CHÍNH
PHỦ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
02/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
CÔNG CHỨNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành đoạn 3 khoản 2 Điều 24, đoạn 2 khoản 2 Điều 26, điểm c khoản 2 Điều 11, các
điểm a, d và đ khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 18 và Điều 56 của
Luật Công chứng về chế độ tài chính, con dấu của Phòng Công chứng, con dấu
của Văn phòng công chứng; quản lý việc tổ chức, đào tạo nghề công chứng; việc
quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương; địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện
vật chất của Văn phòng công chứng; phí công chứng.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quản lý nhà nước về công chứng
1. Xây dựng đề án phát triển tổ chức
hành nghề công chứng tại địa phương để đáp ứng nhu cầu công chứng của tổ chức,
cá nhân trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt;
tổ chức thực hiện đề án đó sau khi được phê duyệt.
2. Tiếp nhận, xem xét, kiểm tra hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo đúng quy định của pháp luật
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép
thành lập.
3. Yêu cầu tổ chức hành nghề công
chứng báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức
hành nghề công chứng.
5. Thực hiện kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề công
chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 3. Chế độ
tài chính của Phòng Công chứng
1. Chế độ tài chính của Phòng Công
chứng thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp, các văn bản
pháp luật khác liên quan và quy định của Nghị định này.
2. Kể từ ngày chuyển đổi sang đơn vị
sự nghiệp, chế độ tài chính của Phòng Công chứng đang hoạt động theo quy định của
Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng,
chứng thực được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Trụ sở
Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng phải có trụ
sở riêng với địa chỉ cụ thể và bảo đảm về diện tích làm việc cho công chứng
viên, nhân viên, tiếp người yêu cầu công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng theo
quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp trụ sở là nhà
thuê, mượn thì ngoài việc phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều
này trong hồ sơ làm thủ tục đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng phải kèm
theo bản sao Hợp đồng thuê, mượn nhà có thời gian tối thiểu là ba năm kể từ
ngày làm thủ tục đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.
Điều 5. Điều kiện
hành nghề công chứng đối với luật sư được bổ nhiệm công chứng viên
1. Luật sư được bổ nhiệm công chứng
viên để thành lập Văn phòng công chứng thì khi làm thủ tục đăng ký hoạt động
Văn phòng công chứng phải có xác nhận đã rút tên khỏi danh sách thành viên của
Đoàn luật sư và chấm dứt hành nghề luật sư.
Luật sư được bổ nhiệm công chứng
viên để hành nghề công chứng tại Văn phòng công chứng đang hoạt động thì cũng
phải có xác nhận đã rút tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sư và chấm
dứt hành nghề luật sư.
2. Việc chấm dứt hành nghề luật sư
được thể hiện bằng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Đối với luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân thì phải có giấy xác nhận đã nộp lại giấy đăng ký hành nghề luật
sư cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp;
b) Đối với luật sư thành lập Văn
phòng luật sư hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì phải có
giấy xác nhận đã nộp lại giấy đăng ký hoạt động Văn phòng luật sư hoặc Công ty
luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp;
c) Đối với luật sư là thành viên
Công ty luật hợp danh hoặc thành viên sáng lập Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thì phải có giấy xác nhận đã rút tên khỏi danh sách
thành viên Công ty luật hợp danh hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên;
d) Đối với luật sư là thành viên
góp vốn trong Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Công ty luật
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải có giấy xác nhận đã chấm dứt
tư cách thành viên trong Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
đ) Đối với luật sư làm việc theo hợp
đồng cho tổ chức hành nghề luật sư phải có giấy xác nhận đã chấm dứt hợp đồng
làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 6. Thủ tục
bổ nhiệm công chứng viên để hành nghề công chứng đối với cán bộ, công chức đã
nghỉ hưu hoặc có nguyện vọng thôi việc
1. Cán bộ, công chức đã nghỉ hưu hoặc
có nguyện vọng thôi việc được bổ nhiệm công chứng viên để hành nghề công chứng
tại Văn phòng công chứng, ngoài các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
13 của Luật Công chứng thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh là đã nghỉ hưu
hoặc thôi việc.
2. Công chứng viên của Phòng Công
chứng thôi việc theo nguyện vọng hoặc đã nghỉ hưu thì vẫn được giữ chức danh công
chứng viên và có quyền thành lập Văn phòng công chứng hoặc tham gia Văn phòng
công chứng đang hoạt động.
Công chứng viên đã nghỉ hưu không
quá một năm có quyền hành nghề công chứng theo quy định và không phải làm thủ tục
bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian không quá một năm đối với công chứng viên
nghỉ hưu được tính từ ngày có quyết định nghỉ hưu đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hoạt
động Văn phòng công chứng.
Điều 7. Phí
công chứng
1. Mức thu phí công chứng được áp dụng
thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng.
2. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ quản lý, sử dụng phí
công chứng.
Điều 8. Con dấu
của Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng
1. Phòng Công chứng và Văn phòng
công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy.
Bộ Công an quy định mẫu dấu của
Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng.
2. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc
quản lý, sử dụng con dấu của Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng được thực
hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
3. Phòng Công chứng được khắc và sử
dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập.
4. Văn phòng công chứng được khắc
và sử dụng con dấu sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
5. Phòng Công chứng đang hoạt động theo
quy định của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ
về công chứng, chứng thực được khắc và sử dụng con dấu theo quy định tại Nghị định
này sau khi có quyết định chuyên đổi sang đơn vị sự nghiệp.
Điều 9. Đào tạo
nghề công chứng
1. Cơ sở đào tạo nghề công chứng
bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở khác, nếu có đủ tiêu chuẩn
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ sở đào tạo nghề công chứng phải
đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và giảng
viên đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức và trình độ đào
tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo nghề công chứng;
b) Có chương trình đào tạo, giáo
trình phù hợp với chương trình khung về đào tạo nghề công chứng;
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị
cần thiết phục vụ cho việc dạy và học nghề công chứng.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ
thể tiêu chuẩn, thủ tục thành lập cơ sở đào tạo nghề công chứng.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ khoản 9 Điều
3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng con dấu.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư, Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, XDPL (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|