã thải
3.4.1
Dịch thải lỏng: dịch thải lỏng cần
được lấy đi hàng ngày ở đầu ra với dung tích bằng lượng nguyên liệu nạp bổ sung
hàng ngày. Nếu dùng để tưới cây, cần pha loãng để có nồng độ đạm thích hợp. Nếu
cần lưu giữ lại thì phải chứa trong một bể kín để tránh tổn thất đạm do bay
hơi.
3.4.2
Bã cặn đặc: khi lấy bã cặn đặc nằm
lưu trong bể phân huỷ để bón cây thì phải phơi nắng hoặc dùng vôi để diệt hết
trứng ký sinh trùng rồi mới đem bón.
3.5 Theo dõi hoạt động của thiết bị
3.5.1
Cần theo dõi tình trạng hoạt động
của thiết bị thông qua năng suất sinh khí. Năng suất khí tụt xuống bất thường
chứng tỏ đã có trục trặc xảy ra, cần phát hiện nguyên nhân và khắc phục kịp
thời.
3.5.2
Năng suất khí của thiết bị được
đánh giá theo mức độ nổi cao của nắp chứa khí đối với thiết bị nắp nổi và áp
suất khí cực đại đối với thiết bị nắp cố định.
4. Yêu cầu về bảo dưỡng
4.1 Bảo dưỡng hàng ngày
4.1.1
Nạp nguyên liệu và lấy bã thải đi.
4.1.2
Lấy đất, cát... khỏi bể nạp.
4.1.3
Đảm bảo đủ nước ở gioăng nước của
thiết bị nắp nổi và ở lớp đất sét gắn kín nắp của thiết bị nắp cố định.
4.2 Bảo dưỡng định kỳ
4.2.1
Hàng tháng
4.2.1.1
Làm sạch bếp và các dụng cụ sử
dụng khác.
4.2.1.2
Tháo nước đọng ở bẫy nước đọng.
4.2.2
Hàng năm
4.2.2.1
Sơn lại mặt ngoài nắp chứa khí
bằng thép đối với thiết bị nắp nổi theo thủ tục sau:
+
Tháo bỏ mọi trọng vật đặt ở trên
nắp.
+
Đóng van khí, tích đầy khí vào nắp
cho tới khi khí sủi bọt ra khỏi mép dưới nắp để nâng nắp lên độ cao nhất.
+
Giữ cho nắp ở vị trí cố định nhưng
vẫn đảm bảo cho bể phân huỷ được đậy kín, không để không khí lọt vào.
+
Dùng nước rửa sạch mặt nắp.
+
Dùng bàn chải sắt để đánh sạch rỉ.
+
Dùng nước rửa sạch mặt nắp sau khi
đánh rỉ và để cho khô.
+
Sơn một lớp sơn chống rỉ những chồ
bị rỉ nhiều.
+
Sơn một lớp sơn chống rỉ toàn mặt
nắp.
+
Sơn phủ ngoài một lớp sơn màu sẫm.
+
Sơn khô mới cho nắp hoạt động trở
lại.
4.2.2.2
Lấy bỏ váng và lắng cặn
Việc lấy bỏ váng và lắng cặn có thể thực hiện hàng năm
hoặc vài năm một lần tuỳ thuộc vào tình hình hình thành váng và lắng cặn. Thông
thường nên thực hiện mỗi năm một lần vào cuối mùa thu để thiết bị hoạt động tốt
vào mùa đông.
Việc lấy bỏ váng và lắng cặn được tiến hành theo thủ
tục sau:
+
Mở nắp của bể phân huỷ ra:
-
Đối với thiết bị nắp nổi: Để cho
nắp nổi lên tới vị trí cao nhất như khi sơn lại. Mở van cho khí trong nắp thông
với khí trời và từ từ nâng nắp và đưa ra khỏi bể phân huỷ.
-
Đối với thiết bị nắp cố định: Lấy
lớp đất sét gắn kín nắp đi. Mở van cho khí trong bể phân huỷ thông với khí trời
rồi từ từ nhấc nắp và đưa ra khỏi bể phân huỷ.
-
Khi mở nắp cần đặc biệt đề phòng
cháy nổ và ngạt thở như qui định ở "10 TCN 497 - 2002. Công trình khí sinh
học cỡ nhỏ - Phần 6: Yêu cầu về an toàn".
+
Đợi cho khí sinh học thoát ra hết
khỏi bể phân huỷ rồi mới tiến hành các công việc tiếp theo.
+
Dùng dụng cụ thích hợp để lấy bỏ
váng.
+
Bơm hoặc múc bớt khoảng hai phần
ba dịch phân huỷ đi.
+
Dùng dụng cụ thích hợp để lấy lắng
cặn đi. Cần đặc biệt chú ý phòng ngạt thở như qui định ở " 10 TCN 497 -
2002. Công trình khí sinh học cỡ nhỏ - Phần 6: Yêu cầu về an toàn".
+
Đưa thiết bị hoạt động trở lại như
lần nạp ban đầu.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 497 -
2002
Công trình khí sinh học
nhỏ. Phần 6: Yêu cầu về an toàn.
Small Size Biogas Plant - Part 6: Requirements for
Safety.
(Ban hành kèm theo Quyết định số:21/2002/QĐ/BNN
ngày 21 tháng 3 năm 2002)
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các công trình khí sinh học
nhỏ, đơn giản (thể tích phân huỷ 10 m3)
dùng để xử lý chất thải, sản xuất khí sinh học và phân hữu cơ với nguyên liệu
là các loại phân người, phân động vật và thực vật.
2
Yêu cầu an toàn đối với
thiết bị khí sinh học
2.1 Đề phòng đất sụt lở
Khi đào hố bể phân huỷ phải đảm bảo các yêu cầu qui
định ở điều 4 "10 TCN : 2001. Công trình khí sinh học cỡ nhỏ -
Phần 2: Yêu cầu về xây dựng" để tránh sạt lở gây nguy hiểm cho người đào
đất.
2.2 Đề phòng gây nứt vỡ bể phân huỷ
2.2.1
Khi xây dựng phải đảm bảo các yêu
cầu xây dựng ở điều 6, 7 và 9 của "10 TCN : 2001. Công trình
khí sinh học cỡ nhỏ - Phần 2: Yêu cầu về xây dựng" để tránh gây sập vòm và
làm thành bể bị nứt vỡ.
2.2.2
Khi thiết bị hoạt động, không được
để cho áp suất khí vượt quá giới hạn 100 cm cột nước.
2.3 Đề phòng các trục trặc trong hoạt động của thiết bị
2.3.1
Không để các vật rắn rơi vào làm
tắc các ống đầu vào và đầu ra.
2.3.2
Không được để các độc tố ức chế
hoạt động của các vi khuẩn lọt vào bể phân huỷ như thuốc sát trùng, xà phòng,
bột giặt hoặc phân gia súc có uống hoặc tiêm kháng sinh hay thuốc phòng bệnh.
Nếu sơ ý để xảy ra tình trạng đó thì phải lấy bỏ toàn bộ dịch phân huỷ đi, thau
rửa sạch bể phân huỷ và khởi động lại thiết bị.
3
Yêu cầu an toàn về phòng
cháy nổ
3.1 Đề phòng cháy nổ ở bộ chứa khí
3.1.1
Tuyệt đối không được châm lửa trực
tiếp vào đầu ra của ống dẫn khí ở bộ chứa khí.
3.1.2
Khi mở nắp bể phân huỷ đang hoạt
động để bảo dưỡng, sửa chữa, cần tránh không có các nguồn lửa ở gần.
3.1.3
Không hàn nắp chứa khí khi đang có
khí ở bên trong.
3.2 Đề phòng cháy nổ ở dụng cụ sử dụng
Châm lửa ở bếp và đèn phải tuân theo qui định ở điều
4.2.2 và 5.2.2 của "10 TCN 494 - 2002. Công trình khí sinh học cỡ nhỏ -
Phần 3: Yêu cầu về phân phối và sử dụng khí"
3.3 Đề phòng cháy nổ ở nơi sử dụng
Khi phát hiện thấy khí sinh học rò rỉ ở nơi sử dụng
trong nhà nhờ ngửi thấy mùi của nó, tuyệt đối không được châm lửa, phải mở cửa
và quạt cho khí thoát ra khỏi nhà, tìm nơi rò rỉ khí để khắc phục.
4
Yêu cầu an toàn về phòng
ngạt thở
4.1 Phòng ngạt thở
4.1.1
Khi cần xuống bể phân huỷ để bảo
dưỡng , sửa chữa phải tuân theo các biện pháp phòng ngừa sau
4.1.1.1
Phải mở hết nắp bể cho thoáng khí.
4.1.1.2
Lấy bớt dịch phân huỷ cho mực chất
lỏng ít nhất cũng tụt xuống dưới các đầu ống vào và ra.
4.1.1.3
Phải đợi cho bể phân huỷ được mở
trong 2, 3 ngày hoặc quạt cho khí thoát ra khỏi bể phân huỷ.
4.1.1.4
Thả một động vật nhỏ xuống bể để
kiểm tra xem con vật có bị ngạt thở không. Nếu con vật không bị ngạt thở thì
người mới được xuống bể để làm việc.
4.1.1.5
Người xuống bể phải thắt dây an
toàn và có người theo dõi ở trên để có thể nhanh chóng kéo người xuống bể lên
khỏi bể nếu người đó có hiện tượng bị ngạt.
4.1.2
Khi phát hiện thấy khí sinh học rò
rỉ ra trong một buồng kín, phải nhanh chóng mở cửa và quạt cho khí thoát ra
khỏi nhà, tìm nơi rò rỉ khí để khắc phục.
4.2 Cấp cứu người bị ngạt thở
4.2.1
Nếu người xuống bể phân huỷ bị
ngạt và người theo dõi không có cách nào để kéo người đó lên thì người theo dõi
phải cố gắng nhanh chóng thổi không khí xuống bể để đẩy hết khí sinh học đi.
Chỉ sau khi bể phân huỷ được cấp không khí tốt người theo dõi mới được xuống để
đưa người bị ngạt lên.
4.2.2
Nhanh chóng đưa người bị ngạt tới
nơi thoáng khí, mở các cúc áo ở cổ và ngực, nới rộng thắt lưng, làm hô hấp nhân
tạo và thổi ngạt, cố làm cho người bị ngạt tỉnh lại.
4.2.3
Đưa người bị ngạt đi cấp cứu tại
cơ sở y tế gần nhất.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 498 -
2002
Công
trình khí sinh học nhỏ. Phần 7:
Danh
mục các thông số và đặc tính kỹ thuật cơ bản
Small Size Biogas Plant - Part 7: List of Necessary
Parameters
and Technical Specìications
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2002/QĐ/BNN
ngày 21 tháng 3 năm 2002)
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc thông tin các công
trình khí sinh học nhỏ, đơn giản (thể tích phân huỷ 10 m3) dùng để xử lý chất thải, sản xuất
khí sinh học và phân hữu cơ với nguyên liệu là các loại phân người, phân động
vật và thực vật.
2
Thông tin về thiết kế và
xây dựng
2.1
Loại bể phân huỷ
2.1.1
Nắp cố định
2.1.1.1
Khí được tích giữ ở bên trong.
2.1.1.2
Khí được tích giữ ở bên ngoài.
2.1.2
Nắp nổi
2.1.2.1
Không có gioăng nước.
2.1.2.2
Có gioăng nước.
2.1.3
Túi bằng chất dẻo
2.1.3.1
Khí được tích giữ ở bên trong.
2.1.3.2
Khí được tích giữ ở bên ngoài.
2.2
Các đặc điểm kỹ thuật của thiết
bị
2.2.1
Vật liệu xây dựng
2.2.1.1
Gạch.
2.2.1.2
Bê tông.
2.2.1.3
Kim loại.
2.2.1.4
Chất dẻo.
2.2.1.5
Các loại khác.
2.2.2
Hoàn thiện mặt thành trong
2.2.2.1
Trát vữa.
2.2.2.2
Phủ.
2.2.2.3
Sơn.
2.2.2.4
Cách khác.
2.2.3
Dạng hình học
2.2.3.1
Hình cầu.
2.2.3.2
Hình trụ
2.2.3.3
Hình hộp.
2.2.3.4
Hình ống nằm ngang.
2.2.3.5
Các dạng khác.
2.2.4
Các kích thước: biểu thị bằng mét.
2.2.5
Những đặc điểm chính
2.2.5.1
Đầu vào.
2.2.5.2
Đầu ra.
2.2.5.3
Cửa thăm.
2.2.5.4
Dụng cụ để khuấy đảo.
2.2.5.5
Các đặc điểm khác.
2.2.6
Cách lắp đặt
2.2.6.1
Trên mặt đất.
2.2.6.2
Dưới mặt đất.
2.2.6.3
Nửa nổi, nửa chìm.
2.2.7
Phương pháp khuấy đảo
2.2.7.1
Cơ học.
2.2.7.2
Hồi lưu dịch phân huỷ.
2.2.8
Thiết bị an toàn
2.2.8.1
Van xả giảm áp.
2.2.8.2
Bẫy nước đọng.
2.2.9
Bộ tích khí
2.2.9.1
Kiểu loại:
-
Kết hợp với bể phân huỷ.
-
Tách riêng.
2.2.9.2
Vật liệu chế tạo/xây dựng.
2.2.9.3
Hình dạng hình học.
2.2.9.4
Kích cỡ biểu thị bằng m3.
2.3
Các thông số thiết kế
2.3.1
Nhiệt độ không khí tại địa phương
2.3.1.1
Nhiệt độ trung bình năm.
2.3.1.2
Nhiệt độ cao nhất trung bình trong
năm.
2.3.1.3
Nhiệt độ thấp nhất trung bình
trong năm.
2.3.2
Nguyên liệu nạp
2.3.2.1
Loại nguyên liệu:
-
Phân động vật: phân lợn, phân bò,
phân trâu, phân gà, phân người...
-
Thực vật: bèo, rơm rạ, rác hữu cơ,
cây phân xanh...
2.3.2.2
Đặc tính:
-
Thành phần: hàm lượng tổng chất
khô và chất khô dễ bay hơi (hoặc tro) biểu thị bằng phần trăm tổng trọng lượng;
hàm lượng các nguyên tố C, N, P, K biểu thị bằng phần trăm trọng lượng chất
khô.
-
Độ pH của dịch phân huỷ.
-
Nhu cầu oxy hoá học của dịch phân
huỷ (ký hiệu: COD), biểu thị bằng mg/l.
2.3.2.3
Biện pháp xử lý:
-
Xử lý sơ bộ: bằng cơ học, bằng hoá
sinh...
-
Tỷ lệ pha loãng nước:nguyên liệu
biểu thị bằng tỉ số lít nước pha loãng tính cho 1 kg nguyên liệu.
2.3.3
Tốc độ nạp biểu thị bằng kg/m3/ngày
nguyên liệu nạp.
2.3.4
Thời gian lưu biểu thị bằng ngày.
2.3.5
Thể tích của bể phân huỷ biểu thị
bằng m3
2.3.5.1
Tổng thể tích của bể phân huỷ.
2.3.5.2
Thể tích phân huỷ (thể tích hữu
hiệu).
2.3.6
Khí sinh học
2.3.6.1
Năng suất khí thiết kế biểu thị
bằng m3/ngày.
2.3.6.2
Hệ số tích khí.
2.3.6.3
Thể tích bộ chứa khí.
2.3.6.4
Áp suất khí cực đại biểu thị bằng
centimet cột nước (cmH2O).
2.3.6.5
Tổng thể tích của bể điều áp (nếu
có).
2.3.6.6
Thể tích hữu hiệu của bể điều áp
(nếu có).
2.3.7
Bã thải
2.3.7.1
Thời gian lưu giữ bã thải.
2.3.7.2
Lượng chất độn:
-
Khối lượng biểu thị bằng kg.
-
Thể tích biểu thị bằng m3.
2.3.7.3
Thể tích bể chứa bã thải biểu thị
bàng m3.
2.4
Chi phí đầu tư
Việc đánh giá chi phí đầu tư phải tính đầy đủ các hạng
mục sau
2.4.1
Phần công trình xây dựng
2.4.1.1
Nguyên vật liệu:
-
Gạch.
-
Xi măng.
-
Cát vàng.
-
Cát mịn.
-
Sỏi/đá dăm.
-
Thép tròn.
-
Ống thép (các loại).
-
Ống nhựa (các loại).
-
Ván khuôn.
-
Các loại khác.
2.4.1.2
Nhân công:
-
Công đào đất.
-
Công xây dựng.
-
Công san lấp.
-
Công khác.
2.4.1.3
Chi phí vận chuyển.
2.4.1.4
Các khoản chi khác.
2.4.2
Nắp hoặc vòm chế tạo riêng
2.4.2.1
Nguyên vật liệu:
-
Thép (các loại).
-
Compodit.
-
Sơn.
-
Các loại khác.
2.4.2.2
Nhân công:
-
Chế tạo.
-
Sơn.
-
Công khác.
2.4.2.3
Chi phí vận chuyển.
2.4.2.4
Các khoản chi khác.
2.4.3
Hệ thống phân phối và dựng cụ sử
dụng khí
2.4.3.1
Ống dẫn khí (các loại).
2.4.3.2
Phụ kiện: van khoá, ống nối, tê,
cút, keo dán...
2.4.3.3
Áp kế.
2.4.3.4
Bếp.
2.4.3.5
Đèn.
2.4.3.6
Các thứ khác.
2.4.4
Dịch vụ kỹ thuật
2.4.4.1
Chi phí thiết kế.
2.4.4.2
Chi phí hướng dẫn, giám sát thi
công, kiểm tra, hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng.
2.4.4.3
Các khoản chi khác.
3
Thông tin về hoạt động
3.1 Thủ tục khởi động và cấy vi khẩn ban đầu.
3.2 Thời gian theo dõi để thu thập số liệu báo cáo (tính
bằng ngày).
3.3 Nhiệt độ không khí
3.3.1
Nhiệt độ trung bình trong thời
gian theo dõi.
3.3.2
Nhiệt độ cao nhất trong thời gian
theo dõi.
3.3.3
Nhiệt độ thấp nhất trong thời gian
theo dõi.
3.4 Nạp nguyên liệu
3.4.1
Loại nguyên liệu
3.4.1.1
Phân động vật: phân lợn, phân bò,
phân trâu, phân gà, phân người...
3.4.1.2
Thực vật: bèo, rơm rạ, rác hữu cơ,
cây phân xanh...
3.4.2
Đặc tính
3.4.1.1
Thành phần: hàm lượng tổng chất
khô và chất khô dễ bay hơi (hoặc tro) biểu thị bằng phần trăm tổng trọng lượng;
hàm lượng các nguyên tố C, N, P, K biểu thị bằng phần trăm trọng lượng chất
khô.
3.4.1.2
Độ pH của dịch phân huỷ.
3.4.1.3
Nhu cầu oxy hoá học của dịch phân
huỷ (ký hiệu: COD), biểu thị bằng mg/l.
3.4.3
Biện pháp xử lý
3.4.3.1
Xử lý sơ bộ: bằng cơ học, bằng hoá
sinh...
3.4.3.2
Tỷ lệ pha loãng nước:nguyên liệu
biểu thị bằng tỉ số lít nước pha loãng với 1 kg nguyên liệu.
3.4.4
Tốc độ nạp biểu thị bằng lượng
nguyên liệu nạp ứng với một mét khối thể tích phân huỷ trong một ngày (kg/m3/ngày).
3.5 Thời gian lưu biểu thị bằng ngày.
3.6 Thể tích của bể phân huỷ biểu thị bằng m3
3.6.1
Tổng thể tích của bể phân huỷ.
3.6.2
Thể tích phân huỷ (thể tích hữu
hiệu).
3.7 Khí sinh học
3.7.1
Năng suất khí biểu thị bằng m3/ngày.
3.7.2
Áp suất khí cực đại biểu thị bằng
cmH2O.
3.7.3
Áp suất khí làm việc cực đại biểu
thị bằng cmH2O.
3.8 Bã thải
3.8.1
Thời gian lưu giữ bã thải biểu thị
bằng ngày.
3.8.2
Chất độn
3.8.2.1
Loại chất độn.
3.8.2.2
Lượng chất độn trong thời gian lưu
giữ theo khối lượng biểu thị bằng kg và thể tích biểu thị bằng m3.
4
Thông tin về hiệu ích
4.1 Thông tin về mặt năng lượng
4.1.1
Hàm lượng mêtan của khí sinh học,
biểu thị bằng phần trăm theo thể tích.
4.1.2
Tốc độ tiêu thụ khí biểu thị bằng
m3/h
4.1.2.1
Tốc độ tiêu thụ khí để đun nấu.
4.1.2.2
Tốc độ tiêu thụ khí để thắp sáng.
4.1.2.3
Tốc độ tiêu thụ khí để phục vụ các
mục đích khác.
4.2 Thông tin về mặt nông nghiệp
4.2.1
Phân bón
4.2.1.1
Hàm lượng các chất dinh dưỡng N,
P, K biểu thị bằng phần trăm trọng lượng khô.
4.2.1.2
Định mức bón biểu thị bằng kg/ha
(trọng lượng khô).
4.2.2
Thức ăn động vật
4.2.2.1
Hàm lượng các chất dinh dưỡng Ca,
P, chất béo, protein, cacbon hydrat biểu thị bằng phần trăm trọng lượng khô;
vitamin biểu thị bằng I.U/g.
4.2.2.2
Chất lượng về mặt vệ sinh: Các
nguồn gây bệnh và ký sinh trùng biểu thị bằng số lượng/g.
4.2.2.3
Định mức cho ăn biểu thị bằng
kg/đầu con (trọng lượng khô).
4.2.3
Các sử dụng khác.
4.3 Thông tin về vệ sinh và y tế công cộng
4.3.1
Xử lý rác thải
4.3.1.1
Loại rác được xử lý:
-
Phân động vật.
-
Phân người.
-
Rác hữu cơ khác.
4.3.1.2
Lượng rác được xử lý biểu thị bằng
kg/ngày hoặc t/tháng.
4.3.1.3
Mức độ giảm COD, BOD5,
các mầm bệnh biểu thị bằng phần trăm.
4.3.2
Xử lý nước thải
4.3.2.1
Lượng nước thải được xử lý biểu
thị bằng m3/ngày.
4.3.2.2
Mức độ giảm COD, BOD5,
các mầm bệnh biểu thị bằng phần trăm.
4.4 Thông tin về kinh tế
Việc đánh giá kinh tế được thực hiện theo phương pháp
phân tích chi phí-lợi ích theo quan điểm người ứng dụng với các thành phần sau
4.4.1
Chi phí hàng năm (C) là tổng của 2
thành phần sau
4.4.1.1
Đầu tư ban đầu (I): kể tới tất cả
các khoản chi phí như đã nêu ở mục 2.4.
4.4.1.2
Chi phí vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa, thay thế được giả thiết bằng 5% đầu tư ban đầu.
4.4.2
Lợi ích hàng năm (B) là tổng của 2
thành phần sau
4.4.2.1
Lợi ích thu được do sử dụng khí
thay thế các nhiên liệu khác:
-
Nếu dùng để đun nấu hoặc thắp sáng
thì so với khí hoá lỏng với giả thiết 1 m3 khí thay thế 0,45 kg khí
hoá lỏng.
-
Nếu dùng để chạy máy phát điện nhỏ
thì so với xăng 92 với giả thiết 1 m3 khí thay thế 1 lít xăng.
4.4.2.2
Lợi ích thu được do sử dụng bã
thải làm phân bón
Lợi ích về phân bón được tính với giả thiết thành phần
dinh dưỡng của phân không đổi trừ nitơ. Các bước tính toán như sau:
-
Tính tổng số lượng nguyên liệu
tươi đã sử dụng trong năm.
-
Tính tổng lượng nitơ của nguyên
liệu tươi trên cơ sở hàm lượng nitơ của nguyên liệu như qui định ở mục 3.4.2.1.
-
Tính lượng nitơ thu được nếu dùng
lượng nguyên liệu trên để ủ phân compốt với giả thiết lượng nitơ ở phân ủ bằng
50% nguyên liệu tươi.
-
Tính lượng nitơ thu được ở phân
khí sinh học trên cơ sở hàm lượng nitơ của phân khí sinh học như qui định ở mục
4.2.1.1.
-
Tính lượng nitơ tăng thêm được do
dùng phân khí sinh học thay phân ủ compốt.
-
Tính lượng phân urê hàm lượng nitơ
46% tương đương với lượng nitơ tăng thêm ở trên.
-
Tính lợi ích thu được về phân bón
căn cứ theo giá phân urê.
4.4.3
Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
theo quan điểm người ứng dụng
4.4.3.1
Hiện giá thu nhập thuần (NPV) tính theo công
thức
Trong
đó:
n
: Tuổi thọ của công trình được giả thiết là 20 năm.
Bt
: Lợi ích hàng năm
Ct
: Chi phí hàng năm
at : Hệ số chiết khấu, tính như sau:
r
: Tỷ suất chiết khấu, được lấy bằng 10%.
t
: Số thứ tự của năm phát sinh đồng tiền trong dòng tiền tệ.
4.4.3.2
Hiện giá hệ số sinh lời
Các
ký hiệu tương tự như trên.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 499 -
2002
Công trình khí sinh học
nhỏ. Phần 8: Thiết kế mẫu.
Small Size Biogas Plant - Part 8: Standard Designs.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2002/QĐ/BNN
ngày 21 tháng 3 năm 2002)
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các công trình khí sinh học
nhỏ, đơn giản (thể tích phân huỷ 10 m3)
dùng để xử lý chất thải, sản xuất khí sinh học và phân hữu cơ với nguyên liệu
là các loại phân người, phân động vật và thực vật.
2
Đặc điểm chung về những
kiểu được lựa chọn
2.1
Các kiểu được lựa chọn trong
thiết kế mẫu là những kiểu đã được phát triển và ứng dụng rộng rãi trong toàn
quốc trên mười năm nay.
2.2
Các kiểu trên được thiết kế
lại căn cứ theo những qui định của bộ tiêu chuẩn "10 TCN :2001.
Công trình khí sinh học cỡ nhỏ".
3
Nội dung của tập thiết kế
mẫu
3.1 Các loại thiết bị
Các kiểu thiết bị khí sinh học được lựa chọn thuộc hai
loại thiết bị khí sinh học là nắp cố định và nắp nổi với dạng hình đới cầu
hoặc hình trụ.
3.2 Phạm vi thiết kế
3.2.1
Các cỡ của thiết bị có thể tích
phân huỷ là 2, 3, 4, 5, 6, 8, 10 m3. Mỗi thể tích phân huỷ tương ứng
với ba thể tích trữ khí bằng 1:6, 1:5 và 1:4 thể tích phân huỷ, nghĩa là ứng
với năng suất khí 0,33; 0,40 và 0,50 m3/m3 phân huỷ/ngày.
3.2.2
Các thiết kế được thực hiện phù
hợp với điều kiện địa chất của đất sau: đất sét, đất thịt, đất cát, đất thịt
pha cát và đất đồi. Khi gặp đất có địa chất đặc biệt cần có biện pháp xử lý
thích hợp.
3.3 Đặc điểm của các bản vẽ
3.3.1
Mỗi kiểu được giới thiệu chung
trong một bản vẽ với hình chiếu bằng và hai mặt cắt cơ bản.
3.3.2
Các thông số, kích thước và vật
liệu chính tương ứng với từng cỡ được cho trong một bảng kèm theo. Thể tích
được đo bằng mét khối (m3), kích thước được đo bằng xentimet (cm).
Định mức vật liệu được tính với xi măng PC30 và gạch thẻ (51020).
3.4 Các bản vẽ
Phần bản vẽ gồm các hình sau
3.4.1
Hình 1- Thiết bị nắp cố định đới
cầu sâu, kiểu KT.1.
3.4.2
Hình 2- Thiết bị nắp cố định đới
cầu nông, kiểu KT.2.
3.4.3
Hình 3- Thiết bị nắp cố định thân
trụ, vòm cầu, kiểu KT.3.
3.4.4
Hình 4- Thiết bị nắp nổi đới cầu
sâu, kiểu KT.4.
3.4.5
Hình 5- Thiết bị nắp nổi đới cầu
nông, kiểu KT.5.
3.4.6
Hình 6- Thiết bị nắp nổi hình trụ,
kiểu KT.6.
3.5 Các ký hiệu dùng trong bản vẽ và bảng thông số, kích
thước, vật liệu
Bảng 1 - Các ký hiệu dùng trong bản vẽ và bảng thông
số, kích thước, vật liệu
Thứ tự
|
Ký hiệu
|
Đại lượng được thể hiện bởi ký hiệu
|
1
|
Vd
|
Thể tích phân huỷ (m3)
|
2
|
Vg
|
Thể tích trữ khí (m3)
|
3
|
Rd
|
Bán kính bể phân huỷ (cm)
|
4
|
Rg
|
Bán kính bể điều áp (cm)
|
5
|
H1, H2, H3
|
Chiều cao các phần khác nhau (cm)
|
6
|
D1, D2, D3
|
Đường kính các phần khác nhau (cm)
|
7
|
Hxa
|
Khoảng cách từ mức số không tới mức xả tràn (cm)
|
8
|
d
|
Đường kính ống thép (cm)
|
9
|
B, C
|
Các kích thước của bể điều áp kiểu KT.3 (cm)
|
10
|
CĐ
|
Cốt đáy (cm)
|
11
|
Pmax
|
Áp suất cực đại (cm cột nước)
|
Bảng 2 -
Các thông số, kích thước và vật liệu đối với các cỡ thiết bị nắp cố định
kiểu KT.1
Thông số
|
Các cỡ
|
2.36
|
2.44
|
2.57
|
3.56
|
3.68
|
3.87
|
4.75
|
4.92
|
5.18
|
5.95
|
6.16
|
6.50
|
7.15
|
7.40
|
7.65
|
9.55
|
9.76
|
10.46
|
11.85
|
12.02
|
13.03
|
Vd (m3)
|
2.00
|
2.00
|
2.00
|
3.00
|
3.00
|
3.00
|
4.00
|
4.00
|
4.00
|
5.00
|
5.00
|
5.00
|
6.00
|
6.00
|
6.00
|
8.00
|
8.00
|
8.00
|
10.00
|
10.00
|
10.00
|
Vg (m3)
|
0.33
|
0.40
|
0.50
|
0.50
|
0.60
|
0.75
|
0.67
|
0.80
|
1.00
|
0.83
|
1.00
|
1.25
|
1.00
|
1.20
|
1.50
|
1.33
|
1.60
|
2.00
|
1.67
|
2.00
|
2.50
|
Rd (cm)
|
88
|
89
|
90
|
101
|
102
|
104
|
111
|
112
|
114
|
120
|
121
|
123
|
127
|
129
|
130
|
140
|
141
|
145
|
151
|
150
|
156
|
Rg (cm)
|
56
|
60
|
64
|
64
|
69
|
74
|
71
|
76
|
82
|
77
|
82
|
88
|
82
|
87
|
100
|
090
|
102
|
104
|
102
|
133
|
114
|
H1 (cm)
|
47
|
43
|
39
|
53
|
49
|
44
|
57
|
53
|
48
|
61
|
57
|
51
|
65
|
60
|
58
|
71
|
69
|
59
|
79
|
79
|
64
|
H2 (cm)
|
26
|
28
|
31
|
28
|
31
|
35
|
30
|
33
|
37
|
32
|
35
|
39
|
33
|
37
|
48
|
36
|
45
|
45
|
42
|
63
|
49
|
Hxa (cm)
|
42
|
43
|
46
|
47
|
49
|
52
|
50
|
53
|
56
|
54
|
56
|
60
|
57
|
59
|
52
|
61
|
54
|
69
|
58
|
37
|
71
|
Pmax (cm)
|
67
|
72
|
78
|
75
|
80
|
87
|
81
|
86
|
94
|
86
|
92
|
100
|
90
|
96
|
100
|
97
|
99
|
114
|
100
|
99
|
120
|
D1 (cm)
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
D2 (cm)
|
62
|
70
|
79
|
76
|
85
|
95
|
90
|
97
|
109
|
97
|
108
|
119
|
106
|
118
|
165
|
123
|
166
|
145
|
160
|
253
|
170
|
CĐ (cm)
|
168
|
170
|
172
|
188
|
190
|
192
|
204
|
206
|
209
|
217
|
219
|
222
|
229
|
231
|
232
|
248
|
249
|
255
|
264
|
264
|
2.71
|
Gạch (viên)
|
730
|
760
|
800
|
920
|
960
|
1010
|
1090
|
1130
|
1190
|
1240
|
1290
|
1360
|
1390
|
1440
|
1510
|
1650
|
1700
|
1820
|
1880
|
1990
|
2080
|
Xi măng (kg)
|
280
|
300
|
310
|
360
|
370
|
400
|
420
|
440
|
470
|
480
|
510
|
540
|
540
|
570
|
620
|
640
|
690
|
720
|
750
|
880
|
840
|
Cát (m3)
|
0.7
|
0.8
|
0.8
|
0.9
|
1.0
|
1.0
|
1.1
|
1.1
|
1.2
|
1.2
|
1.3
|
1.4
|
1.4
|
1.4
|
1.5
|
1.6
|
1.7
|
1.8
|
1.9
|
2.1
|
2.1
|
Sỏi (m3)
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.2
|
0.1
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.4
|
0.2
|
Sắt F6 (kg)
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
6
|
5
|
6
|
7
|
7
|
7
|
8
|
7
|
8
|
15
|
10
|
15
|
11
|
15
|
34
|
16
|
|
|
|
Bảng 3 - Các thông
số, kích thước và vật liệu đối với các cỡ thiết bị nắp cố định
kiểu KT.2
Thông số
|
Các cỡ
|
2.36
|
2.44
|
2.57
|
3.55
|
3.68
|
3.87
|
4.75
|
4.91
|
5.18
|
5.94
|
6.16
|
6.50
|
7.14
|
7.40
|
7.82
|
9.55
|
9.90
|
10.46
|
11.95
|
12.24
|
13.10
|
Vd (m3)
|
2.00
|
2.00
|
2.00
|
3.00
|
3.00
|
3.00
|
4.00
|
4.00
|
4.00
|
5.00
|
5.00
|
5.00
|
6.00
|
6.00
|
6.00
|
8.00
|
8.00
|
8.00
|
10.00
|
10.00
|
10.00
|
Vg (m3)
|
0.33
|
0.40
|
0.50
|
0.50
|
0.60
|
0.75
|
0.67
|
0.80
|
1.00
|
0.83
|
1.00
|
1.25
|
1.00
|
1.20
|
1.50
|
1.33
|
1.60
|
2.00
|
1.67
|
2.00
|
2.50
|
Rd (cm)
|
101
|
102
|
103
|
115
|
117
|
119
|
127
|
129
|
131
|
137
|
139
|
141
|
146
|
148
|
150
|
161
|
163
|
166
|
173
|
174
|
179
|
Rg (cm)
|
56
|
60
|
65
|
65
|
69
|
75
|
72
|
77
|
83
|
78
|
83
|
89
|
83
|
88
|
95
|
91
|
97
|
105
|
99
|
110
|
114
|
H1 (cm)
|
63
|
60
|
57
|
71
|
68
|
64
|
78
|
75
|
70
|
84
|
80
|
75
|
89
|
85
|
80
|
97
|
93
|
87
|
1.04
|
1.02
|
93
|
H2 (cm)
|
24
|
26
|
28
|
26
|
28
|
31
|
28
|
31
|
34
|
29
|
32
|
36
|
31
|
34
|
37
|
33
|
36
|
40
|
35
|
43
|
43
|
Hxa (cm)
|
41
|
43
|
45
|
45
|
48
|
50
|
49
|
51
|
54
|
52
|
55
|
58
|
54
|
57
|
61
|
59
|
62
|
66
|
63
|
57
|
70
|
Pmax (cm)
|
65
|
68
|
74
|
71
|
76
|
82
|
77
|
81
|
88
|
81
|
87
|
94
|
85
|
91
|
98
|
92
|
98
|
107
|
98
|
100
|
113
|
D1 (cm)
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
D2 (cm)
|
65
|
73
|
82
|
83
|
89
|
100
|
95
|
105
|
115
|
106
|
114
|
126
|
116
|
125
|
137
|
130
|
141
|
154
|
144
|
182
|
170
|
CĐ (cm)
|
137
|
139
|
140
|
153
|
154
|
156
|
165
|
166
|
168
|
175
|
176
|
179
|
184
|
185
|
188
|
199
|
201
|
204
|
212
|
212
|
217
|
Gạch (viên)
|
790
|
810
|
850
|
960
|
1000
|
1040
|
1110
|
1150
|
1210
|
1250
|
1300
|
1360
|
1370
|
1430
|
1500
|
1610
|
1670
|
1760
|
1810
|
1880
|
1990
|
Xi măng (kg)
|
320
|
330
|
350
|
390
|
410
|
430
|
450
|
470
|
500
|
510
|
530
|
560
|
560
|
580
|
620
|
650
|
680
|
730
|
730
|
790
|
820
|
Cát (m3)
|
0.8
|
0.9
|
0.9
|
1.0
|
1.1
|
1.1
|
1.2
|
1.2
|
1.3
|
1.3
|
1.3
|
1.4
|
1.4
|
1.5
|
1.6
|
1.6
|
1.7
|
1.8
|
1.8
|
1.9
|
2.0
|
Sỏi (m3)
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.2
|
0.1
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
Sắt F6 (kg)
|
4
|
4
|
4
|
4
|
5
|
7
|
6
|
7
|
7
|
7
|
7
|
10
|
8
|
10
|
11
|
10
|
11
|
14
|
11
|
19
|
16
|
|
|
|
Bảng 4 - Các thông
số, kích thước và vật liệu đối với các cỡ thiết bị nắp cố định
kiểu KT.3
Thông số
|
Các cỡ
|
2.34
|
2.41
|
2.52
|
3.51
|
3.63
|
3.81
|
4.70
|
4.87
|
5.15
|
5.91
|
6.14
|
6.51
|
7.13
|
7.42
|
7.90
|
9.60
|
10.03
|
10.53
|
12.12
|
12.71
|
13.40
|
Vd (m3)
|
2.00
|
2.00
|
2.00
|
3.00
|
3.00
|
3.00
|
4.00
|
4.00
|
4.00
|
5.00
|
5.00
|
5.00
|
6.00
|
6.00
|
6.00
|
8.00
|
8.00
|
8.00
|
10.00
|
10.00
|
10.00
|
Vg (m3)
|
0.33
|
0.40
|
0.50
|
0.50
|
0.60
|
0.75
|
0.67
|
0.80
|
1.00
|
0.83
|
1.00
|
1.25
|
1.00
|
1.20
|
1.50
|
1.33
|
1.60
|
2.00
|
1.67
|
2.00
|
2.50
|
Rd (cm)
|
76
|
77
|
78
|
88
|
88
|
90
|
96
|
98
|
99
|
104
|
105
|
108
|
111
|
112
|
115
|
122
|
124
|
126
|
132
|
134
|
137
|
H1 (cm)
|
35
|
32
|
26
|
40
|
35
|
29
|
43
|
38
|
30
|
46
|
40
|
31
|
48
|
41
|
31
|
50
|
43
|
34
|
52
|
43
|
34
|
H2 (cm)
|
39
|
41
|
44
|
41
|
43
|
46
|
42
|
44
|
47
|
43
|
45
|
48
|
44
|
46
|
48
|
44
|
47
|
53
|
45
|
48
|
54
|
Hxa (cm)
|
61
|
60
|
57
|
59
|
57
|
54
|
58
|
56
|
53
|
57
|
55
|
52
|
56
|
54
|
52
|
56
|
53
|
57
|
55
|
52
|
56
|
Pmax (cm)
|
100
|
102
|
101
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
110
|
100
|
100
|
110
|
B (cm)
|
110
|
110
|
110
|
110
|
110
|
117
|
110
|
119
|
137
|
121
|
135
|
154
|
133
|
148
|
170
|
155
|
173
|
188
|
175
|
195
|
211
|
C (cm)
|
49
|
60
|
80
|
77
|
96
|
117
|
105
|
119
|
137
|
121
|
135
|
154
|
133
|
148
|
170
|
155
|
173
|
188
|
175
|
195
|
211
|
CĐ (cm)
|
232
|
230
|
226
|
247
|
244
|
239
|
260
|
255
|
250
|
270
|
265
|
259
|
278
|
273
|
266
|
293
|
287
|
291
|
305
|
298
|
301
|
Gạch (viên)
|
1520
|
1550
|
1590
|
1850
|
1890
|
1940
|
2140
|
2180
|
2250
|
2400
|
2450
|
2540
|
2640
|
2700
|
2810
|
3080
|
3170
|
3290
|
3490
|
3590
|
3740
|
Xi măng (kg)
|
480
|
490
|
510
|
580
|
600
|
630
|
680
|
710
|
750
|
770
|
800
|
850
|
850
|
890
|
950
|
1000
|
1050
|
1110
|
1150
|
1210
|
1280
|
Cát (m3)
|
1.3
|
1.3
|
1.3
|
1.5
|
1.6
|
1.6
|
1.8
|
1.8
|
1.9
|
2.0
|
2.0
|
2.1
|
2.2
|
2.3
|
2.4
|
2.6
|
2.7
|
2.8
|
2.9
|
3.0
|
3.2
|
Sỏi (m3)
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.2
|
0.1
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.3
|
0.2
|
0.3
|
0.3
|
0.3
|
0.3
|
0.4
|
Sắt F6 (kg)
|
5
|
5
|
5
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
9
|
8
|
9
|
11
|
8
|
10
|
13
|
11
|
13
|
15
|
14
|
17
|
19
|
|
|
|
Bảng 5 -
Các thông số, kích thước và vật liệu đối với các cỡ thiết bị nắp nổi kiểu KT.4
Thông số
|
Các cỡ
|
2.47
|
2.56
|
2.69
|
3.69
|
3.82
|
4.02
|
4.91
|
5.08
|
5.34
|
6.13
|
6.34
|
6.61
|
7.34
|
7.55
|
7.92
|
9.72
|
10.05
|
10.52
|
12.13
|
12.53
|
13.13
|
Vd (m3)
|
2.00
|
2.00
|
2.00
|
3.00
|
3.00
|
3.00
|
4.00
|
4.00
|
4.00
|
5.00
|
5.00
|
5.00
|
6.00
|
6.00
|
6.00
|
8.00
|
8.00
|
8.00
|
10.00
|
10.00
|
10.00
|
Vg (m3)
|
0.33
|
0.40
|
0.50
|
0.50
|
0.60
|
0.75
|
0.67
|
0.80
|
1.00
|
0.83
|
1.00
|
1.25
|
1.00
|
1.20
|
1.50
|
1.33
|
1.60
|
2.00
|
1.67
|
2.00
|
2.50
|
Rd (cm)
|
81
|
80
|
79
|
92
|
92
|
91
|
101
|
101
|
99
|
109
|
108
|
108
|
116
|
115
|
114
|
128
|
127
|
125
|
137
|
136
|
135
|
H1 (cm)
|
74
|
73
|
70
|
84
|
82
|
78
|
91
|
89
|
85
|
98
|
95
|
93
|
103
|
103
|
98
|
115
|
112
|
106
|
123
|
119
|
113
|
H2 (cm)
|
62
|
65
|
69
|
69
|
72
|
76
|
75
|
78
|
83
|
79
|
83
|
85
|
83
|
85
|
90
|
88
|
92
|
98
|
94
|
98
|
104
|
D1 (cm)
|
63
|
69
|
76
|
76
|
83
|
92
|
87
|
95
|
105
|
97
|
105
|
107
|
105
|
105
|
116
|
110
|
120
|
132
|
122
|
132
|
145
|
D2 (cm)
|
95
|
101
|
108
|
108
|
115
|
124
|
119
|
127
|
137
|
129
|
137
|
147
|
137
|
145
|
156
|
150
|
160
|
172
|
162
|
172
|
185
|
CĐ (cm)
|
167
|
168
|
168
|
189
|
190
|
190
|
207
|
207
|
207
|
221
|
222
|
223
|
234
|
235
|
235
|
257
|
257
|
257
|
275
|
275
|
275
|
d (cm)
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Ống thép (m)
|
5.17
|
5.38
|
5.66
|
5.66
|
5.90
|
6.21
|
6.04
|
6.31
|
6.66
|
6.37
|
6.66
|
7.03
|
6.66
|
6.96
|
7.36
|
7.15
|
7.48
|
7.92
|
7.56
|
7.92
|
8.39
|
Thép tấm (m2)
|
3.17
|
3.50
|
3.96
|
3.96
|
4.39
|
4.98
|
4.66
|
5.17
|
5.88
|
5.29
|
5.88
|
6.69
|
5.88
|
6.53
|
7.45
|
6.95
|
7.74
|
8.83
|
7.92
|
8.83
|
10.09
|
Gạch (viên)
|
590
|
630
|
680
|
770
|
830
|
910
|
950
|
1030
|
1140
|
1120
|
1220
|
1320
|
1290
|
1380
|
1540
|
1600
|
1750
|
1980
|
1940
|
2140
|
2430
|
Xi măng (kg)
|
170
|
180
|
200
|
230
|
240
|
260
|
270
|
290
|
320
|
320
|
350
|
370
|
370
|
390
|
430
|
450
|
490
|
550
|
540
|
590
|
670
|
Cát (m3)
|
0.6
|
0.6
|
0.7
|
0.7
|
0.8
|
0.9
|
0.9
|
1.0
|
1.0
|
1.0
|
1.1
|
1.2
|
1.2
|
1.2
|
1.4
|
1.4
|
1.6
|
1.7
|
1.7
|
1.9
|
2.1
|
Sỏi (m3)
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
|
|
|
Bảng 6 - Các thông
số, kích thước và vật liệu đối với các cỡ thiết bị nắp nổi kiểu KT.5
Thông số
|
Các cỡ
|
2.47
|
2.56
|
2.69
|
3.70
|
3.83
|
4.02
|
4.91
|
5.09
|
5.34
|
6.13
|
6.34
|
6.62
|
7.34
|
7.56
|
7.93
|
9.73
|
10.05
|
10.54
|
12.14
|
12.54
|
13.14
|
Vd (m3)
|
2.00
|
2.00
|
2.00
|
3.00
|
3.00
|
3.00
|
4.00
|
4.00
|
4.00
|
5.00
|
5.00
|
5.00
|
6.00
|
6.00
|
6.00
|
8.00
|
8.00
|
8.00
|
10.00
|
10.00
|
10.00
|
Vg (m3)
|
0.33
|
0.40
|
0.50
|
0.50
|
0.60
|
0.75
|
0.67
|
0.80
|
1.00
|
0.83
|
1.00
|
1.25
|
1.00
|
1.20
|
1.50
|
1.33
|
1.60
|
2.00
|
1.67
|
2.00
|
2.50
|
Rd (cm)
|
92
|
92
|
91
|
106
|
105
|
104
|
116
|
115
|
114
|
125
|
124
|
123
|
132
|
132
|
131
|
146
|
145
|
143
|
157
|
156
|
154
|
H1 (cm)
|
87
|
85
|
83
|
98
|
96
|
93
|
107
|
105
|
101
|
115
|
112
|
111
|
122
|
121
|
117
|
135
|
132
|
127
|
145
|
141
|
136
|
H2 (cm)
|
63
|
66
|
69
|
70
|
73
|
77
|
75
|
78
|
83
|
79
|
83
|
86
|
83
|
86
|
91
|
89
|
93
|
98
|
94
|
99
|
105
|
D1 (cm)
|
63
|
69
|
76
|
76
|
83
|
92
|
87
|
95
|
105
|
97
|
105
|
107
|
105
|
105
|
116
|
110
|
120
|
132
|
122
|
132
|
145
|
D2 (cm)
|
95
|
101
|
108
|
108
|
115
|
124
|
119
|
127
|
137
|
129
|
137
|
147
|
137
|
145
|
156
|
150
|
160
|
172
|
162
|
172
|
185
|
CĐ (cm)
|
140
|
141
|
142
|
158
|
159
|
160
|
172
|
173
|
174
|
184
|
185
|
187
|
195
|
197
|
198
|
214
|
215
|
216
|
229
|
230
|
231
|
d (cm)
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Ống thép (m)
|
5.17
|
5.38
|
5.66
|
5.66
|
5.90
|
6.21
|
6.04
|
6.31
|
6.66
|
6.37
|
6.66
|
7.03
|
6.66
|
6.96
|
7.36
|
7.15
|
7.48
|
7.92
|
7.56
|
7.92
|
8.39
|
Thép tấm (m2)
|
3.17
|
3.50
|
3.96
|
3.96
|
4.39
|
4.98
|
4.66
|
5.17
|
5.88
|
5.29
|
5.88
|
6.69
|
5.88
|
6.53
|
7.45
|
6.95
|
7.74
|
8.83
|
7.92
|
8.83
|
10.09
|
Gạch (viên)
|
760
|
770
|
800
|
920
|
950
|
980
|
1070
|
1100
|
1140
|
1200
|
1240
|
1250
|
1330
|
1340
|
1380
|
1520
|
1560
|
1620
|
1720
|
1770
|
1830
|
Xi măng (kg)
|
230
|
230
|
240
|
280
|
280
|
290
|
320
|
330
|
340
|
360
|
360
|
370
|
390
|
390
|
400
|
440
|
450
|
470
|
500
|
510
|
530
|
Cát (m3)
|
0.8
|
0.8
|
0.8
|
0.9
|
0.9
|
0.9
|
1.0
|
1.1
|
1.1
|
1.1
|
1.2
|
1.2
|
1.2
|
1.3
|
1.3
|
1.4
|
1.5
|
1.5
|
1.6
|
1.6
|
1.7
|
Sỏi (m3)
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
|
|
|
Bảng 7 -
Các thông số, kích thước và vật liệu đối với các cỡ thiết bị nắp nổi kiểu KT.6
Thông số
|
Các cỡ
|
2.50
|
2.56
|
2.66
|
3.73
|
3.83
|
3.98
|
4.97
|
5.10
|
5.30
|
6.20
|
6.37
|
6.62
|
7.43
|
7.63
|
7.93
|
9.88
|
10.15
|
10.55
|
12.33
|
12.66
|
13.16
|
Vd (m3)
|
2.00
|
2.00
|
2.00
|
3.00
|
3.00
|
3.00
|
4.00
|
4.00
|
4.00
|
5.00
|
5.00
|
5.00
|
6.00
|
6.00
|
6.00
|
8.00
|
8.00
|
8.00
|
10.00
|
10.00
|
10.00
|
Vg (m3)
|
0.33
|
0.40
|
0.50
|
0.50
|
0.60
|
0.75
|
0.67
|
0.80
|
1.00
|
0.83
|
1.00
|
1.25
|
1.00
|
1.20
|
1.50
|
1.33
|
1.60
|
2.00
|
1.67
|
2.00
|
2.50
|
H1 (cm)
|
148
|
145
|
141
|
167
|
163
|
158
|
183
|
178
|
172
|
196
|
191
|
184
|
207
|
202
|
194
|
227
|
221
|
212
|
244
|
237
|
227
|
H2 (cm)
|
52
|
59
|
70
|
56
|
64
|
75
|
59
|
67
|
80
|
62
|
70
|
84
|
64
|
73
|
87
|
68
|
78
|
93
|
71
|
82
|
98
|
D1 (cm)
|
78
|
78
|
78
|
96
|
96
|
96
|
110
|
110
|
110
|
122
|
122
|
122
|
133
|
133
|
133
|
151
|
151
|
151
|
166
|
166
|
166
|
D2 (cm)
|
110
|
110
|
110
|
128
|
128
|
128
|
142
|
142
|
142
|
154
|
154
|
154
|
165
|
165
|
165
|
183
|
183
|
183
|
198
|
198
|
198
|
D3 (cm)
|
124
|
124
|
124
|
142
|
142
|
142
|
156
|
156
|
156
|
168
|
168
|
168
|
179
|
179
|
179
|
197
|
197
|
197
|
212
|
212
|
212
|
CĐ (cm)
|
190
|
194
|
200
|
213
|
217
|
223
|
231
|
236
|
242
|
247
|
251
|
258
|
261
|
265
|
272
|
285
|
289
|
295
|
305
|
309
|
315
|
d (cm)
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Ống thép (m)
|
5.12
|
5.40
|
5.82
|
5.55
|
5.86
|
6.32
|
5.89
|
6.23
|
6.73
|
6.18
|
6.54
|
7.07
|
6.44
|
6.81
|
7.37
|
6.87
|
7.28
|
7.89
|
7.24
|
7.68
|
8.32
|
Thép tấm (m2)
|
3.57
|
3.85
|
4.26
|
4.46
|
4.81
|
5.33
|
5.24
|
5.65
|
6.27
|
5.94
|
6.41
|
7.12
|
6.59
|
7.12
|
7.91
|
7.78
|
8.41
|
9.35
|
8.86
|
9.58
|
10.66
|
Gạch (viên)
|
1300
|
1370
|
1470
|
1660
|
1750
|
1900
|
2000
|
2110
|
2290
|
2310
|
2440
|
2660
|
2610
|
2760
|
3020
|
3170
|
3370
|
3690
|
3710
|
3950
|
4340
|
Xi măng (kg)
|
390
|
420
|
460
|
500
|
540
|
590
|
610
|
650
|
720
|
700
|
760
|
840
|
800
|
860
|
960
|
980
|
1050
|
1180
|
1150
|
1240
|
1400
|
Cát (m3)
|
1.2
|
1.3
|
1.4
|
1.6
|
1.7
|
1.8
|
1.9
|
2.0
|
2.2
|
2.2
|
2.3
|
2.6
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.0
|
3.3
|
3.7
|
3.5
|
3.8
|
4.3
|
Sỏi (m3)
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
0.2
|
Sắt F6 (kg)
|
6
|
6
|
6
|
7
|
7
|
7
|
8
|
8
|
8
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
11
|
11
|
11
|
11
|
11
|
11
|