THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1287/2003/QĐ-TTG
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 83/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam
tại công văn số 276/ĐPT ngày 06 tháng 6 năm 2003 và công văn số 637/ĐPT ngày 14
tháng 11 năm 2003; đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số
2398 BKH/VPTĐ ngày 22 tháng 4 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Đài Tiếng
nói Việt Nam đến năm 2010 với những nội dung chính sau đây :
I.
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
1. Quan điểm phát triển
:
- Phát triển nhanh, hiệu
quả, bền vững đi đôi với quản lý tốt; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm thế giới,
khu vực và phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của Việt Nam, từng bước hội
nhập khu vực và quốc tế.
- Từng bước đổi mới
công nghệ phát thanh, hiện đại hóa hệ thống sản xuất chương trình, truyền dẫn
phát sóng phát thanh, đảm bảo Đài Tiếng nói Việt Nam giữ vai trò đầu tầu trong
hệ thống phát thanh toàn quốc.
- Phát triển sự nghiệp
phát thanh gắn liền với nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và từng
bước cải thiện đời sống của cán bộ, viên chức của Đài Tiếng nói Việt Nam; phối
hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương thực hiện quy hoạch
phát triển chung của hệ thống phát thanh toàn quốc.
2. Mục tiêu tổng quát
:
- Xây dựng Đài Tiếng
nói Việt Nam trở thành một đài quốc gia mạnh, có uy tín cao trong khu vực và quốc
tế; làm tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là diễn đàn dân chủ của nhân dân, góp
phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; tăng cường thông tin đối
ngoại, đảm bảo hội nhập thông tin trong khu vực và quốc tế, phục vụ đắc lực cho
sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng các chương trình trên sóng phát thanh, chú trọng các chương
trình phát thanh tiếng dân tộc ít người; tăng cường chất lượng phủ sóng phát
thanh, tiếp tục phủ sóng ở các vùng lõm, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo.
- Phối hợp chặt chẽ với
các đài phát thanh địa phương trong việc phát triển phương tiện thu nghe, hệ thống
truyền thanh cơ sở, đài công cộng và trong việc sản xuất chương trình, truyền dẫn,
phủ sóng, góp phần quan trọng phát triển toàn diện hệ thống phát thanh hiện đại
gắn liền với tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao trong
hệ thống phát thanh.
II.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỤ THỂ
1. Nội dung chương
trình :
- Thông tin trung thực,
chính xác, khách quan, nhanh nhạy, kịp thời, sinh động; không ngừng nâng cao hiệu
quả của thông tin phát thanh trong đời sống xã hội, đảm bảo vai trò định hướng
và hướng dẫn dư luận xã hội.
- Hoàn thiện và tăng
thêm các hệ chương trình phát thanh, chú trọng nâng cao chất lượng nội dung các
hệ chương trình, đi vào chiều sâu và toàn diện, đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi
đối tượng thính giả.
- Tăng thời lượng,
nâng cao chất lượng nội dung chương trình, đáp ứng nhu cầu thông tin và mục
tiêu giáo dục cộng đồng, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường phát
thanh đối ngoại, tập trung vào tuyên truyền đường lối đối ngoại của Việt Nam,
phản ánh công cuộc xây dựng phát triển của nhân dân Việt Nam; tăng cường hợp
tác quốc tế, phát triển có trọng điểm các cơ quan thường trú ở nước ngoài, đảm
bảo thông tin quốc tế nhanh nhạy, chính xác, hấp dẫn.
- Đảm bảo đến năm
2010, Đài Tiếng nói Việt Nam có 6 hệ chương trình phát thanh (4 hệ đối nội và 2
hệ đối ngoại), với tổng thời lượng phát sóng 159 giờ 30 phút/ngày (đối nội 112
giờ 30 phút/ngày, đối ngoại 47 giờ/ngày), gồm : Hệ Thời sự - Chính trị tổng hợp
(VOV1) : 19 - 24 giờ/ngày; Hệ Văn hóa và Đời sống xã hội (VOV2); 18 - 24 giờ/ngày;
Hệ Âm nhạc - Thông tin - Giải trí (VOV3) : 34 giờ/ngày; Hệ tiếng dân tộc thiểu
số (VOV4); 15 - 29 giờ 30 phút/ngày; Hệ đối ngoại dành cho người nước ngoài ở
Việt Nam (VOV5); 10 giờ/ngày; Hệ đối ngoại dành cho các khu vực, các nước trên
thế giới (VOV6 - gồm nhiều phân hệ); tổng thời lượng là 37 giờ/ngày.
2. Sản xuất chương
trình :
- Đẩy mạnh việc nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và công nghệ mạng máy tính âm thanh trong
việc sản xuất chương trình; xây dựng mô hình sản xuất chương trình phù hợp với
tổ chức hệ chương trình mới; thống nhất về công nghệ, quy mô và thực hiện số
hóa hệ thống lưu trữ âm thanh.
- Xây dựng Tổ hợp Biên
tập - Kỹ thuật phát thanh - Trung tâm sản xuất chương trình theo công nghệ phát
thanh hiện đại tại Hà Nội; từng bước đầu tư xây dựng các hệ thống sản xuất
chương trình với quy mô phù hợp tại các cơ quan thường trú của Đài Tiếng nói Việt
Nam; xây dựng mạng kết nối diện rộng giữa Trung tâm Hà Nội với các cơ quan thường
trú và các đài địa phương; phát triển nhà hát phát thanh Việt Nam.
- Tăng cường khả năng
trao đổi thông tin, chương trình với các đài địa phương và các đài nước ngoài;
tăng thời lượng phát thanh trực tiếp tại phòng thu và từ các địa điểm có sự kiện
thông qua xe thu lưu động và cơ sở hạ tầng viễn thông lên 30% vào năm 2005 và
50% vào năm 2010.
3. Truyền dẫn và phát
sóng :
- Kết hợp nhiều phương
thức truyền dẫn, phát sóng nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng phủ sóng đối nội;
đầu tư, nâng cấp, mở rộng hệ thống phát sóng đối ngoại bằng sóng ngắn kết hợp
phát sóng trực tiếp qua vệ tinh; tăng cường thời lượng và số ngữ phát triển
trên mạng Internet, báo điện tử bằng công nghệ ''online'' và ''off line''.
- Tiếp tục thực hiện
Quy hoạch truyền dẫn và phát sóng phát thanh đã được phê duyệt, có điều chỉnh,
bổ sung phù hợp với thực tế. Tăng cường hệ thống truyền dẫn và phát sóng tương ứng
với số hệ chương trình phát thanh, đáp ứng yêu cầu truyền tải, trao đổi các
chương trình phát thanh.
- Phủ sóng đối nội : đến
năm 2010 phủ sóng được 97% dân số cả nước, ổn định cả ngày và đêm, tiến tới phủ
sóng 100% dân số cả nước; tập trung mở rộng, nâng cao chất lượng phủ sóng các
vùng miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, khu vực quần đảo Trường Sa và
thiết lập mạng đài FM một tần số dọc đường quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh; đầu
tư nâng cấp, mở rộng hệ thống phát sóng đối nội tương ứng với các hệ chương
trình VOV1, VOV2, VOV3 và VOV4.
- Phủ sóng đối ngoại :
tăng cường mạng phát sóng FM chương trình VOV5 tại các địa bàn trọng điểm dành
cho người nước ngoài ở Việt Nam; tiếp tục thuê nước thứ 3 phát sóng ngắn đến
các nước, các khu vực xa, mở rộng vùng phủ sóng phát trực tiếp từ Việt Nam qua
vệ tinh; cải thiện chất lượng phủ sóng hiện có bằng cách thay thế thiết bị phù
hợp để đến năm 2010 phủ sóng đối ngoại (VOV6) tại hầu hết các khu vực quan trọng
trên thế giới.
4. Đào tạo nguồn nhân
lực :
- Đào tạo, xây dựng đội
ngũ cán bộ chuyên môn lành nghề theo hướng ''đi tắt đón đầu''; đào tạo lại cán
bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của phát thanh hiện đại.
- Đến năm 2010 : có
10% cán bộ quản lý, phóng viên, biên tập, kỹ thuật viên đạt trình độ trên đại học,
75 - 80% có trình độ chuyên môn đại học, 30 - 40% có ngoại ngữ (trong đó 10 -
15% nghe, nói, giao tiếp thông thạo), 90% có trình độ tin học; 100% cán bộ quản
lý có trình độ chính trị trung, cao cấp; tuyển dụng bổ sung thay thế 25 - 30% tổng
số cán bộ, công chức, nhân viên của Đài và thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ.
5. Kế hoạch tài chính
:
- Xây dựng cơ chế tự
chủ tài chính, hoàn chỉnh cấu trúc tổ chức quản lý tài chính, từng bước thực hiện
phân cấp quản lý tài chính trong nội bộ Đài Tiếng nói Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống
các chỉ tiêu, định mức thu chi tài chính làm công cụ đo lường và kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm.
- Tăng thu sự nghiệp,
tiến tới bảo đảm một phần trong chi sự nghiệp phát thanh bằng cách mở rộng thời
lượng, nâng cao chất lượng các chương trình quảng cáo và phát triển mạnh các hoạt
động dịch vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Đài.
6. Nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ :
- Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tập trung giải quyết những vấn đề
bức xúc của Đài và tham gia giải quyết những vấn đề chung của hệ thống phát
thanh cả nước; trong đó chú ý các vấn đề về : nâng cao chất lượng nội dung
chương trình, ứng dụng và phát huy hiệu quả sử dụng kỹ thuật - công nghệ hiện đại
trong sản xuất chương trình, truyền dẫn phát sóng, phương tiện thu nghe nhằm
đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của nhân dân, từng bước hội nhập phát
thanh khu vực và quốc tế.
- Đảm bảo đến năm 2005
làm chủ công nghệ sản xuất chương trình hiện đại, sau năm 2005 tự sản xuất các
phần mềm biên tập âm thanh; đến năm 2010 làm chủ công nghệ chế tạo máy thu
thanh số, sau năm 2010 làm chủ công nghệ máy phát thanh kỹ thuật số.
7. Phát triển dịch vụ
:
- Củng cố tổ chức và
tăng cường năng lực của Trung tâm dịch vụ quảng cáo; mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động quảng cáo theo đúng pháp luật, tiến tới xây dựng chiến lược quảng
cáo linh hoạt phù hợp kinh tế thị trường; tăng nguồn thu từ dịch vụ văn hóa, kỹ
thuật, đào tạo.
- Phát triển, mở rộng
hệ ''âm nhạc - thông tin - giải trí'' theo hướng khai thác và huy động các
thành phần kinh tế trong xã hội tham gia tài trợ, hỗ trợ và quảng cáo trên sóng
phát thanh, phù hợp với nội dung, tính chất và phạm vi của hệ chương trình .
8. Phương tiện thu
nghe :
- Từ nay đến năm 2005,
tập trung sản xuất máy thu thanh kỹ thuật analog, đáp ứng yêu cầu của nhân dân
về thiết bị thu nghe. Sau năm 2005, đầu tư nghiên cứu, nhập khẩu dây chuyền sản
xuất máy thu thanh kỹ thuật số phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, để
sau năm 2010 có thể mở rộng thị trường máy thu thanh kỹ thuật số.
- Đến năm 2010; 100% hộ
dân có ít nhất một radio để nghe chương trình phát thanh của Đài Tiếng nói Việt
Nam.
III.
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng, hoàn thiện
cơ chế, chính sách :
- Đổi mới, bổ sung cơ
chế, chính sách liên quan đến phát triển Đài Tiếng nói Việt Nam phù hợp với
pháp luật và sự phát triển của hệ thống phát thanh Việt Nam; chế độ, chính sách
đối với người làm phát thanh; chính sách xã hội hóa phát thanh và hợp tác quốc
tế về phát thanh.
- Xây dựng các quy định
về tổ chức, về tiêu chuẩn cán bộ, về mối quan hệ của Đài Tiếng nói Việt Nam với
các bộ, ngành và với các tổ chức phát thanh quốc tế.
- Phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước xây dựng Điều lệ, tiến tới xây dựng Pháp lệnh về Phát thanh;
phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và địa phương xây dựng và thực hiện
Quy hoạch phát thanh trong toàn quốc.
2. Đổi mới tổ chức bộ
máy :
- Xây dựng và hoàn thiện
tổ chức bộ máy Đài Tiếng nói Việt Nam theo chức năng và nhiệm vụ được giao; củng
cố, ổn định khối kỹ thuật, đổi mới tổ chức và công tác quản lý khối biên tập,
khối đào tạo, khối doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam
và xu thế phát triển của phát thanh hiện đại.
3. Phát triển nguồn
nhân lực :
- Từng bước tiêu chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ, công chức; xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực phát thanh phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ Đài Tiếng nói Việt Nam và thực tế phát triển của hệ thống
phát thanh Việt Nam.
- Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển của lĩnh vực
phát thanh; cải tiến hình thức và nâng cao chất lượng đào tạo, kết hợp các hình
thức đào tạo trong nước và ngoài nước với một tỷ lệ hợp lý.
- Đến năm 2010 : tuyển
bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính, ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ để
thay thế 25 - 30% tổng số cán bộ, công chức, nhân viên của Đài; chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng, chủ động nguồn cán bộ quản lý từ cấp phòng, ban tương đương trở lên.
4. Nghiên cứu phát triển
và đổi mới công nghệ :
- Triển khai các đề
tài nghiên cứu khoa học liên quan đến việc : hoạch định chiến lược phát triển
công nghệ mới; ứng dụng, chế tạo thiết bị phát thanh số và công nghệ sản xuất
chương trình phát thanh hiện đại; ứng dụng truyền thông đa phương tiện và công
nghệ tin học trong lĩnh vực phát thanh.
- Nghiên cứu kỹ thuật
đo lường hiện đại, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chế kỹ thuật phục vụ quản lý
nhà nước, quản lý ngành; triển khai ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin
trong việc bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc, các tư liệu lịch sử về âm thanh
do Đài Tiếng nói Việt Nam quản lý; phối hợp nghiên cứu, chế tạo và cải tiến một
số thiết bị điện tử.
- Nghiên cứu, khảo sát
vùng phủ sóng trên toàn quốc làm cơ sở điều chuyển một số thiết bị phát sóng
đáp ứng yêu cầu, tăng hiệu quả sử dụng.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế :
- Tăng cường hợp tác với
các tổ chức phát thanh quốc tế, khu vực và các tổ chức phát thanh đã có mối
quan hệ truyền thống; chủ động tham gia và phát huy vai trò của Đài trong các tổ
chức phát thanh quốc tế.
- Đẩy mạnh việc trao đổi
các chương trình phát thanh, các hoạt động thông tin đối ngoại và quảng bá cho
Đài Tiếng nói Việt Nam.
- Tranh thủ tối đa sự
hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, tài chính của các nước và các tổ chức quốc tế
để phát triển Đài Tiếng nói Việt Nam và hệ thống phát thanh Việt Nam.
6. Tổ chức sản xuất
kinh doanh :
- Sắp xếp lại các
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh phù hợp với tình hình
mới, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị và thích ứng được với cơ chế thị trường.
- Tập trung sản xuất một
số thiết bị thay thế nhập khẩu như : thiết bị phát sóng, thiết bị thu phát
chuyên dụng, thiết bị trạm truyền thanh cơ sở, thiết bị phát thanh kỹ thuật số
v.v...
7. Huy động các nguồn
vốn để thực hiện Quy hoạch :
- Trên cơ sở các nội
dung quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Đài Tiếng nói Việt Nam sắp xếp
thứ tự ưu tiên các dự án trong từng giai đoạn và tiến hành xây dựng, phê duyệt,
tổ chức thực hiện các dự án đó theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản
lý đầu tư và xây dựng.
- Nguồn vốn đầu tư để
thực hiện quy hoạch chủ yếu được cấp từ ngân sách nhà nước và một phần từ các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ, hoạt động sự nghiệp có thu, các nguồn viện trợ của
nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
- Căn cứ khả năng huy
động và cân đối các nguồn vốn trong từng thời kỳ để bố trí, lập kế hoạch hàng
năm, 5 năm nhằm thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Mức kinh phí để thực hiện
quy hoạch sẽ được xác định khi xem xét từng dự án cụ thể và bố trí theo kế hoạch
ngân sách hàng năm.
- Đài Tiếng nói Việt
Nam phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan đề xuất các biện pháp thu hút
các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho việc thực hiện quy hoạch.
8. Đài Tiếng nói Việt
Nam có trách nhiệm chủ động thực hiện :
- Chủ trì, phối hợp với
các đài địa phương thống nhất về nguyên tắc phân công, phối hợp và hỗ trợ trong
sản xuất các chương trình phát thanh trên cơ sở sử dụng tối đa các lợi thế của
Đài quốc gia và các đài địa phương, đảm bảo có chất lượng cao, kịp thời, toàn
diện, phong phú, đa dạng, không bị trùng lắp về nội dung (đặc biệt là các
chương trình đáp ứng yêu cầu chung trên toàn quốc và đáp ứng các yêu cầu riêng
bằng tiếng dân tộc thiểu số).
- Chủ trì, phối hợp với
các đài địa phương thống nhất về nguyên tắc phối hợp và hỗ trợ để khai thác, sử
dụng các đài phát sóng phát thanh của các đài địa phương nhằm mở rộng diện phủ
sóng các chương trình phát thanh của Đài Quốc gia trên toàn quốc.
- Chủ trì, phối hợp với
các đài địa phương trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên
ngành phát thanh; hướng dẫn các đài địa phương về nghiệp vụ và kỹ thuật phát
thanh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống phát thanh toàn quốc.
- Phối hợp với Bộ Văn
hóa - Thông tin và các đài địa phương nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức, quản
lý hoạt động phù hợp với các đài truyền thanh cấp quận/huyện/xã/phường và các
chính sách có liên quan đến sự nghiệp phát thanh, truyền thanh trong cả nước.
- Phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông và các đài địa phương nghiên cứu, đề xuất hoàn chỉnh các mạng
đài phát sóng phát thanh; nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật công nghệ tiên tiến,
hiện đại trong lĩnh vực phát thanh; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn, nghiệp vụ và định mức kinh tế - kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến về phát thanh.
- Phối hợp với các
ngành liên quan như truyền hình, viễn thông nhằm sử dụng tối đa các cơ sở hạ tầng
kỹ thuật hiện có trong truyền dẫn và phát sóng các chương trình phát thanh theo
nguyên tắc : Đài Tiếng nói Việt Nam chỉ đầu tư vào các hạng mục kết nối đặt tại
trụ sở cơ quan, đơn vị của Đài.
- Phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan ở Trung ương và địa phương đánh giá toàn diện
hiệu quả đầu tư một số dự án quan trọng của Đài Tiếng nói Việt Nam trong thời
gian qua làm cơ sở bổ sung, hoàn thiện các biện pháp triển khai thực hiện quy
hoạch phát triển của Đài.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3. Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ trưởng các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Văn hóa - Thông tin, Nội vụ, Ngoại giao, Xây dựng, Công an, Quốc
phòng, Bưu chính, Viễn thông, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi
nhận :
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP,
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW,
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng,
- Văn phòng Quốc hội,
- ủy ban Văn hóa giáo dục, Thanh, thiếu niên
và Nhi đồng của Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Tòa án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Cơ quan TW của các đoàn thể,
- Công báo,
- VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,
các đơn vị trực thuộc,
- Lưu : VX (5b), VT.
|
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
|