|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
599-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản khác
|
Nơi ban hành:
|
Phủ Thủ tướng
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Đồng
|
Ngày ban hành:
|
09/10/1955
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
PHỦ
THỦ TƯỚNG
******
|
VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
599-TTg
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 10 năm 1955
|
ĐIỀU LỆ
CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT Ở NGOẠI THÀNH
Căn cứ vào những điều căn bản
đã quy định trong luật cải cách ruộng đất ngày 4 tháng 12 năm 1953 ban hành do
sắc lệnh số 197- SL ngày 10 tháng 12 năm 1953 và căn cứ vào đặc điểm tình hình
của các vùng ngoại thành; để giải phóng nông dân, phát triển sản xuất nông nghiệp
ở các vùng ngoại thành; để việc cải cách ruộng đất ở các vùng ngoại thành hợp với
nhu cầu kiến thiết thành phố, phát triển công thương nghiệp, nay ban hành bản
điều lệ này:
Điều 1: -
Bản điều lệ này sẽ thi hành khi cải cách ruộng đất ở những vùng ngoại thành và
những vùng định kiến thiết thành phố hay khu công thương nghiệp. Phạm vi ngoại
thành được thi hành bản điều lệ này do Uỷ ban hành chính khu, hoặc thành phố
nghiên cứu và đề nghị Chính phủ duyệt y.
Điều 2: -
Đối với nhân sĩ dân chủ, địa chủ kháng chiến, địa chủ thường thì trưng mua toàn
bộ ruộng đất, trâu bò, nông cụ, nhà cửa thừa ở nông thôn và lương thực thừa.
Tài sản khác của họ ở nông thôn,
nhà cửa của họ ở thành phố, những tư liệu sản xuất và tài sản của họ dùng vào
kinh doanh công thương nghiệp, súc vật chăn nuôi hoặc tư liệu dùng vào nghề
chăn nuôi đều không đụng tới.
Điều 3: -
Những nơi danh lam thắng cảnh di tích lịch sử đều được bảo vệ.
Điều 4: -
Lăng tẩm của gia đình địa chủ thì không xâm phạm tới; ruộng đất trong phạm vi
lăng tẩm không chia cho nông dân nhưng tuỳ theo trường hợp cụ thể, có thể giao
cho nông dân sử dụng để khỏi phải bỏ hoang.
Điều 5: -
Ruộng đất của địa chủ đi Nam thì không coi là ruộng đất vắng chủ; việc xử trí đối
với những ruộng đất, trâu bò, nông cụ của địa chủ đi Nam thì sẽ tuỳ từng trường
hợp cụ thể mà tịch thu, trưng thu, trưng mua cũng như đối với ruộng đất, trâu
bò, nông cụ của những địa chủ khác. Tài sản công thương nghiệp của họ, nếu chưa
có người trông nom thì chính quyền địa phương sẽ quản lý cho đến khi nào họ trở
về.
Điều 6: - Đối
với ruộng đất phân tán của địa chủ từ ngày ban hành sắc lệnh giảm tô (14 tháng
7 năm 1949) cho đến ngày 20 tháng 7 năm 1954 thì căn cứ vào điều 5, mục 3,
chương II luật cải cách ruộng đất mà xử trí.
Kể từ ngày 20 tháng 7 năm 1954
những việc phân tán ruộng đất của địa chủ đều coi là trái phép. Việc xử trí đối
với số ruộng đất phân tán trái phép, sẽ căn cứ vào điều 6 mục 3 chương II luật
cải cách ruộng đất mà thi hành. Số ruộng đất đó sẽ bị tịch thu và địa chủ sẽ phải
bồi thường cho những người đã mua ruộng đất phân tán.
Điều 7: -
Thời gian thoái tô tính từ ngày hoà bình được lập lại, tức là ngày 20 tháng 7
năm 1954 chứ không tính từ 1953 như những vùng nông thôn mới giải phóng khác.
Điều 8: -
Đối với ruộng đất, nhà cửa, trâu bò, nông cụ ở nông thôn của các nhà công
thương nghiệp và các tầng lớp lao động khác sống ở thành thị thì xử trí như
sau:
a) Đối với ruộng đất phát canh
hoặc thuê người làm, trâu bò, nông cụ cho thuê và dùng vào nông nghiệp thì
trưng mua.
b) Ruộng đất của các nhà công
thương nghiệp cho phát canh nếu chưa giảm tô thì phải thoái tô.
c) Gia đình quân nhân cách mạng,
liệt sĩ, cán bộ, công nhân, viên chức, người làm nghề tự do, người buôn bán nhỏ,
vì bận làm nghề khác hoặc vì thiếu sức lao động, phải phát canh một số ít ruộng
đất, đều không coi là địa chủ. Nhưng nếu địa phương đó thiếu ruộng đất, mà những
người này đã có nghề khác đủ sống, thì trên cơ sở thương lượng thõa thuận sẽ
trưng mua một phần hoặc tất cả ruộng đất của họ. Vấn đề thoái tô đối với những
người này không đề ra.
d) Xưởng tư nhân, kho tàng, các
tư liệu dùng vào việc kinh doanh công thương nghiệp đều được bảo hộ, không đụng
tới.
e) Những món nợ giữa địa chủ và
người công thương nghiệp cho vay lẫn nhau đều không đụng tới.
Điều 9: -
Tất cả những ruộng đất ở ngoại thành đã tịch thu, trung thu, trung mua thuộc phạm
vi sẽ mở rộng thành phố hoặc kiến thiết công thương nghiệp đều thuộc quyền sở hữu
của nhà nước. Những ruộng đất này không chia hẳn cho nông dân, mà chỉ chia cho
để sử dụng cày cấy. Số ruộng đó người được chia không được cầm, bán, hoặc bỏ
hoang.
Khi nào Nhà nước cần lấy ruộng đất
để kiến thiết thành phố thì Nhà nước sẽ thu xếp công ăn việc làm cho những người
có đất hay bị lấy, hoặc bù cho một số ruộng đất ở nơi khác, và sẽ bồi thường
cho họ một cách thích đáng về những ruộng đất bị lấy.
Điều 10: -
Cách chia ruộng đất để sử dụng cũng sẽ căn cứ vào các điều 21, 22, 23, 24, 25,
26, 27, 28, 29, 30 chương II luật cải cách ruộng đất mà thi hành.
Trong gia đình nông dân, nếu người
nào đã có một nghề nghiệp ổn định thì không tính vào số nhân khẩu được chia ruộng
đất.
Đối với công nhân thất nghiệp, dầu
nghèo hiện đời sống khó khăn, có khả năng làm rưộng, nếu họ yêu cầu chia ruộng
đất, thì sẽ căn cứ vào điều kiện ruộng đất ở địa phương mà chia cho họ một phần
để cày cấy.
Điều 11: -
Tất cả những tư liệu sản xuất, như trâu bò, nông cụ, lương thực, tịch thu,
trưng thu, trung mua được sẽ đem chia hẳn cho nông dân nghèo hiện thiếu tư liệu
sản xuất trên nguyên tắc công bằng hợp lý và thuộc quyền sở hữu của người được
chia.
Tất cả những nhà cửa đã tịch
thu, trung thu, trưng mua được, trừ những công trình kiến trúc lớn, những biệt
thự lớn, những nhà mà Chính phủ cần dùng, còn lại bao nhiêu đều đem chia hẳn
cho nông dân và thuộc quyền sở hữu của người được chia.
Điều 12: -
Đối với địa chủ không có nguồn thu hoạch khác hoặc nguồn thu hoạch khác rất ít,
không đủ sống thì sẽ chia cho những nhân khẩu của gia đình họ ở nông thôn một
phần ruộng đất tương đương với phần được chia của nông dân để sử dụng cày cấy.
Gia đình địa chủ đã có nghề khác làm nguồn sống thì không được chia.
Điều 13: -
Hồ lớn, nhỏ, tịch thu, trưng thu, trưng mua được đều thuộc quyền sở hữu của Nhà
nước. Sẽ tùy theo vị trí và diện tích của các hồ đó mà để thành phố quản lý hay
giao cho các xã quản lý. Về việc sử dụng những hồ có thể xây dựng làm nơi chơi
mát hoặc bơi lội thì phải theo sự hướng dẫn và quy định của Uỷ ban hành chính
thành phố hoặc Uỷ ban hành chính khu.
Điều 14: -
Đối với tất cả ruộng đất hoang có thể cày cấy được ở ngoại thành không phải là
những nơi danh lam thắng cảnh, trong điều kiện không trở ngại đến việc kiến thiết
thành phố, thì sau khi được Uỷ ban hành chính thành phố đồng ý có thể chia cho
nông dân không có ruộng đất hoặc có ít ruộng đất sử dụng cày cấy.
Người khai thác trồng trọt ruộng
đất hoang này được miễn thuế nông nghiệp trong ba năm.
Điều 15: -
Sau khi cải cách ruộng đất, đối với những nông dân được chia ruộng đất của Nhà
nước. Uỷ ban hành chính thành phố sẽ phát giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất
của Nhà nước, và đảm bảo cho họ quyền sử dụng ruộng đất ấy.
Đối với những người có ruộng đất
riêng và những người được chia hẳn ruộng đất thì Uỷ ban hành chính thành phố
phát giấy chứng nhận quyền sở hữu ruộng đất và đảm bảo cho họ quyền sở hữu ruộng
đất ấy. Mọi khế ước cũ đều huỷ bỏ.
Điều 16: -
Để tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác cải cách ruộng đất ở ngoại thành,
căn cứ vào điều 32 của luật cải cách ruộng đất , Uỷ ban hành chính thành phố sẽ
tổ chức ra Uỷ ban cải cách ruộng đất để giúp Uỷ ban hành chính lãnh đạo cải
cách ruộng đất ở ngoại thành.
Điều 17: -
Uỷ ban hành chính các thành phố căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, căn cứ
vào luật cải cách ruộng đất và các nguyên tắc trong bản điều lệ này mà quy định
thêm về những điểm cụ thể. Những điều quy định này phải được chính quyền cấp
trên duyệt y trước khi thi hành.
Điều 18: -
Ngoài những vấn đề được quy định riêng trong bản điều lệ này, những vấn khác sẽ
giải quyết theo những nguyên tắc chung của luật cải cách ruộng đất.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|
Điều lệ số 599-TTg về cải cách ruộng đất ở ngoại thành do Phủ Thủ Tướng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Điều lệ số 599-TTg ngày 09/10/1955 về cải cách ruộng đất ở ngoại thành do Phủ Thủ Tướng ban hành
6.305
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|