BỘ
NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
118/2003/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM
KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định 13/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ ban hành quy định
về công tác khuyến nông;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Vị trí chức năng
Trung tâm Khuyền nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các hoạt động
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến diêm, khuyến khích phát triển ngành nghề nông
thôn (sau đây gọi chung là khuyến nông) trên phạm vi cả nước nhằm hướng dẫn trợ
giúp nông dân phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia có tư cách pháp
nhân, có kinh phí hoạt động, được sử dung con dâu và mở tài khoản riêng theo
quy định của pháp luật.
Trụ sở của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đặt tại
thành phố Hà Nội.
Điều 2: Nhiệm vụ của Trung
tâm
1. Xây dựng trình Bộ văn bản pháp luật; chính
sách về khuyến nông nhằm trợ giúp nông dân: xóa đói giảm nghèo; tăng cường sức
cạnh tranh hàng hoá chủ lực; xây dựng mô hình hợp tác xã và xã điểm mô hình
nông thôn mới.
2. Tổng hợp kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm,
đề xuất dự kiến phân bổ kinh phí về các dự án khuyến nông trình Bộ theo quy định.
Hướng dẫn thực hiện sau khi được phê duyệt các chương trình, dự án khuyến nông
theo phân công phân cấp.
3. Đầu mối ký kết hợp đồng; tổ chức thực hiện
các chương trình dự án khuyến nông được giao; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới
và phối hợp nhân rộng các mô hình hoạt động khuyền nông được lựa chọn.
4. Được ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng
liên kết, hợp tác, dịch vụ về khuyến nông với các tổ chức, cá nhân; chịu trách
nhiệm về hiệu quả các chương trình, dự án khuyên nông do Trung tâm trực tiếp thực
hiện theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn về tổ chức và phương pháp hoạt động
khuyến nông phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng vùng trong cả nước.
6. Xây dựng chương trình, giáo trình, hướng dẫn
tập huấn kỹ thuật và nghiệp vụ cho cán bộ, khuyến nông viên và nông dân.
7. Tổ chức hoặc tham gia các hội thi, hội thảo,
hội chợ, triểm lãm, tham quan liên quan đến hoạt động khuyến nông.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về khuyến nông theo
quy định của pháp luật.
9. Quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, kinh phí,
lao động và các nguồn lực được giao theo quy định.
10.Theo dõi, đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả
các chương trình, dự án khuyến nông trong quá trình thực hiện sau khi được duyệt.
11. Thực hiện nhiệm vụ khác của Bộ trưởng giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo:
Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và các Phó Giám đốc
do Bộ trưởng
bổ nhiệm theo quy định.
Giám đốc Trung tâm điều hành hoạt động của Trung
tâm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Trung
tâm theo quy định của pháp luật.
Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc Giám đốc Trung
tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Số lượng Phó Giám đốc và trước pháp lật về nhiệm vụ được phân công. Số lượng
Phó Giám đốc Trung tâm không quá ba người, trường hợp vượt quá phải báo cáo Bộ
trưởng.
2. Tổ chức bộ máy
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp (bao gồm cả tài
chính)
b) Phòng Khuyến nông khuyến lâm
c) Phòng Khuyến nông chăn nuôi
d) Phòng Khuyến khích phát triển hợp tác xã và
ngành nghề nông thôn
đ) Phòng Thông tin - Huấn luyện.
Giám đốc Trung tâm quy dịnh nhiêm vụ, bố trí
biên chế, quy chế hoạt động của các bộ phận chuyên môn nghiêp vụ theo quy định
hiện hành; xây dựng trình Bộ phê duyệt quy chế làm việc của Trung tâm và triển
khai thực hiện.
Điều 4: Quản lý tài chính
1.Kinh phí lương và hoạt động bộ máy của Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia được hưởng theo quy định của đơn vị sự nghiệp khác đến
khi được Nhà nước cho phép trích tỉ lệ chi phí quản lý từ các chương trình, dự
án khuyến nông và hoạt động có thu do Trung tâm thực hiện.
2.Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chịu trách nhiệm
quản lý, quyết toán, đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo Chính phủ. Bãi bỏ những quy định trước đây của Bộ trái với
quyết định này.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Khuyến nông và khuyến lâm, Giám
đốc Trung tâm khuyến nông Trung ương chịu trách nhiệm bàn giao nguyên trạng
Trung tâm khuyến nông Trung ương cho Giám đốc Trung tâm khuyến nông Quốc gia.
2. Giám đốc Trung tâm khuyến nông Quốc gia,
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có
liên qua thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Lê Huy Ngọ
|