BỘ
LAO ĐỘNG-BỘ TÀI CHÍNH
******
|
VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
20-IĐ-LĐ-TC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 11 năm 1956
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHỤ CẤP KHU VỰC CHO MỘT SỐ XÍ NGHIỆP VÀ
CÔNG TRƯỜNG, NÔNG LÂM TRƯỜNG Ở MIỀN RỪNG NÚI
Ngày 27-6-1956, Liên Bộ Nội vụ -
Lao động –Tài chính đã ban hành nghị định số 93-LB quy định một số khu vực
hành chính ở miền rừng núi được phụ cấp khu vực.
Nay Liên Bộ nhận thấy tình hình
các cơ sở sản xuất công nghiệp, nông lâm nghiệp ở sâu trong vùng rừng núi hẻo
lánh hoặc các thung lũng, điều kiện khí hậu, sinh hoạt và công tác có nhiều nơi
khó khăn gian khổ hơn các khu vực hành chính. Nhiều công trường đường sắt và
giao thông tuy nằm trên hai đại điểm hưởng phụ cấp khu vực khác nhau nhưng đều
chịu chung một mức sinh hoạt như nhau vì đều do công trường quản trị, tiếp phẩm.
Nên cần quy định phụ cấp khu vực riêng mới hợp lý vì :
- Có những xí nghiệp, nông lâm
trường ở vào nơi khí hậu độc, hẻo lánh cần được phụ cấp cao hơn khu vực hành
chính.
- Có những khu vực hành chính
không được phụ cấp khu vực mà xí nghiệp, nông lâm trường cần được phụ cấp.
Như vậy mới tăng thêm điều kiện
vật chất để đảm bảo sức khỏe của công nhân làm cho công nhân an tâm đẩy mạnh sản
xuất.
Căn cứ vào tinh thần nghị định
93-LB và theo đề nghị của các Bộ Công nghiệp, Nông lâm, Giao thông Bưu điện, Kiến
trúc Thủy lợi và Cục quân giới, Liên Bộ quy định thêm một số cơ sở công nghiệp,
nông lâm nghiệp và công trường sau đây được hưởng phụ cấp khu vực:
1. – Khu vực 1
: gồm có :
- Khu rừng Khe-nà, Khe-phan,
Khe-choang, Bu-chè (thuộc chi nhánh Lâm khẩu Nghệ an ).
- Khu rừng Rào-mác, Rào-qua,
Sông-con, Sâm-sốt (thuộc chi nhánh Lâm khẩn Hà tĩnh).
- Khu rừng Yên-cát, Hoa-quy,
Mang-môi, Đông-mua (thuộc chi nhánh Lâm khẩn Thanh hóa).
- Mỏ phốt-phát Khe-nét (huyện
Tuyên hóa, Quảng bình).
- Mỏ pirite Lang-chánh (ở Ban cốc,
huyện Lang chánh, Thanh hóa).
- Mỏ sắt Yvonne ở Trại cau (huyện
Đồng hỷ, Thái nguyên ).
- Mỏ phốt-phát Lang-hit (huyện
Võ nhai, Thái nguyên).
- Mỏ phốt-phát Đồng lai (huyện Hữu
lũng, Lạng sơn ).
- Khu mỏ và công trường
Tinh-túc, Tà xa, Ta ngân (huyện Nguyên bình Cao bằng).
- Mỏ Pia-oác (huyện Nguyên bình,
Cao bằng).
- Mỏ chì Tú lệ (châu Văn-chấn,
Khu tự trị Thái -Mèo).
- Mỏ chì Bản thi (huyện Chợ đồn,
Bắc cạn).
- Đoạn đường sắt từ ga Mâu-A đến
ga Làng (qua huyện Trấn-yên, Văn-bàn đến giáp châu Bảo thắng trên đường
Yên bái-Lào cai).
- Công trường Giao thông III
(thuộc châu Bình hổ và Mường lay, Khu tự trị Thái -Mèo).
- Trại chăn nuôi Khe-đên (Cao bằng).
Được phụ cấp bằng 20% lương bản
thân.
2. – Khu vực 2
:gồm có :
- Khu rừng Cai-hiếu, Cốt-còi, Đồn-vàng
(thuộc chi nhánh Lâm khẩn Bắc giang).
- Khu rừng Lung-lô thuộc chi
nhánh Lâm khẩn Lung-lô (châu Văn-chấn, Khu tự trị Thái -Mèo).
- Bản Pim-cương và
Cua-phe-choang (thuộc chi nhánh Lâm khẩn Nghệ an- Hà tĩnh).
- Mỏ phôt-phát Phú-lệ (huyện
Hương khê, Hà tĩnh).
- Mỏ than Làng-cầm (huyện Đại-từ,
Thái nguyên).
- Z.62, Z.63 và kho K.1 (Cục
quân giới).
- Khu vực Bà Triệu (nông trừơng
Đồng-hiêu, Nghệ an).
- Nông trường Sông-bôi (huyện Lạc-thủy,
Hòa bình).
- Công trường Giao thông 217 (giữa
Quan hoa và Bá thước, Thanh hóa).
- Công trường Giao thông 13 (thuộc
Sơn động, Hữu lũng, Lục ngạn, Bắc giang).
- Công trường Da Chùa rông (Đồng
giao, Ninh bình).
- Công trường Đồng giao (Ninh
bình).
Được phụ cấp 13% lương bản thân.
3) Khu vực 3 :
gồm có :
- Khu rừng Bến sung (chi nhánh
Lâm khẩn Thanh hóa).
- Nông trường Thạch ngọc (Thạch
hà, Hà tĩnh ).
- Nông trường Phú quỳ (Quảng
ninh, Quảng bình).
- Nông trường Đông hiếu và Tây
hiếu (trừ khu vực Bà Triệu).
- Xưởng 250 B của nông trường
(huyện Nghĩa đàn- Nghệ an).
- Nông trường Sông con (trừ khu
vực Vực rộng) Nghĩa đàn, Nghê an .
- Nông trường Vân du (huyện Thạch
thành, Thanh hóa).
- Nông trường Yên mỹ (trù khu vực
Ngọc trâm, Chợ trâu) Nông cống Thanh hóa.
- Nông trường Phúc do (huyện Cẩm
thủy, Thanh hóa).
- Khu vực 2, 3, 4 của nông trường
My cai, huyện Nông cống.
- Nông trường Sông lô (huyện Yên
sơn, tỉnh Tuyên quang).
- Mỏ Chromite Cố định (huyện
Nông cống, Thanh hóa).
- Mỏ phốt phát Tam phát.
- Xưởng Z.65 của Cục quân giới.
- Mỏ than Mạo khê (huyệ Đông triều,
Quảng yên).
- Nông trường Bố hạ (huyện Yên
thế, Bắc giang).
- Công trường kiến thiết cơ bản
điện Uông bi.
- Đòan đường sắt từ ga chợ Ghềnh
đến Bỉm sơn (Ninh bình).
Được phụ cấp bằng 6 % lương bản
thân.
Các khu vực quy định trên lấy phạm
vi hoạt động hiện tại của các công, nông lâm trường, xí nghiệp, khu mỏ
làm giới hạn, khi nào có sự thay đổi sang khu vực khác sẽ quyết định lại.
Các cán bộ, công nhân viên ở các
cơ sở được phụ cấp khu vực trên được lĩnh từ 1-10-1956.
Cách thức tính phụ cấp khu vực,
đã quy định trong Thông tư số 30-PQC ngày 28-9-1956 của Bộ Nội vụ và công văn số
2.244-IĐ-TT ngày 17-9-1956 của Bộ lao động.
Còn các lao động người địa
phương mà công trường hay nông trường mượn làm công nhật có tính chất thời vụ,
ít ngày như gặt hái trong mùa mưa, làm lán trại v.v…thì các ngành sẽ tùy theo
tình hình cụ thể của địa phương (khí hậu, yêu cầu công tác cần thiết, giá sinh
hoạt đắt đỏ v.v…) để đạt một mức lương thích đáng chứ không áp dụng phụ cấp khu
vực.
Những xí nghiệp, nông lâm trường,
công trường nào ở vùng rừng núi, khí hậu xấu, hòan cảnh sinh hoạt khó khăn mà
chưa được phụ cấp, đề nghị các Bộ, các ngành phản ảnh cụ thể về Liên Bộ Lao động,
Tài chính để quy định thêm.
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Lê Văn Hiến
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Nguyễn Văn Tạo
|