|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
116/2004/KHXX
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Đặng Quang Phương
|
Ngày ban hành:
|
22/07/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi:
|
-
Các Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Các đơn vị trực thuộc Toà án nhân dân tối cao
|
Luật
Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2004. Toà án nhân dân tối
cao cùng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đang khẩn
trương hoàn thiện Thông tư liên tịch hướng dẫn về thẩm quyền trong việc giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
Trong khi chờ văn bản hướng dẫn của liên ngành, Toà án nhân dân tối cao lưu ý
Toà án nhân dân các địa phương thực hiện một số điểm sau đây:
Theo
quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai năm 1993, các
tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử
dụng đất đó thì do Toà án giải quyết. Quy định này đã được hướng dẫn thi hành
tại Thông tư liên tịch số 01/2002/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-TCĐC ngày 03-01-2002 của
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng cục Địa chính
“Hướng dẫn về thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải quyết các tranh
chấp liên quan đến quyền sử dụng đất”.
Tuy
nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai năm 2003,
thì Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất mà
đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy
tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài
sản gắn liền với đất. Như vậy, so với quy định tại khoản 3 Điều
38 Luật Đất đai năm 1993 về thẩm quyền của Toà án nhân dân giải quyết tranh
chấp về quyền sử dụng đất, thì thẩm quyền của Toà án nhân dân giải quyết tranh
chấp về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật
Đất đai năm 2003 được mở rộng hơn nhiều; do đó, kể từ ngày 01-7-2004 trở
đi, sau khi nhận được đơn khởi kiện của đương sự Toà án phải căn cứ vào quy
định tại Điều 136, các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm
2003 nhằm xác định đúng thẩm quyền và thụ lý giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất theo thủ tục chung.
a.
Kể từ ngày 01-7-2004 trở đi Toà án chỉ thụ lý, giải quyết tranh chấp đất đai,
nếu tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại UBND cấp xã mà một bên hoặc các bên
đương sự không nhất trí và khởi kiện đến Toà án. Trong trường hợp đương sự nộp
đơn khởi kiện yêu cầu Toà án thụ lý, giải quyết tranh chấp đất đai mà tranh
chấp đó chưa qua hoà giải tại UBND cấp xã thì Toà án trả lại đơn khởi kiện cho
đương sự theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh Thủ tục
giải quyết các vụ án dân sự và hướng dẫn cho họ thực hiện theo quy định tại
Điều 135 và Điều 136 Luật Đất đai năm 2003.
b.
Đối với tranh chấp đất đai mà Toà án đã thụ lý trước ngày 01-7-2004 thì Toà án
tiếp tục giải quyết mà không trả lại đơn khởi kiện cho đương sự để tiến hành việc
hoà giải tại UBND cấp xã.
3.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai năm 2003,
thì tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:
a.
Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
b.
Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải
quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có thể khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định cuối cùng.
Căn
cứ vào các quy định nêu trên thì sau khi có quyết định giải quyết cuối cùng của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, đương sự không có quyền khiếu kiện đối với
quyết định đó tại Toà án nhân dân, trong trường hợp này nếu đương sự gửi đơn
đến Toà án, thì Toà án căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều
136, khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai năm 2003, khoản 3 Điều
31 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính trả lại đơn cho đương
sự.
a.
Khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai
thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 138
Luật Đất đai năm 2003 bắt buộc phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là chủ tịch UBND cấp huyện)
hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) giải quyết. Sau khi có quyết định giải quyết lần đầu
của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh mà người khiếu nại
không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân; do
đó, đối với trường hợp đương sự gửi đơn khiếu kiện quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính về quản lý đất đai đến Toà án mà khiếu kiện đó chưa có quyết
định giải quyết lần đầu của người có thẩm quyền quy định tại điểm
a và điểm b khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 thì Toà án không thụ lý.
b.
Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất
đai, thời hạn khiếu nại tiếp theo đến cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại
Toà án nhân dân được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 138 Luật
Đất đai năm 2003. Các thời hạn này khác với thời hiệu khởi kiện quy định
tại khoản 1 Điều 30 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính; do đó cần thực hiện quy định về thời hiệu, thời hạn quy định tại điểm c khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai năm 2003.
5.
Cần lưu ý là theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai
năm 2003 thì từ nay trở đi việc giải quyết khiếu nại về đất đai quy định
tại khoản 2 Điều này không bao gồm trường hợp khiếu nại về quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất
đai năm 2003. Theo tinh thần quy định này đối với quyết định giải quyết
khiếu nại về đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai
năm 2003, đương sự không có quyền khởi kiện tại Toà án.
6.
Khi giải quyết tranh chấp về đất đai, Toà án cần nghiên cứu kỹ nội dung hướng
dẫn tại mục 1 Phần I Công văn số 2162/BTNMT-ĐĐ ngày
02-7-2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai, giải quyết khiếu nại về đất đai để thực hiện cho đúng.
|
KT. CHÁNH ÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Đặng Quang Phương
|
Công văn số 116/2004/KHXX ngày 22/07/2004 của Toà án nhân dân tối cao về việc thực hiện thẩm quyền của TAND theo quy định của Luật đất đai năm 2003
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 116/2004/KHXX ngày 22/07/2004 ngày 22/07/2004 của Toà án nhân dân tối cao về việc thực hiện thẩm quyền của TAND theo quy định của Luật đất đai năm 2003
13.290
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|