BỘ Y TẾ
********
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
*******
|
Số: 642-BYT/PB
|
Hà Nội ngày 26 tháng 06 năm 1958
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KIỂM DỊCH
BIÊN GIỚI CỦA NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn
cứ Nghị định số 248-TTg ngày 19 tháng 5 năm 1958 của Thủ tướng Chính phủ về tổ
chức việc kiểm dịch biên giới của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Vụ Phòng bệnh;
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. – Nay ban hành điều lệ kiểm dịch biên giới của nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa kèm theo nghị định này.
Điều 2. – Ủy ban Hành chính các khu, tỉnh, thành phố và các ông
Giám đốc Vụ Phòng bệnh, Chánh Văn phòng Bộ Y tế chịu trách nhiệm thi hành nghị
định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
B.S Hoàng Tích Trí
|
ĐIỀU LỆ KIỂM DỊCH BIÊN GIỚI CỦA
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. – Bản điều lệ này qui định chi tiết thể lệ kiểm dịch
biên giới của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa để phòng ngừa những bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm truyền từ nước ngoài vào nước VIỆT NAM hoặc từ nước Việt Nam
truyền ra nước ngoài.
Điều 2. – Những bệnh truyền nhiễm phải kiểm dịch là những bệnh
sau đây:
– Bệnh dịch hạch,
– Bệnh thổ tả,
– Bệnh đậu mùa,
– Bệnh sốt vàng,
– Bệnh sốt phát ban (do chấy rận),
– Bệnh sốt hồi quy (do chấy rận).
Điều 3.
– Thời gian ủ
bệnh của các bệnh truyền nhiễm kiểm dịch ấn định như sau:
Bệnh dịch hạch : Sáu ngày
Bệnh thổ tả : Năm ngày
Bệnh đậu mùa : Mười bốn ngày
Bệnh sốt vàng : Sáu ngày
Bệnh sốt phát ban : Mười bốn ngày
Bệnh sốt hồi quy : Tám ngày
Điều 4.
– Đối tượng và
địa điểm kiểm dịch quy định như sau:
1 – Tất cả những phương tiện giao thông vận tải như
tàu thủy, thuyền bè, máy bay, xe hỏa, ô-tô, xe ngựa các loại xe cộ khác, và
những người đi bộ từ nước ngoài vào nước Việt Nam hay từ trong nước Việt Nam ra
nước ngoài đề phải được kiểm dịch. Nếu là nhập cảnh thì kiểm dịch tại hải cảng,
sân bay, hay cửa khẩu biên giới đầu tiên khi các đối tượng nói trên tiến vào
nước Việt Nam. Nếu là xuất cảnh thì kiểm dịch tại hải cảng, sân bay, hay cửa
khẩu biên giới cuối cùng trước khi các đối tượng đó dời khỏi nước Việt Nam.
2 – Đối với những tàu thủy, thuyền bè, máy bay nhập
cảnh, khi tiến hành kiểm dịch tại địa điểm nói ở đoạn 1, cơ quan kiểm dịch có
thể quyết định buộc các đối tượng đó mỗi khi di chuyển tới một địa điểm mới
đến, nếu đối tượng đó ở một trong những trường hợp sau đây:
– Đối tượng đó đã khởi hành từ một khu vực có dịch ở
nước ngoài.
– Khi khám nghiệm thấy rằng đối tượng đó có hoặc nghi
là có bệnh truyền nhiễm kiểm dịch.
– Trong hanh trình trên đối ượng đó đã có người chết
không rõ nguyên nhân.
3 – Những tàu thủy, thuyền bè, máy bay xuất cảnh khởi
hành từ một khu vực có dịch ở trong nước thì phải được kiểm dịch ngay từ hải
cảng, sân bay xuất phát và đến khi sắp dời khỏi nước Việt Nam cơ quan kiểm dịch
tại hải cảng, bến sông, sân bay cuối cùng có thể buộc đối tượng đó phải được
kiểm dịch lại.
4 – Khi phát hiện thấy có những triệu chứng rỏ rằng
tại một địa điểm kiểm dịch hoặc trên một phương tiện giao thông đậu lại ở đó có
phát sinh hoặc nghi là có bệnh truyền nhiễm kiểm dịch, hay là có người chết
đột ngột không rõ nguyên nhân thì địa điểm đó và tất cả phương tiện giao thông
đậu ở đó phải lập tức được tiến hành kiểm dịch.
5 – Khi một phương tiện giao thông phải kiểm dịch thì
tất cả các nhân viên, hành khách, hành lý, hàng hóa và súc vật có trên phương
tiện giao thông đó cũng phải được kiểm dịch.
Điều 5.
– Đối với những
đối tượng kiểm dịch khám nghiệm thấy có hoặc nghi là có bệnh truyền nhiễm kiểm
dịch thì cơ quan kiểm dịch có thể bắt lưu lại tại địa điểm kiểm dịch một thời
gian và buộc phải thi hành những biện pháp vệ sinh cần thiết theo những điều
khoản quy định ở chương 7 điều lệ này.
Điều 6.
– Đối với những
người khám nghiệm thấy có mắc bệnh truyền nhiễm kiểm dịch thi cơ quan kiểm dịch
có thể không cho phép đi qua biên giới để ra nước ngoài. Những người nghi là
mắc bệnh truyền nhiễm kiểm dịch thì phải được kiểm nghiệm tại chỗ rồi mới được
phép qua biên giới ra nước ngoài. Nếu đương sự đi bằng một phương tiện vận tải
công cộng thì cơ quan kiểm dịch báo cho người phụ trách phương tiện đó biết,
đồng thời ghi chú rõ sự việc này vào giấy chứng nhận kiểm dịch xuất cảnh cấp
cho phương tiện đó.
Điều 7.
– Đối với những
hàng hóa chuyên chở qua biên giới nếu khám thấy đã bị nhiễm dịch hoặc có thể
truyền bệnh truyền nhiễm kiểm dịch thì cơ quan kiểm dịch cớ thể buộc người chịu
trách nhiệm về những hàng hóa đó phải tiến hành diệt côn trùng, hay khử trung
hoặc thực hiện những biện pháp vệ sinh cần thiết khác.
Điều 8.
– Muốn chở qua
biên giới những xác người chết thì người chịu trách nhiệm xác đó phải xuất
trình cho cơ quan kiểm dịch đủ những giấy tờ cần thiết do Bộ Y tế quy định. Chỉ
khi nào cơ quan kiểm dịch xét thấy không có điều gì hại vệ sinh và cấp giấy
phép thì mới được chuyên chở xác chết đó qua biên giới.
Điều 9.
– Cơ quan kiểm
dịch có quyền thường xuyên kiểm soát vệ sinh tất cả những cơ sở, nhà cửa, kho
hàng, v.v… nằm trong khu vực kiểm dịch và trên các đối tượng kiểm dịch nằm
trong khu vực ấy. Khi thấy có những hiện tượng để mất vệ sinh tạo điều kiện cho
bệnh truỳen nhiễm kiểm dịch lan tràn thì cơ quan kiểm dịch có quyền đề ra cho
các cơ quan hoặc người phụ trách các địa điểm và đối tượng đó phải thi hành
những biện pháp vệ sinh cần thiết và hướng dẫn đôn đốc họ thi hành những biện
pháp đó.
Khu vực kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch phối hợp với cơ
quan phụ trách hải cảng, sân bay hoặc cửa khẩu biên giới cùng nghiên cứu và quy
định rồi báo cáo cho Bộ Y tế thông qua.
Điều 10.
– Cơ quan kiểm
dịch có thể cấm không cho những tầu thủy đậu ở hải cảng đổ xuống cửa bể những
nước bẩn, phân, rác trên tàu, hoặc buộc người phụ trách tàu phải cho tiêu độc
trước khi đổ xuống, nếu xét thấy những thứ đó có thể làm cho cửa bể nhơ bẩn hại
đến vệ sinh chung.
Điều 11.
– Trong khi
làm nhiệm vụ kiểm dịch các thầy thuốc kiểm dịch phải mang theo chứng minh thư
và mặc trang phục kiểm dịch có phủ hiệu riêng.
Những tàu, xe của cơ quan kiểm dịch khi làm việc phải
treo cờ kiểm dịch.
Kiểu mẫu và thể thức sử dụng chứng minh thư, trang
phục, phù hiệu và cờ kiểm dịch do Bộ Y tế quy định.
Điều 12.
– Khi cơ quan
kiểm dịch tiến hành kiểm dịch cho phương tiện giao thông nào thì người phụ
trách phương tiện giao thông đó phải hết sức giúp đỡ cơ quan kiểm dịch làm
nhiệm vụ.
Điều 13.
– Khi cơ quan
kiểm dịch làm nhiệm vụ ở nơi nào thì những cơ quan đó liên hệ công tác ở nơi đó
như Hải quan, Công an, Giao thông Đường sắt, Cảng vụ, Hàng không dân dụng, v.v…
có nhiệm vụ hợp tác và giúp đỡ phương tiện làm việc cần thiết cho cơ quan kiểm
dịch.
Điều 14.
– Khi bệnh
truyền nhiễm kiểm dịch lan tràn mạnh ở trong nước hoặc ở nước ngoài, thì Bộ Y
tế sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý có thể cho thi hành những biện pháp
sau đây 1 – Ra lệnh phong tỏa vùng có dịch, cấm ra vào biên giới qua những khu
vực nhất định nào đó.
2 – Cấm không được xuất, nhập qua biên giới một số
loại hàng hóa, vật phẩm nào đó trong một thời gian nhất định.
3 – Buộc phải tiến hành diệt côn trùng hay khử trùng
trước khi xuất nhập qua biên giới đối với một số loại hàng hóa, vật phẩm khác.
4 – Chỉ định sân bay hạ cánh và hải cảng cập bến đầu
tiên cho tất cả những máy bay hay tàu thuyền đã từ những vùng có dịch ở nước
ngoài đến. Những máy bay và tàu thuyền nói trên phải hạ cánh hoặc cập bến tại
sân bay hay hải cảng chỉ định đã nói trên để cơ quan kiểm dịch tiến hành kiểm
dịch rồi mới được dời đi nơi khác nếu chưa được cơ quan kiểm dịch ở sân bay
hoặc hải cảng chỉ định cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thì những may bay, tàu
thuyền đó không được hạ cánh hoặc cập bến tại một địa điểm khác, trừ trường hợp
bắt buộc vì gặp tai nạn hay vì một nguyên nhân đặc biệt không thể nào giải
quyết bằng cách khác được.
Điều 15.
– Khi ở một
nước láng giềng sát biên giới với nước Việt Nam có phát sinh bệnh dịch hạch thể
phổi và có triệu chứng là bệnh đó đã truyền sang nước Việt Nam thì Ủy ban Hành
chính tỉnh biên giới theo đề nghị của cơ quan kiểm dịch có thể quyết định tạm
thời cấm ra, vào trên các đường giao thông biên giới trong một khu vực nhất
định. Ủy ban Hành chính phải báo cáo quyết định đó cho Thủ tướng phủ và Bộ Y tế
biết chậm nhất là 24 giờ sau khi ban hành. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày
ban hành quyết định đó phải được Bộ Y tế duyệt y hoặc hủy bỏ sau khi có ý kiến
của Thủ tướng Chính phủ.
Ở các khu Tự trị không có cấp tỉnh thì quyền quyết
định tạm thời cấm ra vào trên các đường giao thông biên giới trong trường hợp
nói ở điều này giao cho Ủy ban Hành chính khu.
Điều 16.
– Việc kiểm
dịch đối với các đại biểu ngoại giao của các nước ngoài như: Đại sứ, Công sứ,
Lãnh sự, chính khách nước ngoài sẽ tiến hành theo một thông tư riêng của Bộ Y
tế.
Những trường hợp được miễn không phải kiểm dịch sẽ do
Bộ Y tế quy định.
Chương 2:
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH
Điều 17.
– Bộ Y tế cùng
với các ngành có liên quan đảm nhiệm việc thông báo tình hình dịch tễ giữa nước
Việt Nam với các nước ngoài.
Điều 18.
– Tại các hải
cảng, sân bay, cửa khẩu biên giới và trên những tàu, thuyền, máy bay, xe hỏa
dừng lại tại các điểm đó nếu phát sinh những bệnh truyền nhiễm kiểm dịch hoặc
có người chết mà không rõ nguyên nhân thì những người phụ trách các địa điểm và
phương tiện giao thông nói trên có trách nhiệm phải báo cáo ngay cho cơ quan
kiểm dịch biết.
Điều 19.
– Các cơ quan
Y tế địa phương trong lúc làm công tác phòng bệnh hay chữa bệnh nếu thấy có
phát sinh hay nghi là có bệnh truyền nhiễm kiểm dịch phát sinh thì lập tức
thông báo cho cơ quan kiểm dịch ở khu vức ấy biết.
Điều 20.
– Khi có những
triệu chứng đầu tiên về những bệnh truyền nhiễm dịch phát sinh ở biên giới thì
cơ quan kiểm dịch ở địa phương ấy phải báo cho cơ quan phòng bệnh của địa
phương biết. Nếu có bệnh dịch hạch, thổ tả, đậu mùa hay sốt vàng thì phải dùng
những phương tiện nhanh chóng nhất để báo cáo cho Bộ Y tế.
Chương 3:
CƠ QUAN KIỂM DỊCH
Điều 21.
– Cơ quan kiểm
dịch được tổ chức tại các hải cảng có tầu thủy, thuyền bè của các nước ra vào;
tại các sân bay có máy bay của các nước qua lại; và tại các khẩu quan trong dọc
biên giới lục địa (gồm cả bến sông và các ga xe hỏa giao tiếp ở biên giới). Tại
các địa điểm nói trên tùy theo nhu cầu công tác của từng nơi Bộ Y tế thành lập
các phòng kiểm dịch riêng hoặc giao nhiệm vụ kiểm dịch cho các cơ quan Y tế
khu, hay tỉnh kiêm nhiệm.
Điều 22.
– Việc thành
lập, giải tán hay sát nhập những cơ quan kiểm dịch của nước Việt Nam đều do Bộ
Y tế quyết định sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
Điều 23.
– Các cơ quan
kiểm dịch có những nhiệm vụ sau đây:
1 – Báo cáo với cấp trên về tình hình phát sinh, tiến
triển của các bệnh truyền nhiễm kiểm dịch và sự đối phó với những bệnh đó ở khu
vực kiểm dịch.
2 – Tiến hành kiểm tra và xử lý vệ sinh cho những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay, xe hỏa, xe cộ, hành lý, hàng hóa cần phải kiểm dịch.
3 – Tiến hành khám nghiệm và xử lý vệ sinh cho những
nhân viên giao thông hành khách cần phải kiểm dịch.
4 – Tiến hành kiểm nghiệm những côn trùng có thể
truyền nhiễm bệnh dịch và những loại động vật gậm nhấm ở những hải cảng, sân
bay, cửa khẩu và trên những tàu bè, máy bay, xe cộ cần phải kiểm dịch.
5 – Khám nghiệm và xử lý vệ sinh những trường hợp có
người chết mà chưa tìm ra nguyên nhân hoặc có người chết vì bệnh dịch hay nghi
là vì bệnh dịch ở những hải cảng, sân bay, cửa khẩu biên giới và trên những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay, xe hỏa, xe cộ dừng lại ở những địa điểm ấy.
6 – Giám sát vệ sinh nước uống của các hải cảng, sân
bay, cửa khẩu biên giới.
7 – Hướng dẫn và đôn đốc những người phụ trách hải
cảng, sân bay, ga xe hỏa, cửa khẩu biên giới thực hiện những biện pháp phòng
bệnh như trừ những loại sâu bọ, côn trùng, những loài động vật gậm nhấm và thực
hiện vệ sinh nước uống và những biện pháp vệ sinh thường xuyên khác cho hải
cảng, sân bay, ga xe hỏa, cửa khẩu và những tàu thuyền, máy bay, xe hỏa dừng
lại ở những địa điểm ấy.
8 – Kiểm tra và cấp phát những giấy tờ kiểm dịch đã
được Bộ Y tế quy định.
9 – Quản lý việc chuyển qua biên giới những quan tài
có xác chết.
Điều 24.
– Bộ Y tế quy
định chi tiết về tổ chức, biên chế, lề lối làm việc và quan hệ lãnh đạo của các
cơ quan kiểm dịch.
Chương 4:
KIỂM DỊCH HẢI PHẬN
Điều 25.
– Tất cả những
tàu, thuyền từ nước ngoài đến trước khi vào hải cảng phải được kiểm dịch nhập
cảnh ngay ở vùng cắm neo.
Vùng cắm neo do cơ quan kiểm dịch phối hợp với cơ quan
cảng vụ nghiên cứu và ấn định rồi báo cáo cho Bộ Y tế và Bộ Giao thông và Bưu
điện thông qua.
Điều 26.
– Những tàu,
thuyền muốn vào một hải cảng nào của nước Việt Nam thì ít nhất là 24 giờ trước
lúc tàu đến vùng cắm neo, thuyền trưởng phải dùng điện tín báo cáo với công ty
đại lý tàu biển để kịp thời báo lại cho cơ quan kiểm dịch về những điểm sau
đây:
1) Tên tàu thuyền, quốc tịch, ngày giờ tàu thuyền sẽ
đến vùng cắm neo.
2) Tên cảng xuất phát và cảng cuối cùng mà tàu thuyền
đã ghé lại trước khi đến Việt Nam.
3) Tổng số thuyền viên và hành khách trên tàu.
4) Tình hình đau ốm và số thầy thuốc trên tàu.
Điều 27.
– Tín hiệu
kiểm dịch ấn định cho tàu, thuyền như sau:
– Nếu là ban ngày thì tàu thuyền phải treo tín hiệu
bằng cờ:
1) Cờ chữ “Q” báo hiệu tàu thuyền không có dịch và yêu
cầu được kiểm dịch nhập cảnh.
2) Cờ chữ “QQ” báo hiệu tàu thuyền có hiện tượng nghi
là có bệnh dịch, tức là trước đây năm ngày có bệnh dịch phát sinh hoặc trên tàu
có chuột chết một cách khác thường.
3) Cờ chữ “QL" báo hiệu tàu có bệnh dịch tức là
trong năm ngày vừa qua có bệnh dịch phát sinh ở trên tàu.
– Nếu là ban đêm thì tàu thuyền phải treo tín hiệu
bằng hai chiếc đèn: một đèn đỏ ở trên, một đèn trắng ở dưới cách nhau hai mét ở
cột buồm đằng trước báo hiệu tàu, thuyền chưa có giấy chứng nhận dịch nhập
cảnh.
Điều 28.
– Những tàu,
thuyền cần được kiểm dịch nhập cảnh phải treo tín hiệu kiểm dịch như đã quy
định ở điều 27 và phải đợi khám nghiệm ở vùng cắm neo. Khi chưa được cơ quan
kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch nhập cảnh thì không được hạ tín hiệu
kiểm dịch xuống.
Điều 29.
– Suốt trong
thời gian tàu, thuyền còn phải treo tín hiệu kiểm dịch thì trừ người hoa tiêu
và những nhân vien có nhiệm vụ công tác đã được cơ quan kiểm dịch cho phép,
không ai được lên tàu thuyền hoặc bốc dỡ hàng hóa trên tàu thuyền. Những thuyền
viên và hành khách không được rời khỏi tàu, thuyền này, giao dịch với các tàu
thuyền khác trừ trường hợp gặp tai nạn.
Những tàu, thuyền được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
nhập cảnh có ghi những biện pháp vệ sinh mà cơ quan kiểm dịch đã ấn định thì
tuy đã hạ tín hiệu kiểm dịch nhưng vẫn phải thi hành đầy đủ những biện pháp đó.
Điều 30.
– Khi cơ quan
kiểm dịch lên tàu, thuyền để kiểm dịch, người thuyền trưởng phải trình giấy
chứng nhận y tế hàng hải, danh sách thuyền viên và hành khách trên tàu, nhật ký
hàng hải của tàu, giấy chứng nhận tàu đã được diệt chuột, bảng kê hàng hóa và
những giấy tờ cần thiết liên quan đến kiểm dịch theo yêu cầu của thầy thuốc lên
kiểm dịch.
Khi cơ quan kiểm dịch cần tìm hiểu tình hình vệ sinh
trong hành trình của tàu, thuyền thì thuyền trưởng và thầy thuốc trên tàu phải
báo cáo rõ ràng. Nếu báo cáo bằng giấy tờ thi phải do thuyền trưởng và thầy
thuốc cùng làm và cùng chịu trách nhiệm.
Điều 31.
– Sau khi đã
tiến hành kiểm dịch nhập cảnh cơ quan kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
nhập cảnh cho những tàu, thuyền không có hoặc không nghi là có bệnh truyền
nhiễm kiểm dịch. Giấy chứng nhận kiểm dịch ghi rõ những biện pháp vệ sinh cần
thiết do cơ quan kiểm dịch ấn định cho tàu thuyền phải thi hành.
Đối với những tàu, thuyền có bệnh truyền nhiễm kiểm
dịch hoặc nghi là có bệnh truyền nhiễm kiểm dịch thì cơ quan kiểm dịch báo cho
tàu thuyền phải tiến hành xử lý vệ sinh đồng thời báo cho cơ quan cảng vụ biết.
Khi nào tàu, thuyền đã chấp hành đầy đủ những biện pháp vệ sinh đã ấn định thì
cơ quan kiểm dịch mới cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.
Điều 32.
– Bình thường
cơ quan kiểm dịch chỉ tiến hành kiểm dịch nhập cảnh cho tàu, thuyền từ lúc mặt
trời mọc đến lúc mặt trời lặn. Trường hợp đặc biệt tàu thuyền đang có bệnh dịch
hay là cần được cấp cứu ngay về mặt y tế, hoặc tàu thuyền bị hư hỏng cần được
sửa chữa gấp thì có thể được cơ quan kiểm dịch tiến hành kiểm dịch bất cứ lúc
nào. Nếu là ban đêm thì trên tàu thuyền phải có đầy đủ ánh sáng.
Điều 33.
– Những tàu,
thuyền ngoại quốc vì lý do bị hư hỏng hoặc một lý do hàng hải nào khác bắt buộc
phải đậu vào một hải cảng hay là một bờ biển không có cơ quan kiểm dịch thì
thuyền trưởng phải dùng điện tín báo ngay với cơ quan y tế ở địa phương hay cơ
quan kiểm dịch của hải cảng gần nhất.
Khi chưa được cơ quan y tế địa phương hoặc cơ quan
kiểm dịch của hải cảng gần nhất đến kiểm dịch và cho phép thì tất cả nhân viên,
hành khách trên tàu, thuyền không được lên bờ giao dịch với bên ngoài trừ
trường hợp tàu, thuyền gặp tai nạn thật nguy hiểm.
Điều 34.
– Hai mươi bốn
giờ trước giờ khởi hành những tàu, thuyền cần được kiểm dịch xuất cảnh đều phải
thông qua công ty đại lý tàu biển để báo lại cho cơ quan kiểm dịch những điểm
sau đây:
1) Tên tàu thuyền, quốc tịch, tên công ty đại lý hoặc
người đại lý,
2) Ngày giờ định khởi hành.
3) Tên hải cảng cuối cùng mà tàu, thuyền sẽ đến.
4) Tổng số nhân viên và hành khách trên tàu, thuyền.
Điều 35.
– Trong khi
tiến hành kiểm dịch xuất cảnh cho tàu, thuyền cơ quan kiểm dịch có thể kiểm soát
những giấy chứng nhận trừ chuột và những giấy từ cần thiết khác. Ngoài ra
thuyền trưởng phải làm một giấy khai sức khỏe theo mẫu của cơ quan kiểm dịch
giao cho.
Điều 36.
– Sau khi đã
tiến hành kiểm dịch xuất bản cho tàu, thuyền cơ quan kiểm dịch sẽ tùy theo kết
quả mà cấp ngay giấy chứng nhận kiểm dịch xuất cảnh hoặc bắt tàu thuyền phải
thực hiện xong những biện pháp vệ sinh cần thiết rồi mới cấp. Nếu vì trường hợp
cần tiến hành xử lý vệ sinh nên tàu, thuyền không thể nhổ neo đúng giờ đã định
thì cần báo cho cơ quan cảng vụ biết.
Điều 37.
– Những tàu,
thuyền đã được kiểm dịch xuất cảnh nếu không khởi hành trong thời gian hai mươi
bốn giờ kể từ khi được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch xuất cảnh thì phải chờ
kiểm dịch lại. Giấy chứng nhận cấp trước không có giá trị nữa.
Điều 38.
– Trừ trường
hợp ghi ở điều 39, những tàu, thuyền ngoại quốc đến hải cảng Việt Nam mà không
thi hành những biện pháp vệ sinh do cơ quan kiểm dịch ấn định thì phải treo
tính hiệu kiểm dịch và đi ra khơi ngay, không được đỗ lại ở một hải cảng hay ở
bất cứ một nơi nào khác thuộc bờ bể của nước Việt Nam.
Điều 39.
– Những tàu,
thuyền ngoại quốc khi đến hải cảng Việt Nam nếu cơ quan kiểm dịch đã khám
nghiệm và xác định lá trên tàu có bệnh sốt vàng hoặc thấy có muỗi Aedès
Aegypti (Stégomyafasciata) thì bắt buộc phải dừng lại và thi hành những biện
pháp vệ sinh đã quy định trong điều lệ này nếu chưa thi hành xong thì không
được dời đi nơi khác.
Chương 5:
KIỂM DỊCH KHÔNG PHẬN
Điều 40.
– Khi đang bay
trên lãnh thổ nước Việt Nam máy bay không được ném xuống hoặc để rơi khỏi máy
bay bất cứ một vật gì có thể gieo rắc những bệnh truyền nhiễm.
Điều 41.
– Những máy
bay muốn hạ cánh xuống sân bay Việt Nam thì phải báo trước cho trạm Hàng Không
của sân bay để báo lại cho cơ quan kiểm dịch biết những điểm sau đây:
1) Số hiệu chiếc máy bay
2) Giờ máy bay hạ cánh
3) Tên sân bay khởi hành
4) Tình hình bệnh tật trên máy bay.
Điều 42.
– Đối với
những máy bay cần phải được tiến hành kiểm dịch nhập cảnh mà chưa được cơ quan
kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch nhập cảnh thì không một ai được lên
xuống hay bốc dỡ hàng hóa trừ những người đã được cơ quan kiểm dịch cho phép.
Điều 43.
– Sau khi đã
tiến hành kiểm dịch cho máy bay cơ quan kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
nhập cảnh cho những máy bay không có và không nghi là có bệnh truyền nhiễm kiểm
dịch. Giấy chứng nhận ghi rõ những biện pháp vệ sinh mà cơ quan kiểm dịch ấn
định cho máy bay phải thi hành.
Những máy bay có bệnh hoặc nghi là có bệnh truyền
nhiễm kiểm dịch thì phải thi hành xong những biện pháp vệ sinh cần thiết do cơ
quan kiểm dịch ấn định mới được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch nhập cảnh. Trong
trường hợp này cơ quan kiểm dịch cần báo ngay cho trạm hàng không biết.
Điều 44.
– Những máy
bay từ nước ngoài đến nếu vì gặp biến cố bắt buộc phải hạ cánh ở những nơi
không phải là sân bay thì người phụ trách máy bay hoặc một nhân viên khác báo
cáo ngay với cơ quan kiểm dịch hay cơ quan y tế của địa phương nơi gần nhất.
Khi chưa được cơ quan kiểm dịch hay cơ quan y tế địa
phương đến kiểm dịch và cho phép thì tất cả nhân viên, hành khách và hàng hóa
trên máy bay không được di chuyển đi nơi khác.
Trường hợp khẩn cấp không thể chờ đợi lâu và cần phải
giải quyết ngay để đảm bảo sự an toàn cho khách và nhân viên thì người phụ
trách máy bay có thể được phép tạm thời cho họ di chuyển đi nơi khác.
Điều 45.
– Mỗi khi có
máy bay sắp cất cánh đi ra nước ngoài, cần được kiểm dịch xuất cảnh thì trạm
hàng không của sân bay phải báo cho cơ quan kiểm dịch biết trước những điểm sau
đây:
1) Số hiệu chiếc máy bay
2) Giờ máy bay khởi hành
3) Tên sân bay cuối cùng máy bay sẽ đến.
Điều 46.
– Sau khi đã
tiến hành kiểm dịch xuất cảnh cho máy bay cơ quan kiểm dịch sẽ tùy theo kết quả
mà cấp ngay giấy chứng nhận kiểm dịch xuất cảnh hoặc bắt phải thi hành xong
những biện pháp vệ sinh rồi mới cấp. Nếu vì cần tiến hành xử lý vệ sinh nên máy
bay không cất cánh được đúng giờ đã định thì cơ quan kiểm dịch báo cho trạm
Hàng không của sân bay biết.
Điều 47.
– Cơ quan kiểm
dịch tại các sân bay phải tiến hành nhanh chóng mọi công việc của mình để khỏi
làm trì hoãn hành trình của máy bay
Điều 48.
– Trừ trường hợp ghi ở điều 49, tất cả những máy bay
ngoại quốc khi đến sân bay Việt Nam nếu không thi hành những biện pháp vệ sinh
do cơ quan kiểm dịch ấn định thì phải bay khỏi biên giới và không được hạ cánh
ở bất cứ một địa điểm nào trên lãnh thổ nước Việt Nam. Trường hợp cần thiết
những máy bay này có thể được cơ quan kiểm dịch cho phép nhận tiếp tế nước,
thực phẩm, v.v…nhưng bắt buộc phải đậu riêng ở sân hay cách ly. Gặp trường hợp
nói trên cơ quan kiểm dịch cần báo cho trạm hàng không ở sân bay biết.
Điều 49.
– Những máy
bay đến sân bay Việt Nam mà cơ quan kiểm dịch đã khám nghiệm và xác định máy
bay có bị nhiễm sốt vàng thì bắt buộc phải thi hành những biện pháp vệ sinh đã
quy định trong điều lệ này. Nếu chưa thi hành xong những biện pháp vệ sinh đó
thì không được dời đi nơi khác.
Chương 6:
KIỂM DỊCH BIÊN GIỚI LỤC
ĐỊA
Điều 50.
– Những xe hỏa đã đi qua những khu vực có dịch nhưng
không dừng lại ở những nơi ấy thì không coi là xe hỏa ở vùng có dịch đi đến.
Điều 51.
– Mỗi khi có
xe hỏa từ trước ngoài sắp đến, cần phải kiểm dịch nhập khẩu, thì trưởng ga biên
giới phải báo cho cơ quan kiểm dịch biết trước những điểm sau đây:
1) Số hiệu chuyển xe hỏa
2) Giờ xe hỏa đến giá bán
3) Tên ga khởi hành đầu tiên của xe hỏa
Điều 52.
– Mỗi khi có
xe hỏa cần phải kiểm dịch xuất cảnh thì trưởng ga biên giới phải báo cho cơ
quan kiểm dịch biết trước những điểm sau đây:
1) Số hiệu chuyến xe hỏa
2) Giờ xe hỏa khởi hành
3) Tên ga cuối cùng xe hỏa sẽ đến
Điều 53.
– Cơ quan kiểm
dịch có thể hỏi người phụ trách và thầy thuốc của chuyến xe hỏa nhập cảnh hay
xuất cảnh về tình hình vệ sinh của xe hỏa trong hành trình vừa qua. Người phụ
trách và thầy thuốc của xe hỏa phải trả lời đúng sự thật những câu hỏi đó.
Điều 54.
– Khi một chuyến
xe hỏa từ vùng có dịch ở nước ngoài đến mà chưa được cơ quan kiểm dịch cấp giấy
chứng nhận kiểm dịch nhập cảnh thì không ai được lên xuống xe hỏa hoặc bốc dỡ
hàng hoá, trừ những nhân viên cơ quan kiểm dịch đã cho phép đi lại để làm nhiệm
vụ.
Điều 55.
– Sau khi đã
tiến hành kiểm dịch nhập cảnh hay xuất cảnh cho xe hỏa, cơ quan kiểm dịch sẽ
tùy theo kết quả khám nghiệm mà cấp ngay giấy chứng nhận kiểm dịch nhập cảnh
hay xuất cảnh, hoặc bắt xe hỏa phải thi hành xong những biện pháp vệ sinh cần
thiết rồi mới cấp.
Điều 56.
– Trong khi
tiến hành kiểm dịch nhập cảnh hay xuất cảnh cho xe hỏa, nếu khám nghiệm thấy có
người mắc bệnh truyền nhiễm kiểm dịch hoặc cần tiến hành xử lý vệ sinh cho xe
hỏa nên không thể để xe hỏa khởi hành đúng giờ đã quy định thì cơ quan kiểm
dịch phải báo cho trưởng ga biết. Nếu việc xử lý vệ sinh cho xe hỏa ngay chỗ xe
hỏa đỗ không được thuận tiện thì người trưởng ga phải chọn một địa điểm khác
thích hợp cho xe hỏa chuyển đến đó để cơ quan kiểm dịch tiến hành xử lý vệ sinh
cho xe hỏa.
Điều 57.
– Trình tự
khám nghiệm cũng như những thể thức chi tiết cần tiến hành trong việc kiểm dịch
đối với người đi bộ và những loại xe cộ khác như ô tô, xe ngựa, tàu thủy,
thuyền bè, v.v…qua lại biên giới theo đường bộ và đường sông hồ sẽ do cơ quan
kiểm dịch ở từng nơi căn cứ vào tình hình địa phương mà đề ra những quy định
chi tiết.
Chương 7:
NHỮNG BIỆN PHÁP VỆ SINH
VÀ NGUYÊN TẮC XỬ LÝ
Điều 58.
– Cơ quan kiểm
dịch có thể miễn việc thi hành những biện pháp vệ sinh quy định cho những tàu
biển, thuyền bè, máy bay, xe hỏa hoặc một phương tiện giao thông khác đi từ một
vùng có dịch ở nước ngoài vào nước Việt Nam nếu những phương tiện giao thông ấy
đã có đầy đủ ba điều kiện sau đây:
1) Tàu thủy, thuyền bè, máy bay, xe hỏa hoặc những
phương tiện giao thông nào đó trước khi đến Việt Nam đã thực hiện đầy đủ những
biện pháp vệ sinh cần thiết ở một hải cảng, bến sông, sân bay hay ga xe hỏa của
nước ngoài.
2) Những biện pháp vệ sinh đó được cơ quan kiểm dịch Việt
Nam xác nhận là đã thu được kết quả tốt.
3) Những phương tiện giao thông nói trên từ khi thi
hành xong những biện pháp vệ sinh ấy không phát sinh một bệnh truyền nhiễm kiểm
dịch nào và cũng không dừng lại ở một nơi nào có dịch.
Điều 59.
– Sau khi tiến
hành kiểm dịch nếu thấy có những người mắc bệnh hoặc nghi là mắc bệnh truyền
nhiễm kiểm dịch, cơ quan kiểm dịch phải cho những người này đến ở riêng trong
những phòng cách ly của bệnh viện để theo dõi và tiến hành chữa bệnh cho họ.
Điều 60.
– Những người
phải lưu nghiệm thì phải đến ở trong những phòng lưu nghiệm riêng do cơ quan
kiểm dịch ấn định; trường hợp sau đây có thể để cho lưu nghiệm trên tàu nếu cơ
quan kiểm dịch đồng ý.
1) Thuyền trưởng yêu cầu cho nhân viên của họ được lưu
nghiệm trên tàu.
2) Người mắc bệnh yêu cầu và được sử thỏa thuận của
thuyền trưởng.
Nhưng cả hai trường hợp chỉ được lưu nghiệm trên tàu
khi trên tàu có thầy thuốc riêng và đủ phương tiện để tẩy uế.
Điều 61.-
Khi phát hiện thấy có bệnh truyền nhiễm kiểm dịch trong
số người lưu nghiệm thì cơ quan kiểm dịch phải cách ly những người mắc bệnh này
ra khỏi khu vực lưu nghiệm. Đối với những người cùng lưu nghiệm đã tiếp xúc với
những người mắc bệnh thì phải tiến hành xử lý vệ sinh cho họ và thời gian lưu
nghiệm sẽ kể lại từ ngày bắt đầu xử lý vệ sinh.
Điều 62.
– Những người
không phải cách ly hoặc lưu nghiệm những phải theo dõi bệnh thì được tự do đi
lại. Nhưng định đến nơi nào thì trước khi đi họ phải khai báo với cơ quan kiểm
dịch về những điểm sau đây:
- Nơi họ sẽ đi đến, ngày đến và thời gian lưu trú ở
đó.
Cơ quan kiểm dịch cấp cho họ một sổ theo dõi bệnh ghi
rõ những kỳ hạn họ phải được khám bệnh lại, cơ quan được giao nhiệm vụ khám
bệnh và theo dõi. Tùy từng nơi việc khám bệnh và theo dõi những người này có
thể giao cho một phòng kiểm dịch hoặc một cơ quan y tế tỉnh nơi đương sự sẽ
đến; đồng thời với việc cấp sổ cơ quan kiểm dịch phải báo bằng điện tín cho cơ
quan được giao nhiệm vụ khám bệnh và theo dõi biết: họ, tên người phải theo dõi
bệnh, địa điểm họ khởi hành, địa điểm họ sẽ đến, bệnh phải theo dõi, ngày bắt
đầu theo dõi, thời gian theo dõi.
Điều 63.
– Khi về đến
địa phương những người phải theo dõi bệnh phải theo đúng những kỳ hạn ghi trong
sổ mà đến những cơ quan đã ấn định để được khám bệnh lại. Hết hạn theo dõi bệnh
những người đó phải đưa trả lại sổ cho cơ quan đã theo dõi bệnh để chuyển cho
cơ quan cấp sổ.
Điều 64.
– Cơ quan được
giao nhiệm vụ khám bệnh và theo dõi phải theo đúng những điều ghi trong điện
báo trước và sổ theo dõi mà khám bệnh và theo dõi sức khỏe cho đương sự. Việc
khám nghiệm những trường hợp này phải được coi là khám bệnh khẩm cấp, phải ưu
tiên khám trước và được miễn phí. Kết quả khám nghiệm phải ghi rõ ràng vào sổ
theo dõi. Nếu thấy cần thiết thì cơ quan khám nghiệm phải cho thi hành kịp thời
những biện pháp vệ sinh cần thiết cho đương sự. Trường hợp khám thấy đương sự
mắc bệnh hay nghi là mắc bệnh truyền nhiễm kiểm dịch thì cơ quan khám nghiệm
phải ưu tiên chữa bệnh cho họ và tiến hành những biện pháp vệ sinh cần thiết.
Đồng thời cơ quan nói trên phải báo ngay cho cơ quan cấp sổ biết rõ tình hình
bệnh của đương sự.
Điều 65.
– Những chuyến
vận chuyển qua biên giới Việt Nam để đến thẳng một nước khác không thay đổi
hàng hóa, hành khách trên nội địa Việt Nam thì không phải tiến hành xử lý vệ
sinh trừ trường hợp có những hiện tượng rõ ràng chứng tỏ là chuyến vận chuyển
đó có thể gieo rắc những bệnh truyền nhiễm.
Điều 66.
– Những bưu
kiện, báo chí, sách và những vật phẩm ấn loát khác được gửi bằng bưu điện thì
không phải xử lý vệ sinh, trừ trường hợp trong bao bkiện có một trong những
loại sau đây:
1) Có những hàng cần thiết cần phải diệt côn trùng,
khử trùng theo quy định của điều 14 điều lệ này.
2) Có những thực phẩm như hoa quả, rau cỏ, thịt cá,
thức uống chở từ khu vực có dịch đến mà cơ quan kiểm dịch thấy cần phải khử
trùng.
3) Có những vật phẩm khác mà Bộ Y tế quy định phải khử
trùng trong một thời kỳ đặc biệt nào đó.
Điều 67.
– Cứ sáu tháng
một lần các tàu thuyền hàng hải quốc tế phải được cơ quan kiểm dịch khám xét về
tình hình chuột trên tàu. Căn cứ vào kết quả khám xét, cơ quan kiểm dịch quyết
định tàu, thuyền phải tiến hành diệt chuột hoặc được miễn không phải diệt
chuột.
Điều 68.
– Những tàu,
thuyền chỉ đi lại ở ven bể và trên các sông hồ ở biên giới thì sáu tháng một
lần phải được cơ quan kiểm dịch hay cơ quan phòng bệnh của địa phương (nếu ở
đấy không có cơ quan kiểm dịch) khám xét về tình hình chuột trên tàu và quyết
định tàu phải tiến hành diệt chuột hay được miễn không phải diệt chuột.
Điều 69.
– Sau khi đã
tiến hành diệt chuột cho các tàu thuyền hay đã quyết định miễn diệt chuột cho
tàu thuyền hay đã quyết định miễn diệt chuột cho tàu thuyền thì cơ quan kiểm
dịch hoặc cơ quan y tế địa phương cấp cho tàu thuyền một giấy chứng nhận diệt
chuột hoặc miễn diệt chuột. Giấy này có giá trị sáu tháng kể từ ngày cấp.
Điều 70.
– Việc khám
xét tình hình chuột và việc diệt chuột cho tàu, thuyền phải tiến hành trong lúc
tàu, thuyền không có hàng hoá. Nếu vì lý do không thuận tiện cho việc khám xét
và tiến hành diệt chuột mà tàu, thuyền lại sắp đi đến một địa điểm có đủ phương
tiện để khám xét và diệt chuột thì cơ quan kiểm dịch có thể gia hạn trừ chuột
thêm một tháng nữa. Quyết định này ghi vào giấy chứng nhận diệt chuột cũ của
tàu thuyền.
Điều 71.
– Sau khi đã
khám xét tình hình chuột trong những điều kiện thuận tiện nhất (nghĩa là trong
lúc khoang tàu trống rỗng không có hàng hoá và vật dằn tàu hoặc có ít và không
làm cản trở đến việc khám xét) nếu thấy số chuột trên tàu, thuyền có rất ít,
tác hại không đáng kể, thì cơ quan kiểm dịch có thể cấp giấy chứng nhận miễn
diệt chuột cho tàu, thuyền. Những chuyến tàu mà trong các khoang tàu đang chở
đầy dầu thì có thể được cấp giấy chứng nhận miễn diệt chuột.
Điều 72.
– Đối với
những tàu biển đậu ở cảng cơ quan kiểm dịch có thể báo cho thuyền trưởng phải
thực hiện những điều sau đây:
1) Tất cả những giây dùng để buộc tàu vào bờ đều phải
có lá chắn ngăn chuột bằng sắt đường kính không dưới 70 phân mét.
2) Chỉ khi nào cần thiết lâu mới được thả cầu thang.
Ban đêm nếu thả cầu thang để làm việc thì phải dùng đèn để chiếu sáng chỗ cầu
thang.
3) Nếu phát hiện có chuột chết hay bắt được chuột thì
phải báo cho cơ quan kiểm dịch biết để tiến hành kiểm nghiệm.
Điều 73.
– Các loại
thuốc tiêm chủng để phòng bệnh truyền nhiễm kiểm dịch có hiệu lực miễn dịch
trong những thời gian ấn định sau:
1) Thuốc tiêm trừ bệnh thổ tả: có hiệu lực
trong sáu tháng kể từ ngày thứ sáu khi tiêm và kể từ ngày thứ nhất nếu là
trường hợp tiêm lại trong thời gian lần tiêm trước còn hiệu lực.
2) Thuốc chủng đậu: có hiệu lực trong ba năm kể
từ ngày thứ sáu sau khi chủng lần đầu có kết quả và từ ngày thứ nhất nếu là tái
chủng.
3) Thuốc tiêm trừ bệnh sốt vàng: có hiệu lực
trong sáu năm kể từ ngày thứ mười sau khi tiêm và kể từ ngày thứ nhất nếu là
trường hợp tiêm lại trong thời gian lần tiêm trước còn hiệu lực.
Điều 74.
– Khi xét cần
Bộ Y tế có thể quy định tất cả những người đi từ nước ngoài vào nước Việt Nam
bất cứ bằng phương tiện giao thông nào đều phải xuất trình giấy chứng nhận đã
tiêm trừ bệnh thổ tả hay bệnh đậu mùa hoặc cùng một lúc cả hai loại giấy này.
Trường hợp Bộ quy định phải xuất trình giấy chứng nhận
đã tiêm trừ bệnh thổ tả thì những người nào không có giấy hoặc có giấy nhưng
không hợp lệ đều có thể phải chủng đậu ngay tại chỗ. Nếu đương sự không chịu để
cho chủng đậu thì đương sự phải được theo dõi trong mười bốn ngày kể từ ngày
rời bến cuối cùng trước khi vào Việt Nam nếu là đi theo đường thủy, hoặc kể từ
ngày đến biên giới nếu là đi theo đường bộ.
Những người còn có những dấu vết chứng tỏ trước kia đã
mắc bệnh đậu mùa thì có thể được miễn không phải trình giấy chứng nhận chủng
đậu.
Điều 75.
– Khi có bệnh
thổ tả hay bệnh đậu mùa lan tràn ở vùng hải cảng, sân bay hay ga xe hỏa, bến
sông, cửa khẩu dọc biên giới lục địa Việt Nam, nếu có những người ở ngoại quốc
đến mà họ yêu cầu được tiêm chủng thì cơ quan kiểm dịch phải tiêm chủng cho họ
và không lấy tiền.
Cũng trong những điều kiện nói ở đoạn trên, nhữn hành
khách và nhân viên giao thông Việt Nam đi ra nước ngoài trở về nếu không có
giấy chứng nhận tiêm phòng hợp lệ về đậu mùa hoặc thổ tả thì phải tiêm hay
chủng lại.
Điều 76.
– Trong khi
tiến hành những công tác tiệt trùng, tiêu độc hay diệt chuột cho những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay, xe cộ, v.v…nhân viên kiểm dịch phải chú ý hết sức giữ
gìn.
1) Không làm tổn thương đến sức khỏe của người hay làm
hại súc vật ở trên tàu thủy, thuyền bè, máy bay hoặc xe cộ.
2) Không làm hại các bộ phận máy móc và những kiến
trúc của tàu thủy, thuyền bè, máy bay hay những loại xe cộ khác.
3) Không gây ra hỏa hoạn
4) Không làm hư hỏng hàng hoá.
Chương 8:
XỬ LÝ NHỮNG BỆNH TRUYỀN
NHIỄM KIỂM DỊCH
1. BỆNH DỊCH HẠCH
Điều 77.
– Những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay nhập cảnh trên đó đã xảy ra, một trong những hiện
tượng sau đây thì liệt vào hạng có bệnh dịch hạch:
1) Có người đang mắc bệnh dịch hạch.
2) Có những loài gậm nhấm mắc bệnh dịch hạch
3) Đã có những người phát bệnh dịch hạch sau khi họ
lên tàu một thời gian đã qua sáu ngày.
Điều 78.
– Những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay nhập cảnh trên đó đã xẩy ra một trong những hiện tượng
sau đây thì liệt vào hạng nghi có bệnh dịch hạch:
1) Đã có người phát bệnh dịch hạch sau khi họ lên tàu
một thời gian chưa quá sáu ngày.
2) Có những loài gậm nhấm chết bất thường mà không rõ
nguyên nhân.
Điều 79.
– Những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay nhập cảnh đã được cơ quan kiểm dịch khám xét thấy
không có những hiện tượng đã ghi trong điều 77 và 78 thì được liệt vào hạng
không có và không nghi là có bệnh dịch hạch.
Điều 80.
– Những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay có bệnh dịch hạch thì phải thi hành những biện pháp vệ
sinh sau đây:
1) Cách ly những người mắc bệnh.
2) Diệt côn trùng cho những người nghi ngờ là có bệnh
và theo dõi bệnh trong sáu ngày kể từ ngày đến Việt Nam.
3) Đối với những người mà cơ quan kiểm dịch cho là có
mang theo mầm bệnh thì lưu nghiệm trong sáu ngày. Trong thời gian sáu ngàu nói
trên, những người còn ở lại trên tàu thủy, thuyền bè không ai được lên bờ trừ
những nhân viên làm công tác nghiệp vụ cần thiết đã được cơ quan kiểm dịch đồng
ý.
4) Đối với tất cả những hành lý, đồ dùng, chăn, màn,
giường, chiếu chỗ ở của người mắc bệnh và những bộ phận của tàu thủy, thuyền bè
mà cơ quan kiểm dịch cho là đã bị nhiễm dịch thì phải diệt côn trùng và nếu cần
thì khử trùng.
5) Trừ chuột trên tất cả chiếc tàu thủy, thuyền bè,
máy bay.
Nếu việc trừ chuột không thể tiến hành trên tất cả
chiếc tàu thủy, thuyền bè được, vì chỉ bốc một bộ phận hàng hoá lên bờ thôi,
thì vẫn cho phép bốc phần hàng đó nhưng phải thi hành mọi biện pháp cần thiết
do cơ quan kiểm dịch đề ra để ngăn ngừa không cho chuột lên bờ. Nếu cần có thể
bắt tàu, thuyền phải bốc hàng ngay ở ngoài khơi.
6) Tiến hành việc bốc hàng dưới sự giám sát của cơ
quan kiểm dịch. Những công nhân, nhân viên tham gia bốc hàng phải được cơ quan
kiểm dịch theo dõi bệnh hay lưu nghiệm trong sáu ngày kể từ ngày bốc hàng xong.
Điều 81.
– Những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay nghi là có bệnh dịch hạch thì phải thi hành những biện
pháp vệ sinh quy định ở điều 80 từ điểm 2 đến điểm 6.
Điều 82.
– Đối với
những tàu thủy, thuyền bè, máy bay không phát dịch hạch nhưng đã đi từ vùng có
dịch hạch đến, thì cơ quan kiểm dịch nếu xét cần có thể bắt phải thi hành những
biện pháp vệ sinh sau đây:
1) Đối với những người nghi là mắc bệnh mà muốn dời
khỏi tàu thủy, thuyền bè, máy bay thì cơ quan kiểm dịch có thể bắt phải lưu
nghiệm hay theo dõi bệnh trong sáu ngày kể từ ngày tàu thủy, thuyền bè, máy bay
dời khỏi nơi có dịch. Trong thời gian này những người còn ở lại tàu thủy,
thuyền bè không ai được lên bờ, trừ những nhân viên làm công tác nghiệp vụ cần
thiết được cơ quan kiểm dịch cho phép đi lại.
2) Trường hợp cần thiết, tiến hành diệt chuột cho tàu
thủy, thuyền bè hoặc máy bay
Điều 83.
– Những xe
hỏa, xe cộ nhập cảnh nếu có người bị bệnh dịch hạch thì phải thi hành những
biện pháp vệ sinh sau đây:
1) Xử lý vệ sinh theo những biện pháp nói ở các điểm
1, 4 và 6 trong điều 80 điều lệ này.
2) Diệt côn trùng cho những người nghi là có bệnh,
đồng thời theo dõi bệnh hoặc lưu nghiệm sáu ngày kể từ ngày họ đến biên giới.
3) Nếu cần thì diệt chuột cho xe hỏa, xe cộ.
2. BỆNH THỔ TẢ
Điều 84.
– Những tàu
thủy, thuyền bè khi cập bến có mang theo người bị bệnh thổ tả, hoặc trong năm
ngày trước khi cập bến đã có phát sinh bệnh thổ tả thì đều liệt vào hạng có
dịch thổ tả.
Những tàu thủy, thuyền bè đã có phát sinh bệnh thổ tả
trong hành trình, nhưng trong năm ngày trước khi cập bến không phát sinh ra nữa
thì liệt vào hạng nghi có dịch thổ tả.
Điều 85.
– Những máy
bay khi hạ cánh xuống sân bay có mang theo người mắc bệnh thổ tả thì liệt vào
hạng máy bay có dịch thổ tả. Nếu trong hành trình có phát sinh bệnh thổ tả
nhưng người bị bệnh không còn ở trên máy bay nữa thì máy bay liệt vào hạng nghi
có dịch thổ tả.
Điều 86.
– Những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay nhập cảnh nếu sau khi khám xét, cơ quan kiểm dịch nhận
thấy không có những hiện tượng ghi ở các điều 84 và 85 thì liệt vào hạng không
có và không nghi là có dịch thổ tả.
Điều 87.
– Những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay có dịch thổ tả thì phải thi hành những biện pháp vệ
sinh sau đây:
1) Cách ly những người mắc bệnh.
2) Đối với những người muốn dời khỏi chiếc tàu thủy,
thuyền bè hay máy bay mà không có giấy chứng nhận tiêm trừ thổ tả hoặc có giấy
nhưng không hợp lệ thì phải lưu nghiệm trong 5 ngày kể từ khi dời khỏi tàu
thủy, thuyền bè hay máy bay. Những người có giấy chứng nhận tiêm trừ thổ tả hợp
lệ thì phải được theo dõi bệnh trong năm ngày. Trong thời gian năm ngày này
những người còn ở lại tàu thủy, thuyền bè không được lên bờ trừ những nhân viên
làm công tác nghiệp vụ cần thiết được cơ quan kiểm dịch cho phép đi lại.
3) Đối với những hành lý, đồ dùng, chăn màn, quần áo,
giường chiều của người mắc bệnh hay nghi là có bệnh, các bộ phận của tàu thủy,
thuyền bè hay máy bay và các vật khác kể cả thức ăn mà cơ quan kiểm dịch cho là
đã nhiễm dịch thì phải tiến hành khử trùng.
4) Đối với nước uống đã bị nhiễm dịch hay nghi là bị
nhiễm dịch thì phải khử trùng rồi tháo đi hết, những bể chứa nước cũng phải khử
trùng lại rồi mới được cho nước tốt vào.
5) Đối với phân, rác và nước bẩn (gồm nước dưới đáy
khoang, nước dằn tàu, nước thừa v.v…) nếu chưa được khử trùng thì không được đổ
ra ngoài.
6) Việc bốc hàng xuống phải được tiến hành dưới sự
giám sát của cơ quan kiểm dịch. Công nhân, nhân viên tham gia việc bốc hàng
phải được cơ quan kiểm dịch theo dõi bệnh hay lưu nghiệm trong năm ngày, kể từ
ngày làm xong việc.
Điều 88.
– Những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay nghi có dịch thổ tả. Phải thi hành những biện pháp vệ
sinh sau đây:
1) Tiến hành các Biện pháp vệ sinh quy định ở các điểm
3, 4, 5 và 6 điều 87.
2) Đối với những người dời khỏi tàu thủy, thuyền bè
hay máy bay thì phải theo dõi bệnh hoặc lưu nghiệm trong năm ngày kể từ ngày
dời khỏi nơi có dịch. Trong năm ngày này những người còn ở lại trên tàu thủy,
thuyền bè không được lên bờ trừ những nhân viênlàm công tác nghiệp vụ cần thiết
đã được cơ quan kiểm dịch cho phép đi lại.
Điều 89.
– Những xe
hỏa, xe cộ nhập cảnh có mang theo người mắc bệnh thổ tả thì phải thi hành những
biện pháp vệ sinh sau đây:
1) Thi hành các biện pháp vệ sinh quy định ở các điều
1, 3, 4, 6 điều 87 điều lệ này.
2) Đối với những người nghi là có bệnh thì phải lưu
nghiệm trong năm ngày kể từ ngày đến biên giới. Nếu họ đã có giấy chứng nhận
tiêm trừ thổ tả hợp lệ thì chỉ theo dõi bệnh trong năm ngày.
Điều 90.
– Những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay có dịch thổ tả, những xe hỏa, xe cộ có chở những người
mắc bệnh thổ tả hay những tàu thủy, thuyền bè, máy bay, xe hỏa, xe cộ đã từ
vùng có dịch thổ tả đi đến nếu muốn đưa vào Việt Nam nhưng loại hàng thực phẩm
còn tươi như hoa quả, các loại đồ uống, các loại rau, cá, tôm, v.v… thì phải
thi hành những biện pháp vệ sinh do cơ quan kiểm dịch đề ra. Trường hợp những
loại hàng trên được đóng vào chai, lọ hay trong những bưu kiện hàn kín, niêm
phong cẩn thận mà cơ quan kiểm dịch xét thấy không bị nhiễm dịch thì có thể
được miễn thi hành những biện pháp vệ sinh nói trên.
3. BỆNH ĐẬU MÙA
Điều 91.
– Tất cả những
người đã khởi hành từ vùng có dịch đậu mùa đến Việt Nam đều phải xuất trình
giấy chứng nhận đã chủng đậu hợp lệ cho cơ quan kiểm dịch, trừ những người có
những dấu vết rõ rệt chứng tỏ họ đã bị bệnh đậu mùa rồi.
Nếu không có giấy chứng nhận chủng đậu hoặc có những
giấy không hợp lệ thì phải chủng lại hoặc phải theo dõi bệnh và có thể phải
chủng đậu rồi lại tiếp tục theo dõi bệnh. Nếu không chịu chủng đậu thì phải lưu
nghiệm. Thời gian theo dõi bệnh hoặc lưu nghiệm không quá mười bốn ngày kể từ
ngày họ dời khỏi nơi có dịch.
Điều 92.
– Những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay nhập cảnh có mang theo người bị bệnh đậu mùa hoặc đã
có bệnh đậu mùa phát sinh ở trên tàu trong hành trình thì liệt vào hạng có dịch
đậu mùa.
Điều 93.
– Những tàu
thủy, thuyền bè, máy bay nhập cảnh được cơ quan kiểm dịch khám và nhận là không
có những hiện tượng nói ở điều 92 thì coi là không có dịch đậu mùa.
Điều 94.
– Những tàu,
thuyền, máy bay có dịch đậu mùa phải thi hành những biện pháp vệ sinh sau đây:
1) Cách ly những người mắc bệnh.
2) Đối với những người xét thấy chưa có miễn dịch đối
với bệnh đậu mùa thì yêu cầu họ phải chủng đậu.
3) Đối với những người muốn dời khỏi tàu thủy, thuyền
bè, máy bay thì phải lưu nghiệm hoặc theo dõi bệnh. Thời gian lưu nghiệm hoặc
theo dõi bệnh sẽ tùy theo kết quả của chủng đậu và khả năng nhiễm dịch của từng
người mà ấn định, nhưng không quá mười bốn ngày kể từ ngày họ đến.
4) Đối với hành lý, đồ dùng, nơi ở của người mắc bệnh
hay nghi là có bệnh và những bộ phận của chiếc tàu nghi là nhiễm dịch thì phải
khử trùng.
Điều 95.
- Những xe hỏa, xe cộ nhập cảnh có mang theo người mắc
bệnh đậu mùa thì phải thi hành những biện pháp ở các điểm 1, 2, 4 điều 94.
Đối với hành khách và nhân viên giao thông phải lưu
nghiệm hay theo dõi bệnh thì thời gian lưu nghiệm hay theo dõi bệnh cũng ấn
định tùy theo kết quả chủng đậu và khả năng nhiễm dịch của từng người nhưng
không quá mười bốn ngày kể từ ngày họ đến biên giới.
4. BỆNH SỐT VÀNG
Điều 96. - Tất cả những nhân viên giao
thông, hành khách từ những khu vực có bệnh sốt vàng thường trú hay đã phát
thành dịch, đi đến Việt-nam thì bắt buộc phải có giấy chứng nhận đã tiêm trừ
sốt vàng. Người nào không có giấy chứng nhận thì phải được lưu nghiệm đúng sáu
ngày kể từ ngày rời khỏi khu vực nói trên. Những người có giấy chứng nhận nhưng
chưa đến hạn thuốc tiêm trừ có hiệu lực miễn dịch cũng phải được lưu nghiệm cho
đến khi thuốc bắt đầu có hiệu lực miễn dịch.
Điều 97. - Tất cả những máy bay đã khỏi
hành từ những khu vực có dịch sốt vàng hay cói bệnh sốt vàng thường trú thì khi
tới Việt-nam phải trình giấy chứng nhận đã diệt mỗi trước khi máy bay cất cánh.
Điều 98. – Nhưng tàu thủy, thuyền bè
nhập cảnh có mang theo người mắc bệnh sốt vàng, hay trong hành trình vừa qua đã
có bệnh sốt vàng phát sinh trên tàu thì liệt vào hạng tàu có dịch sốt vàng.
Những tàu thủy, thuyền bè mới rời khỏi khu vực có bệnh
sốt vàng thường trú hay có dịch sốt vàng, chưa đủ sáu ngày thì liệt vào hạng
nghi có dịch sốt vàng. Những tàu thủy, thuyền bè rời keá hoaïch ỏi khu vực có
bệnh sốt vàng thường trú hay có dịch sốt vàng đã quá sáu ngày rồi nhưng chưa
được ba mươi ngày mà thấy có mỗi Aedés Aegypti (Sté-gomya fasciata) thì cũng
liệt vào hạng nghi có dịch sốt vàng.
Điều 99. - Những máy bay nhập cảnh có
mang theo người mắc bệnh sốt vàng thì liệt vào hạng có dịch sốt vàng.
Những máy bay khỏi hành từ những khu vực có bệnh sốt
vàng thường trú đã phát thành dịch mà không có giấy chứng nhận đã được diệt
muỗi hoặc có nhưng không hợp lệ và còn tìm thấy muỗi Aedés Aegypti (Sté-gomya
fasciata) sống trên máy bay thì liệt vào hạng nghi có dịch sốt vàng.
Điều 100. - Những tàu thủy, thuyền bè máy bay nhập cảnh nếu sau khi
kiểm dịch không thấy có những hiện tượng ghi trong các điều 98 và 99 thì được
coi là không có dịch và không nghi có dịch sốt vàng.
Điều 101. - Những tàu thủy, thuyền bè máy bay có dịch sốt vàng thì
phải thi hành những biện pháp vệ sinh sau đây:
1) Cách ly những người mắc bệnh.
2) Đối với những người rời khỏi những tàu thủy, thuyền
bè máy bay mà không có giấy chứng nhận tiêm trừ sốt vàng thì phải lưu nghiệm
theo điều 96 điều lệ này.
3) Diệt muỗi cho tàu thủy, thuyền bè máy bay đồng thời
bắt phải đậu xa bờ bể, xa các tàu thủy, thuyền bè khác ít nhất là bốn trăm
thước.
4) Việc bốc hàng xuống chỉ làm sau khi đã diệt muỗi.
Nếu bốc hàng xuống trước khi diệt muỗi thì phải được cơ quan kiểm dịch giám
sát. Các công nhân khuân vác phải được theo dõi bệnh và nếu cần thì lưu nghiệm
trong sáu ngày kể từ ngày làm xong việc.
Điều 102. - Những tàu thủy, thuyền bè máy bay có dịch sốt vàng thì
phải thi hành những biện pháp vệ sinh nói ở các điểm 2, 3, 4 điều 101.
Điều 103. - Những tàu thủy, thuyền bè máy bay không có dịch nhưng nếu
đã khởi hành từ những khu vực có dịch sốt vàng và sau khi khám xét thấy cần
thiết thì cơ quan kiểm dịch có thể bắt phải thi hành các biện pháp nói ở các
điểm 2, 3, 4 điều 101.
Điều 104. – Khi xe hỏa, xe cộ nhập cảnh có mang theo người bị bệnh sốt
vàng hoặc đi từ vùng có dịch sốt vàng đến thi phải thi hành những biện pháp vệ
sinh nói ở các điểm 1 và 4 điều 101. Ngoài ra các xe hỏa, xe cộ này phải triệt
để tiến hành diệt muỗi. Những người không có giấy chứng nhận đã tiêm trừ bệnh
sốt vàng hay có giấy chứng nhận nhưng không hợp lệ thì phải thi hành những biện
pháp nói trong điều 96.
5. BỆNH SỐT HỒI QUY VÀ SỐT
PHÁT BAN
Điều 105. - Đối với những người đã rời
khỏi vùng có dịch sốt phát ban hay sốt hồi quy một thời gian chưa quá thời gian
ủ bệnh của bệnh dịch ấy thì họ vào nước Việt Nam, cơ quan kiểm dịch có thể tiến
hành diệt chấy rận cho họ, đồng thời theo dõi bệnh trong một thời gian không
quá thời gian ủ bệnh ấy kể từ ngày diệt chấy rận xong.
Áo quần, hành lý của những người này và những vật có
thể làm lây bệnh sốt phát ban và sốt hồi quy được thì phải được diệt chấy rận
và nếu cần thì khử trùng.
Điều 106. - Những tàu thủy, thuyền bè,
máy bay nhập cảnh có mang theo người bị bệnh sốt phát ban và sốt hồi quy thì
phải thi hành những biện pháp vệ sinh sau đây:
1) Cách ly những người mắc bệnh.
2) Diệt chấy rận cho tất cả những người nghi là đã bị
bệnh dịch. Những người nghi là đã nhiễm dịch mà muốn rời khỏi tàu thủy, thuyền
bè, máy bay thì phải được theo dõi bệnh trong một thời gian không quá thời gian
ủ bệnh của bệnh ấy, kể từ ngày rời khỏi tàu thủy, thuyền bè hay máy bay.
3) Diệt chấy rận và nếu cần thì khử trung những quần áo,
hành lý và những đồ vật của người mắc bệnh hay nghi là có bệnh, có thể làm lây
bệnh sốt phát ban hay sốt hồi quy.
4) Tiến hành diệt chấy rận và nếu cần thì khử trùng
những vật dụng, những bộ phận trên tàu thủy, thuyền bè, hay máy bay mà người
mắc bệnh đã dùng tới hay những bộ phận khác mà cơ quan kiểm dịch nghi là đã bị
nhiễm dịch.
Điều 107. - Những xe hỏa, xe cộ nhập cãnh có mang theo người bị bệnh
sốt phát ban hay sốt hồi quy thì phải thi hành các biện pháp nói ở các điểm 1,
3, 4 trong điều 106.
Cần phải diệt chấy rận cho những nhân viên giao thông
và hành khách trên tàu, xe ấy và theo dõi bệnh cho họ trong một thời gian không
quá thời gian ủ bệnh, tính từ ngày diệt chấy rận trong.
Chương 9:
MIỄN PHÍ VÀ THU PHÍ
Điều 108. - Tất cả những tàu thủy, thuyền bè, máy bay, các loại xe cộ
khác không phân biệt của Việt Nam hay của nước ngoài cùng với những hành khách,
hành lý và hàng hoá trên những phương tiệm giao thông ấy mỗi khi phải tiến hành
kiểm dịch hoặc xử lý vệ sinh theo các điều khoản trong điều lệ này đều được
miễn cho các khoản phí tổn sau đây:
1) Phí tổn về việc khám nghiệm cho những nhân viên
giao thông, hành khách và hành lý của họ, cho hàng hoá, cho tàu thủy thuyền bè,
máy bay và các loại xe cộ khác.
2) Phí tổn về điều trị thuốc men, hộ lý và ăn uống cho
những người phải cách ly hoặc lưu nghiệm ở bệnh viện lây vi đã mắc bệnh truyền
nhiễm kiểm dịch (những trường hợp khác không áp dụng).
3) Phí tổn trong việc diệt côn trùng hay khử trùng cho
những nhân viên giao thông, hành khách cùng với hành lý và y phục của họ.
4) Phí tổn trong việc tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm
cho những nhân viên giao thông và hành khách.
5) Phí tổn trong việc cấp phát các loại chứng từ kiểm
dịch cho những nhân viên giao thông, hành khách hay cho tàu thủy, thuyền bè,
máy bay hoặc các loại xe cộ khác.
Điều 109. – Khi trên tàu thủy, thuyền bè có người mắc bệnh truyền
nhiễm kiểm dịch phải chuyên chở lên bờ thì tiền chuyên chở do tàu thủy, thuyền
bè đài thọ.
Điều 110. – Tàu thủy, thuyền bè, máy
bay xe cộ phải hoàn lại cho cơ quan kiểm dịch theo giá tiền quy định chung
những khoản phí tổn sau đây:
1) Phí tổn trong việc diệt chuột cho tàu thủy, thuyền
bè, máy bay, xe cộ bằng phương pháp sát trùng, hoá học, hay cơ học.
2) Phí tổn trong việc tiêu độc nước dằn tàu, nước
uống, phân, rác và nước bẩn của tàu thủy, thuyền bè, máy bay hay xe cộ.
3) Phí tổn trong việc diệt trùng, tiêu độc cho hàng
hoá, cho tàu thủy, thuyền bè, máy bay và các loại xe cộ khác.
Bộ Y tế quy định và công bố trước khi thi hành giá
ngạch và cách thu các khoản phí tổn nói trên.
Điều 111. – Khi cơ quan kiểm dịch xử lý vệ sinh cho tàu thủy, thuyền
bè, máy bay, xe cộ nếu có những khoản phí tổn mà tàu thủy, thuyền bè, máy bay
hoặc xe cộ phải nộp thì cơ quan kiểm dịch phải báo cho người phụ trách tàu
thủy, thuyền bè, máy bay, xe cộ ấy biết trước.
Khi cơ quan kiểm dịch thu tiền phí tổn về việc xử lý
vệ sinh thì phải cấp giấy chứng nhận đã thu phí cho người nộp tiền.
Chương 10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 112. - Đối với những người vi phạm bản điều lệ này hoặc không thi
hành đúng những mệnh lệnh chuyên môn của cơ quan kiểm dịch, thì cơ quan kiểm
dịch sẽ tùy theo lỗi nhẹ hay là nặng mà phê bình, cảnh cáo hoặc không cấp giấy
chứng nhận kiểm dịch, không cho phép ra vào, hoặc lưu lại trên đất nước
Việt-nam, hoặc phạt tiền từ một vạn đồng đến một triệu đồng.
Trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nghiêm trọng có
phương hại lớn đến vệ sinh chung hay là làm thiệt hại đến tính mạng tài sản của
nhân dân cơ quan kiểm dịch có thề đưa can phạm ra truy tố trước tòa án.
Điều 113. - Nếu có những điều đương sự
không đồng ý với mệnh lệnh hoặc quyết định của cơ quan kiểm dịch thì trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày được tổng đạt mệnh lệnh hoặc quyết định đó, đương sự
có quyền đề nghị lên Bộ Y tế xét lại. Trong khi chờ đợi quyết định của Bộ Y tế
đương sự vẫn phải thi hành mệnh lệnh hoặc quyết định của cơ quan kiểm dịch.
Điều 114. – Tùy theo điều kiện tổ chức và thiết bị của từng nơi, Bộ Y
tế quy định thể lệ chi tiết áp dụng điều lệ này cho từng loại cơ quan kiểm
dịch.
Ban
hành kèm theo Nghị định số 642-BYT/PB ngày 26 tháng 06 năm 1958
HẢI CẢNG……...
Port of
|
PHỤ BẢN
CƠ QUAN Y TẾ KIỂM DỊCH
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Sanitary quarantine service of the Demcratic
Republic of Viet Nam
|
SỐ ………
No
|
GIẤY CHỨNG NHẬN Y TẾ
HÀNG HẢI
BILL OF HEALTH
Nay chứng nhận
tàu……………………….......Quốc tịch……………………..........
Certified
that the ship Nationality
Thuyền
trưởng là (tên, họ)……………………. Trọng lượng riêng…………...........
Master
is (full, name) Net registered
tonnage
Hôm
nay …………………………………………Tàu rời cảng……………………….
To
day Leave the
port of
Đi
tới………….……….Có chở…………..…….. thuyền viên (gồm sĩ quan và thuỷ thủ)
Bound
for with crew (including
officers and seamen)
Và………………..hành
khách Cùng với……….........tấn hàng hoá
And
passengers with tour of cargo
Khi
khởi hành tình hình vệ sinh trên tàu rất tốt.
Departs
under the most favourable sanitary conditions.
TÌNH
HÌNH VỆ SINH TẠI HẢI CẢNG – PORT SANITARY STATEMENT
Những
trường hợp bệnh và chết đã xẩy ra trong tuần lễ vừa qua (đến hết ngày...195...)
Number
of cases and dealth occurred during the last week (ending the…)
TÊN BỆNH - DISEASES
|
SỐ NGƯỜI BỆNH
No of cases
|
SỐ CHẾT
Deaths
|
CHÚ THÍCH
Remarks
|
|
Dịch hạch - Plague
Thổ tả - Cholers
Sốt vàng - Yellow
fever
Sốt phát ban - Typhus
fever
Sốt hồi quy - Relapsing
fever
|
|
|
|
|
Chú ý: có giá trị trong 24
giờ kể từ khi cấp giấy.
N. B. : For 24 hours slace
the hours of issue.
Cấp
ngày……...195…...hồi…….giờ
Issued the
at hour
|
TRƯỞNG PHÒNG KIỂM DỊCH
HẢI CẢNG
Director of port sanitary quarantine service
|
|
|
|
|
|
|
HẢI CẢNG……...
Port of
|
CƠ QUAN Y TẾ KIỂM DỊCH
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Sanitary quarantine service of the Democratic
Republic of Việt Nam
|
SỐ ………
No
|
GIẤY KIỂM DỊCH NHẬP CẢNH
CERTIFICATE OF QUARATINE INSPECTION ON ARRIVAL
Nay
chứng nhận tàu……………………….......Quốc tịch……………………..........
Certified
that the ship Nationality
Thuyền
trưởng là…………………………..……Cùng với………………………….thủy thủ
Master’s
name with
crew
Và………………..hành
khách Cùng với………..................tấn hàng hoá
And
passengers with tour of
cargo
Đã
được cơ quan kiểm dịch khám nghiệm. Nay cấp giấy chứng nhận kiểm dịch, được
phép cập bến……………………………và được tự do giao dịch.
Has
been duly inspected by the quarantine service. This is hereby issued the
certificate, in order to permit ber to enter the port of…………………….and free
pratique.
QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ CHỨC TRÁCH KIỂM DỊCH
DECISION OF HEALTH AUTHORITIES
|
Cấp
ngày…….195………..hồi…….giờ
Issued
the at hour
Nhân viên kiểm dịch ký nhận
Signed of quarantine officer
|
HẢI CẢNG……...
Port of
|
CƠ QUAN Y TẾ KIỂM DỊCH
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Sanitary quarantine service of the Democratic
Republic of Việt Nam
|
SỐ ………
No
|
GIẤY KHAI SỨC KHỎE KHI TÀU RỜI BẾN
DECLARATION OF HEALTH FOR OUT BOUND VESSELS
Tên
tàu
Name
of vessel…………….
Quốc
tịch
Nationality………………….
Thuyền
trưởng
Masters
name……………..
|
Ngày
giờ nhổ neo
Time
of departure………….
Đi
tới đâu
Bound
for…………………..
Trọng
lượng riêng
Net
registered tonnage……
|
Tổng
số thuyền viên
Total
no.of crew…………….
Tổng
số hành khách
Total
no.of passengers……
Tổng
số hàng hóa tấn
Total
no.of cargo……...tons
|
Thuyền
trưởng hay thầy thuốc trên tàu trả lời những câu hỏi dưới đây:
The
following questions auswered by captain or ship’s surgeon:
1 – Trong thời gian đỗ lại
bến, trên tàu có người mắc bệnh hay nghi mắc bệnh truyền nhiễm không?
2 – Hiện nay trong số thủy
thủ và hành khách có người nào ốm hay chết không?
3 – Có giấy chứng nhận diệt
chuột hay miễn diệt chuột không, nếu có thì ghi rõ ngày tháng và nơi cấp.
4 – Ông có cần được cấp một
giấy chứng nhận y tế hàng hải cho chuyến đi này không?
Tôi cam đoan những chi tiết
và những điều tôi trả lời ở trên là sự thật và đúng.
Ngày tháng
Date………………..
|
1 – Has there been on board
any case of suspected case of infectious disease, while vessel is lying in
port?
2 – Is there now any case
of illness or death occuring among the crew and passengers?
3 – Is there a deratisation
or deratisation exemption certificate aboard if answer is yes given name of
the port and date of issue.
4 – Do you decide to have a
bill of health for this out bound voyage?
I hereby declare that the
particulars and answers to the questions given above are true and correct.
Thuyền
trưởng ký tên
Master
signed………………….
Thầy
thuốc ký tên
Ship’s
surgeon signed…………
|
HẢI CẢNG......... CƠ
QUAN Y TẾ KIỂM DỊCH Số.........
Port of
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ No
Sanitary
quanratine service of the
Democratic
Republic of Viet Nam
GIẤY KHAI SỨC KHOẺ CỦA TẦU ĐẾN
DECLARATION OF HEALTH ON ARRIVAL
Tên tàu........................................ Đi
từ.................................. Đến...........................................
Name of vessel From To
Quốc tịch..................................... Hàng
hoá chính....................................................................
Nationality Principal
cargo
Tên thuyền trưởng........................ Số
hành khác.......................................................................
Master’s name Number
of passengers
Tên thầy thuốc............................. Số
thủy thủ..........................................................................
Dortor’s name Number
of crew
Trọng tải thực.............................. Giấy
chứng nhận diệt chuộc hay miễn diệt chuột...................
Net registered tonnage Certificate
of deratisation or deratisation exemption
Cấp
ngày (Date of issue)....
Nơi
cấp (issued at)...............................................................
Bảng kê những bến mà tàu đã
đỗ lại từ khi bắ t đầu ra đi – Ghi rõ ngày tháng rời bến.
List of ports of call from
begining of voyage – With dates of departure.
Cảng – Port
|
Ngày tháng Date
|
Cảng – Port
|
Ngày tháng Date
|
Cảng – Port
|
Ngày tháng Date
|
1
|
|
5
|
|
9
|
|
2
|
|
6
|
|
10
|
|
3
|
|
7
|
|
11
|
|
4
|
|
8
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
CÂU HỎI VỀ SỨC KHOẺ
|
HEALTH QUESTIONS
|
ANSWER YES OR NO
|
1- Trong khi đi đường, trên
tàu có người mắc bệnh hay nghi mắc bệnh dịch hạch, thổ tả, đậu mùa, sốt váng,
sốt phát hay sốt hồi quy không? ghi chi tiết vào bản phụ.*
2 – Trong hành trình, trên
tàu có thấy chuột to hay chuột nhắt bị mắc bệnh hay nghi mắc bệnh dịch hạch,
hoặc thấy có nhiều chuột chết một cách bất thường không?
3 – Trong hành trình, trên
tàu có người nào chết mà không phải vì tai nạn không? ghi chi tiết vào bản
phụ.
4 – Trong hành trình đã qua
và hiện nay trên tàu có thấy có người mắc bệnh có tính chất truyền nhiễm
không? ghi chi tiết vào bản phụ.
5 – Hiện nay trên tàu có
người nào ốm không? ghi chi tiết vào bản phụ.
CHÚ Ý: Nếu không có
thầy thuốc, thuyền trưởng coi những triệu chứng sau đây là tình trạng nghi
ngờ có những bệnh truyền nhiễm: sốt cao có sưng hạch; sốt hay không sốt rồi
thấy phát ban trên da; đi ỉa lỏng trầm trọng và suy nhược; sốt rồi vàng da.
6 – Ông có biết ở trên tàu
còn có những tình huống nào khác có thể giúp cho bệnh truyền nhiễm lây lan
hay phát triển không?
Tôi cam đoan rằng những chi
tiết và những câu trả lời tôi ghi trong bản khai sức khoẻ này (kể cả bản phụ)
là sự thật, đúng theo hiểu biết và tin tưởng của tôi.
|
1 – Has there been on board
during the voyage any case or suspected case of plague, cholera, smallpox,
yellow fever, typhus fever or relapsing fever? Give particulars in the
schedule.*
2 – Has plague occured or
been suspected among the rats or mices on board during the voyage; or has
there an unusual mortality among them?
3 – Has any person died on
board during the voyage otherwise than as a result of accident? Give particulars
in schedule.
4 – Is there on board or
has there been during the voyage any case of illness which you suspect to be
of an infections nature? Give particulars in schedule.
5 – Is there any sick on
board now? Give particulars in schedule.
NOTE: In the absence of
a surgeon the master should regard the following symtoms as ground for
suspecting the existance of infectious discase: fever accompanied by
prostration or persisting for several days, or attended with granular
swelling; or anyaccule skin rash or eryption with or without fever; severe diarrhea
with sym toms of collapse; jaundice accompanied by fever.
6 – Are you aware of any
other conditions on board which may lead to infection or the spread of infectious
diseases?
I hereby declare that the particulars
and answers to the questions given in this declaration of health (including
the schedule) are true and correct to the by of my knowledge and belict.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng................................... Thầy thuốc trên
tàu ký tiếp... Thuyền trưởng ký
Date Ship’s
surgeon countersigned Master signed
Nếu tính từ ngày khởi hành
đã quá sáu tuần lễ thì chỉ ghi tình hình của sáu tuần vừa qua.
If more than 6 weeks have
elapsed since the voyage began, it will suffice to give particulars for the
last 6 weeks.
BẢN PHỤ GIẤY TRÌNH BÀY
SCHEDULE TO THE DECLARATION
Tình hình tỉ mỉ về bệnh tật
hay sự chết chóc ở trên tàu
Paticulars of every case of
diease or death on board
TÊN – HỌ
Name
|
Chức vụ trên tàu
Rank
|
Tuổi
Age
|
nam hay nữ Sex
|
Quốc tịch
Nationality
|
Cảng lên tàu
Port of embarkment
|
Ngày lên tàu
Date of embarkment
|
Bệnh trạng
Nature of disease
|
Ngày phát bệnh
Dte of diease
|
Kết quả bệnh
Result of disease
|
Phương pháp giải quyết
Diposal of case**
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi đã khỏi – chưa khỏi –
chết
State wether recovered –
Still ill – Died
* Nói rõ bệnh nhân còn ở trên
tàu, hoặc đã lên bến (ghi tên cảng) hay đã chôn ở bể.
State wether still on
board, landed (give name of port) buried at sea.
CƠ QUAN Y TẾ KIỂM DỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
SANITARY QUARATINE SERVICE OF THE DEMOCRATIC REPUBLIC
OF VIETNAM
GIẤY CHỨNG NHẬN TIÊM HOẶC TIÊM LẠI TRỪ BỆNH THỔ TẢ
CRETIFICA OF VACCINATION OR REVACCINATION AGAINST
CHOLORA
Ngày chứng nhận............................................. Tuổi
This is to certify that Age
Tính biệt Có
chữ ký kèm theo đây
Sex Whose
signature follows
Đã được tiêm hoặc
tiêm lại trừ bệnh thổ tả vào ngày tháng ghi dưới
Has on the date
indicated been vaccinated or revaccinated against cholera
Ngày tháng
Date
|
Chữ ký và chức vụ người tiêm
Signature and professional status vaccinator
|
Dấu chứng nhận
Approved stamp
|
1
|
|
1
|
2
|
2
|
|
3
|
|
3
|
4
|
4
|
|
5
|
|
5
|
6
|
6
|
|
7
|
|
7
|
8
|
8
|
|
Giấy chứng nhận này
có giá trị trong thời hạn 6 tháng, tính từ ngày sau khi tiêm phòng lần đầu mà
tính từ ngày thứ nhất nếu là trường hợp tiêm lạo trong vòng sáu tháng kể trên
The validity of this
certificate shallextend for a period of six months beginning six days after
the first injection of the vaccine or in the event of a revaccination within
such period of six months, on the date of that revaccination.
CƠ QUAN Y TẾ KIỂM DỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
SANITARY QUARANTINE SERVICE OF THE DEMOCRATIVE
REPUBLIC OF VIETNAM
GIẤY CHỨNG NHẬN CHỦNG ĐẬU HAY TÁI CHỦNG
CERTIFICATE OF VACCINATION OR REVACCINATION AGAINST
SMALLPOX
Nay chứng nhận.......................................................... có
chữ ký kèm theo đây........................
This is to certify that whose
signature follows
Tuổi............................................................. Tính
biệt.
Age Sex
Đã được chủng đậu hay tái
chủng, vào ngày tháng ghi dưới
Has on the date indicated
been vaccinated or revaccinated against smallpox
Ngày tháng
Date
|
Chữ ký và chức vụ người chủng đậu
Signature and professinal status of vaccinator
|
Dấu chứng nhận
Approved stamp
|
Sơ chủng hay tái chủng. Nếu là sơ chủng ghi rõ có
mọc không
State whether primary vaccination primary whether
successful
|
1
|
|
1
|
2
|
|
2
|
|
|
3
|
|
3
|
4
|
|
4
|
|
|
Giấy chứng nhận này có
giá trị trong thời gian 3 năm – tính từ ngày thứ 8 sau khi sơ chủng và tính từ
ngày thứ nhất nếu là tái chủng.
The validity of this cetificate
shall extend for a period of three years beginning eight days after the date of
a successful primary vaccination or a revaccination, on the date of that
revaccination.