BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
55/2008/CT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2008
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG GIẢNG DẠY, ĐÀO TẠO VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2008-2012
Công nghệ thông
tin (sau đây viết tắt là CNTT) là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng
dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả
và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong
giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của
đất nước. Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo,
tăng cường giảng dạy và đào tạo về CNTT, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu
các cấp quản lý, các cơ sở giáo dục trong toàn ngành triển khai thực hiện tốt
các nhiệm vụ trọng tâm sau đây trong giai đoạn 2008-2012:
1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT và triển
khai có kết quả cao yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong năm học 2008-2009 là
“Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”
Nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục về vai trò, vị trí và sự cần thiết của CNTT trong giáo dục. Thủ trưởng các cấp quản lý
giáo dục, các cơ sở giáo dục trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai các biện
pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác chuyên môn và quản lý.
Phổ biến rộng
rãi và quán triệt đầy đủ các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về CNTT của Chính phủ và của ngành.
Năm học
2008-2009 được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài
chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tạo bước đột
phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển ứng dụng CNTT
trong những năm tiếp theo.
2. Xây dựng hệ thống đơn vị công tác chuyên trách về CNTT trong
ngành
Xây dựng hệ thống
đơn vị công tác chuyên trách về CNTT của ngành giáo dục, làm đầu mối triển khai
ứng dụng CNTT theo tinh thần Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
3. Phát triển mạng giáo dục (EduNet) và các dịch vụ công về thông
tin giáo dục trên Internet
Phối hợp với Tổng
Công ty Viễn thông Quân đội Viettel triển khai mạng giáo dục: kết nối Internet
băng thông rộng miễn phí đến các cơ sở giáo dục mẫu giáo, mầm non, tiểu học,
THCS và THPT, các phòng giáo dục và đào tạo, các trung tâm giáo dục thường
xuyên và trung tâm học tập cộng đồng; trước ngày 31/10/2008 hoàn thành nối kênh
thuê riêng qua cáp quang tới các sở giáo dục và đào tạo; trước ngày 30/6/2009
hoàn thành nối cáp quang với giá ưu đãi đặc biệt tới các trường đại học, cao đẳng;
bắt đầu triển khai kết nối Internet miễn phí qua sóng di động của Viettel cho
các cơ sở giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo.
Tổ chức hội nghị,
hội thảo, tập huấn và giảng dạy qua mạng với 3 hình thức: qua truyền hình, qua
web và qua đàm thoại. Mở rộng áp dụng hình thức này cho công tác đào tạo và tập
huấn, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tập huấn thanh tra viên,
tuyển sinh…để tiết kiệm thời gian, kinh phí, công sức đi lại.
Các cơ quan quản
lý giáo dục và cơ sở giáo dục cần tích cực và chủ động tham gia tạo nội dung
thông tin cho các chuyên mục của Website Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt
là Website Bộ) tại hai địa chỉ website là www.moet.gov.vn và www.edu.net.vn.
Mỗi đại học, học
viện, trường đại học, cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp và mỗi sở giáo dục
và đào tạo cần có website riêng với các nội dung cần thiết liên quan đến hoạt động
của mình.
Triển khai hệ
thống e-mail quản lý giáo dục có tên miền @moet.edu.vn. Triển khai hệ thống
e-mail theo tên miền của các cơ sở giáo dục để cung cấp địa chỉ email cho tất cả
sinh viên, học sinh, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục. Phấn đấu
hoàn thành cơ bản việc thiết lập và cung cấp e-mail theo tên miền của các cơ sở
giáo dục, trước ngày 31/10/2008.
4. Đẩy mạnh một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học
Triển khai áp dụng
CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng
CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều
kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục; phát
huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng Internet của người học;
tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học
phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem
lại. Cụ thể là:
- Khuyến khích
giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên
máy tính. Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua
website của các cơ sở giáo dục và qua Diễn đàn giáo dục trên Website Bộ.
- Triển khai mạnh
mẽ công nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ chức cho giáo viên, giảng viên soạn
bài giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khoá học trên mạng, tăng
tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học.
- Xây dựng trên
Website Bộ các cơ sở dữ liệu và thư viện học liệu điện tử (gồm giáo trình và
sách giáo khoa điện tử, đề thi trắc nghiệm, phần mềm thí nghiệm ảo, học liệu đa
phương tiện, bài giảng, bài trình chiếu, giáo án của giáo viên, giảng viên). Tổ
chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến miễn phí của một số môn học.
- Việc hỗ trợ đổi
mới phương pháp giảng dạy bằng ứng dụng CNTT phải được thực hiện một cách hợp
lý, tránh lạm dụng, tránh bệnh hình thức chỉ ứng dụng CNTT tại một số giờ giảng
trong cuộc thi, trong khi không áp dụng trong thực tế hàng ngày.
5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong điều hành và quản lý giáo dục
Điều tra, khảo
sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về CNTT trong các cơ quan quản lý
giáo dục và cơ sở giáo dục trên toàn quốc, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch ứng
dụng CNTT dài hạn của ngành.
Ứng dụng CNTT để
triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ điện tử, thực hiện việc
chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng; Tin học hoá công tác quản lý ở các cấp
quản lý giáo dục (Bộ, sở, phòng) và ở các cơ sở giáo dục.
Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý giáo dục và thống kê giáo dục thông qua việc tích hợp cơ sở dữ
liệu từ các cơ sở giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục.
Các sở giáo dục
và đào tạo nghiên cứu khai thác và sử dụng kết quả phân tích dữ liệu thi tốt nghiệp
trung học phổ thông và thi tuyển sinh đại học, cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo
cung cấp hằng năm trong công tác quản lý giáo dục của địa phương, đánh giá công
tác của từng hội đồng coi thi, chấm thi.
6. Tăng cường giảng dạy,
đào tạo và nghiên cứu ứng dụng về CNTT
Tiếp tục triển
khai giảng dạy môn tin học trong nhà trường theo chương trình đã ban hành. Tổ
chức xây dựng chương trình học tin học ứng dụng theo các mô đun kiến thức để có
thể áp dụng cho nhiều cấp học một cách mềm dẻo, thiết thực, cập nhật nội dung
công nghệ mới; tích cực khai thác và đưa phần mềm mã nguồn mở vào chương trình
giảng dạy CNTT ở các cấp học; tăng cường sử dụng trực tiếp chương trình đào tạo
và tài liệu bằng tiếng Anh trong giảng dạy các môn CNTT.
Xây dựng chương
trình, tài liệu bồi dưỡng, chuẩn kiến thức và kỹ năng về CNTT phù hợp với từng
nhóm đối tượng được bồi dưỡng là cán bộ, công chức, cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên, giảng viên và viên chức chuyên trách ứng dụng CNTT. Triển khai phổ
biến các chuẩn kiến thức và kỹ năng về CNTT của các nước tiên tiến.
Triển khai các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục.
Các trường tiểu
học, trung học cơ sở và trung học phổ thông phải có một cán bộ viên chức phụ
trách ứng dụng CNTT có trình độ trung cấp chuyên nghiệp về CNTT trở lên, có
giáo viên nòng cốt về ứng dụng CNTT trong dạy học các môn học.
Các đại học, học
viện, các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp thực hiện đào tạo
và ứng dụng CNTT theo nhu cầu xã hội.
Tăng cường công
tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng CNTT trong công tác nghiên cứu khoa học,
công nghệ. Xây dựng chương trình nghiên cứu về công nghệ giáo dục theo tinh thần
áp dụng CNTT trong quá trình dạy và học.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
và xã hội hoá
Triển khai các
dự án hợp tác quốc tế về ứng dụng CNTT trong giáo dục ở cấp Bộ, cấp tỉnh và cấp
trường một cách có hiệu quả, phù hợp.
Huy động sự
đóng góp nhân tài, vật lực, trí tuệ, tinh thần của các tổ chức, cá nhân trong
công tác ứng dụng CNTT trong giáo dục, trong xây dựng mạng giáo dục và trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT đáp ứng nhu cầu xã hội.
8. Công tác thi đua, đánh
giá kết quả ứng dụng CNTT
Từ năm học 2008
– 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức đưa chỉ tiêu thi đua về ứng dụng CNTT
trở thành một tiêu chí để đánh giá và biểu dương các cơ sở giáo dục và các cá
nhân đã có đóng góp tích cực về ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Hằng năm, Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá, xếp hạng và
khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục, các cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc ứng dụng CNTT và đánh giá xếp hạng website của các cơ sở giáo dục.
9. Tổ chức thực hiện
a. Cục Công nghệ
thông tin chủ trì tổ chức triển khai ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục và Năm học
ứng dụng CNTT. Cụ thể là:
- Hướng dẫn các
cơ sở giáo dục, các Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện kết nối Internet qua dịch
vụ ưu đãi đặc biệt của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel đối với ngành
giáo dục; triển khai hệ thống e-mail và website giáo dục.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng tổ chức triển khai thực hiện Dự án
3 “Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường” thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010; phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông xây dựng đề án “Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực về CNTT”
trình Chính phủ phê duyệt.
- Hằng năm tổ
chức tuyển chọn, thẩm định, tham mưu trình Bộ trưởng ban hành chuẩn tối thiểu
các sản phẩm CNTT dùng trong ngành giáo dục
(gồm thiết bị phần cứng, kết nối
mạng, phần mềm, hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu) .
- Tổ chức tuyển
chọn, thẩm định và trang bị các phần mềm thiết yếu để sử dụng chung cho toàn
ngành như phần mềm quản lý trường học (quản lý học tập của học sinh, quản lý
giáo viên, hỗ trợ xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện, quản lý tài chính và cơ
sở vật chất), phần mềm công cụ học điện tử e-Learning
và các phần mềm giáo dục khác. Bắt đầu triển khai từ năm học 2008-2009.
- Hướng dẫn hoạt
động của các đơn vị công tác chuyên trách CNTT trong ngành giáo dục. Xây dựng
tiêu chí theo dõi và chuẩn đánh giá các hoạt động ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục. Hướng dẫn triển khai, giám sát, tổng hợp tình hình triển khai các nhiệm
vụ giảng dạy, đào tạo, sử dụng CNTT đối với các cấp quản lý giáo dục và các cơ
sở giáo dục, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện cuộc thi bài giảng
điện tử.
- Phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính theo dõi, tổng
hợp, đánh giá và báo cáo Lãnh đạo Bộ về hoạt động CNTT của các chương trình, dự
án thuộc Bộ.
b. Các đơn vị
thuộc cơ quan Bộ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin triển khai các ứng dụng
CNTT trong công tác điều hành, quản lý theo chức năng nhiệm vụ của mình.
c.Vụ Kế hoạch -
Tài chính phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008-2012, hoàn thành trước ngày 31
tháng 12 năm 2008, hướng dẫn thực hiện kế hoạch và chương trình mục tiêu về
CNTT, các dự án có vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác dành cho giáo dục sao cho hiệu quả,
tránh dàn trải, trùng lặp.
d. Giám đốc các
sở giáo dục và đào tạo căn cứ các nhiệm vụ nêu trong Chỉ thị và tình hình thực
tiễn địa phương, thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng kế
hoạch và tổ chức triển khai nội dung Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tỉnh
và các cơ sở giáo dục ở địa phương; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng giáo dục
và đào tạo, các cơ sở giáo dục ở địa phương thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Chỉ
thị;
- Tổ chức phát
động và triển khai Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT;
- Phối hợp với
Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ
nêu trong Chỉ thị và hướng dẫn thực hiện năm học về CNTT, phối hợp tổ chức hội
thảo, tập huấn về ứng dụng CNTT và tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới;
- Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ.
e. Giám đốc các
đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng thực hiện các công
việc sau:
- Xây dựng kế
hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ nêu trong Chỉ thị;
- Tổ chức phát
động và triển khai “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin” tới các đơn
vị trực thuộc;
- Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ.
- Trước ngày 31
tháng 12 hằng năm, các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trường
trung cấp chuyên nghiệp cập nhật trực tiếp vào cơ sở dữ liệu trên Website Bộ tại
địa chỉ http://thi.moet.gov.vn những điều cần biết về thi và tuyển sinh của trường
mình để phục vụ thí sinh tra cứu kịp thời; các thông tin về học sinh, sinh viên
chuẩn bị tốt nghiệp trong năm học để phục vụ nhu cầu tuyển dụng của các tổ chức,
doanh nghiệp.
f. Các dự án
ODA và các chương trình, dự án có cấu phần CNTT có trách nhiệm định kỳ báo cáo
và xin ý kiến tham vấn, thẩm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Kế hoạch
Tài chính và Cục Công nghệ thông tin) về kế hoạch và các việc triển khai các hoạt
động và tiểu dự án về CNTT.
g. Chế độ báo
cáo
Hằng năm, các sở
giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng thực hiện nghiêm túc
chế độ báo cáo triển khai Chỉ thị này về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Công
nghệ thông tin), bao gồm: kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT: trước ngày 30
tháng 10; báo cáo sơ kết học kỳ 1: trước ngày 31 tháng 1; báo cáo tổng kết năm
học về CNTT: trước ngày 15 tháng 6.
Chỉ thị này cần
được phổ biến tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục,
nhà giáo ở các cơ sở giáo dục thuộc các loại hình giáo dục để quán triệt và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung
ương Đảng; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Tổ chức
TƯ;
- Uỷ ban VHGDTNTN&NĐ của QH;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Hội Cựu Giáo chức Việt Nam;
- Hiệp hội Thiết bị Giáo dục Việt Nam;
- Các Thứ trưởng;
- Các sở giáo dục và đào tạo (để thực hiện);
- Các ĐH, HV, trường ĐH, CĐ, TCCN (để thực hiện);
- Các đơn vị trong cơ quan Bộ, các đơn vị, dự án trực thuộc Bộ (để thực hiện);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ;
- Lưu: VT, PC, TH, CNTT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
|