|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
559-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Đồng
|
Ngày ban hành:
|
24/12/1958
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
559-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1958
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ TẠM THỜI THUẾ MÔN BÀI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ đề nghị của ông Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
– Để góp phần vào việc quản lý thị trường, sắp xếp công thương nghiệp tư nhân,
hướng dẫn công thương nghiệp tư nhân kinh doanh đúng đường lối chính sách, đồng
thời để tăng thu cho Nhà nước, nay ban hành bản điều lệ tạm thời thuế môn bài
kèm theo nghị định này.
Điều 2.
– Điều lệ này thi hành kể từ năm 1959.
Điều 3. –
Các ông Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Nội thương và các Ủy ban Hành chính khu,
thành phố, tỉnh chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|
ĐIỀU LỆ
TẠM THỜI THUẾ MÔN BÀI
Mục 1. –
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
– Tất cả các cơ sở kinh doanh công thương nghiệp, kể cả buôn chuyến, đều phải nộp
thuế môn bài.
Điều 2.
– Các xí nghiệp quốc doanh không phải nộp thuế môn bài.
Điều 3. –
Các hợp tác xã được chính thức công nhận không phải nộp thuế môn bài.
Điều 4.
– Các cơ sở kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tư bản Nhà nước được giảm 30%
thuế môn bài.
Điều 5.
– Nông dân làm nghề phụ thủ công được miễn thuế môn bài.
Những người
kinh doanh nhỏ, doanh thu ít hoặc thu nhập bình quân nhân khẩu (kể cả các loại
thu nhập trong gia đình gộp lại) quá thấp, được miễn thuế môn bài. Mức doanh
thu và mức thu nhập này do Bộ Tài chính, căn cứ tình hình kinh tế, đường lối,
chính sách đối với công thương nghiệp tư nhân từng thời kỳ mà quy định hàng năm
riêng cho từng vùng (thành phố, thị xã, nông thôn), sau khi được Hội nghị Thường
vụ Hội đồng Chính phủ thông qua.
Ủy ban Hành chính thành phố hay
tỉnh có thể xét để miễn hoặc hoãn thu thuế môn bài đối với những người gặp tai
nạn bất thường có nhiều khó khăn trong việc làm ăn sinh sống, theo đề nghị của Ủy
ban Hành chính cấp dưới và của cơ quan Thuế.
Đối với những trường hợp đặc biệt
khác, Bộ Tài chính có thể quyết định giảm hay miễn thuế môn bài theo đề nghị của
Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh.
Điều 6.
– Đối với vùng dân tộc, thiểu số, Ủy ban Hành chính khu tự trị, (hay Ủy ban
Hành chính tỉnh đối với những nơi chưa thành lập khu tự trị), căn cứ tình hình
kinh tế và chủ trương quản lý công thương nghiệp của địa phương mình, có thể
xét giảm miễn thuế môn bài cho từng nghề, hoặc đề nghị Bộ Tài chính hoãn thu
thuế môn bài cho từng vùng.
Mục 2. – CƠ SỞ
ĐÁNH THUẾ, TÍNH THUẾ VÀ NỘP THUẾ
Điều 7.
– Tất cả các cơ sở kinh doanh phải nộp thuế môn bài theo các bảng 1 và 2 kèm
theo điều lệ này.
Đối với những nghề chưa ghi
trong bảng 1, Bộ Tài chính căn cứ chính sách khuyến khích hay không khuyến
khích đối với từng nghề mà định cấp thuế, sau khi được Thủ tướng phủ chuẩn y.
Điều 8.
– Các cơ sở kinh doanh mới khai trương, ngoài thuế môn bài, phải nộp theo trước
khi kinh doanh một khoản tiền gọi là "tiền khai trương".
Số tiền khai trương bằng từ 1 đến
5 lần số thuế môn bài, do Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh quyết định hàng
năm đối với từng nghề, Quyết định này căn cứ vào tình hình kinh tế và chủ
trương quản lý công thương nghiệp của địa phương và phải được Bộ Tài chính và
phải được Bộ Tài chính duyệt y trước khi thi hành.
Điều 9.
– Căn cứ để định hạng thuế là tổng số doanh thu năm trước.
Đối với những cơ sở kinh doanh mới
khai trương, doanh thu dùng làm căn cứ để định hạng thuế là doanh thu do cơ
quan Thuế ước lượng. Cuối năm, cơ quan Thuế căn cứ doanh thu thực tế của những
tháng đã kinh doanh để ấn định doanh thu cả năm và căn cứ doanh thu cả năm để
điều chỉnh lại hạng thuế và tính lại thuế môn bài. Đối với tiền khai trương thì
căn cứ vào doanh thu thực tế của thời gian 12 tháng kinh doanh kể từ ngày khai
trương mà điều chỉnh lại.
Sau khi điều chỉnh, người kinh
doanh phải nộp thêm hoặc được hoàn lại số tiền chênh lệch.
Điều 10.
– Thuế môn bài là thuế hàng năm và thu một lần vào đầu năm dương lịch. Đối với
những cơ sở kinh doanh có khó khăn, Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh có thể
cho phép nộp làm hai lần, một lần vào đầu năm, một lần vào tháng 07 dương lịch.
Điều 11.
– Những cơ sở kinh doanh mới khai trương phải nộp thuế môn bài cả năm nếu khai
trương vào 06 tháng đầu năm, nộp nửa năm nếu khai trương vào 06 tháng cuối năm.
Về tiền khai trương thì, dù khai trương vào tháng nào, cơ quan thuế cũng căn cứ
vào số thuế môn bài cả năm mà định.
Điều 12.
– Những chi nhánh, xưởng phụ thuộc cùng một cơ sở kinh doanh, nếu cùng ở một tỉnh
hay thành phố và cùng buôn bán hay sản xuất những loại hàng giống nhau thì
không phải chịu thuế môn bài riêng; nhưng khi tính doanh thu để định hạng thuế
thì phải nộp doanh thu của tất cả các chi nhánh và xưởng phụ vào doanh thu của
cơ sở kinh doanh chính.
Điều 13.
– Những cơ sở kinh doanh nhiều nghề phải chịu thuế môn bài riêng cho mỗi nghề.
Điều 14.
– Những cơ sở kinh doanh đã nộp thuế môn bài, nếu di chuyển sang một tỉnh
hay thành phố khác, phải nộp lại thuế môn bài và tiền khai trương như cơ sở
kinh doanh mới. Trường hợp di chuyển theo hướng khuyến khích của Nhà nước, được
Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh nơi đi công nhận thì không phải nộp tiền
khai trương và thuế môn bài một lần nữa mà chỉ cần xin đổi giấy môn bài ở nơi đến.
Điều 15.
– Những cơ sở kinh doanh đã nộp thuế môn bài, nếu thay đổi kinh doanh, phải nộp
lại thuế môn bài và tiền khai trương như cơ sở kinh doanh mới. Trường hợp thay
đổi kinh doanh theo hướng khuyến khích của Nhà nước, được Ủy ban Hành chính thành
phố hay tỉnh công nhận thì không phải nộp tiền khai trương và thuế môn bài một
lần nữa mà chỉ cần xin đổi giấy môn bài.
Điều 16.
– Đối với những cơ sở kinh doanh đổi chủ, người chủ mới không phải nộp tiền
khai trương nếu có đủ hai điều kiện sau đây:
1) Không thay đổi loại
kinh doanh hoặc thay đổi kinh doanh theo hướng khuyến khích của Nhà nước, được Ủy
ban Hành chính thành phố hay tỉnh công nhận;
2) Người chủ mới là cha, mẹ, vợ,
chồng, con hay người thừa kế hợp pháp của người chủ cũ.
Về thuế môn bài, nếu người chủ
cũ đã nộp, người chủ mới không phải nộp nữa.
Điều 17.
– Thuế môn bài phải nộp ở nơi có cơ sở kinh doanh chính.
Người buôn chuyến phải nộp thuế
môn bài ở nơi đăng ký kinh doanh.
Mục 3. - NHIỆM
VỤ NGƯỜI CHỊU THUẾ
Điều 18.
– Tất cả các người kinh doanh đều có nhiệm vụ:
1) Trình giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và khai báo với cơ quan thuế trước khi khai trương;
2) Hàng năm, khai báo nộp thuế với
cơ quan thuế trong tháng giêng dương lịch;
3) Khai báo ngay cho cơ quan thuế
mỗi khi có sự thay đổi trong công việc kinh doanh (mở rộng, đổi chủ, di chuyển,
chuyển nghề, v.v...) hay thôi kinh doanh;
4) Nộp đủ tiền thuế trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của cơ quan thuế; nếu có khiếu nại thì,
trong khi chờ đợi giải quyết, vẫn phải nộp đủ tiền thuế trong thời hạn đã định.
Điều 19.
– Sau khi nộp thuế, người kinh doanh được cấp giấy môn bài.
Môn bài chỉ có giá trị đối với
người có tên ghi trong môn bài; không ai được cho mượn hay nhường lại cho người
khác nếu không được cơ quan thuế cho phép.
Khi thôi kinh doanh, người kinh
doanh phải trả lại môn bài cho cơ quan thuế.
Điều 20.
– Các cơ sở kinh doanh cố định phải treo môn bài ở ngay cửa hiệu, nhà máy, xưởng,
v.v...
Nếu đi mua bán hàng ở ngoài nơi
kinh doanh, người kinh doanh phải xin cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đã nộp
thuế môn bài (giấy chứng nhận có giá trị một lần hay trong một thời hạn nhất định)
để mang theo người. Khi xin giấy chứng nhận, người kinh doanh phải nộp một khoản
lệ phí do Bộ Tài chính định.
Điều 21.
– Những người kinh doanh được miễn thuế môn bài phải xin giấy chứng nhận của cơ
quan thuế và cũng có nhiệm vụ khai báo như những người kinh doanh phải chịu thuế
môn bài.
Điều 22.
– Đối với những người kinh doanh vi phạm các điều 18, 19, 20, 21 của điều lệ
này, cơ quan thuế có thể phạt một số tiền, nhiều nhất là 1.000.000 đồng; đối với
những người lậu thuế, có thể phạt một số tiền bằng từ 1 đến 5 lần số thuế gian
lậu. Ngoài ra người phạm pháp có thể bị đình chỉ kinh doanh có thời hạn hay
vĩnh viễn.
Điều 23.
– Người nộp thuế không đúng hạn phải nộp thêm mỗi ngày quá hạn 1% số thuế nộp
chậm.
Điều 24.
– Người cố tình dây dưa thuế hay chống thuế sẽ bị truy tố trước tòa án.
Mục 4. – ĐIỀU
KHOẢN PHỤ
Điều 25. – Bộ Tài chính được ủy quyền quy định chi tiết thi hành và giải
thích điều lệ này.
BẢNG 1
BẢNG ĐỊNH CẤP THUẾ MÔN BÀI
Loại
và ngành kinh doanh
|
Cấp
thuế
|
A. - Loại công nghiệp:
|
|
1) Ngành khai thác nguyên,
nhiên liệu, hóa chất
|
1
|
2) Ngành chế biến nguyên, nhiên
liệu (trừ nghề sản xuất cồn 90 độ chịu thuế theo cấp thuế 3)
|
1
|
3) Ngành sản xuất các thứ hóa
chất
|
1
|
4) Ngành sản xuất vật liệu kiến
trúc
|
1
|
5) Ngành sản xuất đồ bằng kim
khí (trừ nghề sản xuất đồ bằng đồng chịu thuế theo cấp thuế 3)
|
1
|
6) Ngành sản xuất đồ gỗ
|
1
|
7) Ngành sản xuất đồ bằng máy,
song, tre, nứa, lá, cói, đay, gai
|
1
|
8) Ngành sản xuất đồ sảnh, sứ,
gốm, thủy tinh, đá
|
1
|
9) Ngành sản xuất đồ dùng có chất
hóa học (trừ nghề sản xuất nước hoa, dầu và sáp chải tóc, sáp môi, phấn son
chịu thuế theo cấp thuế 3)
|
1
|
10) Ngành sản xuất đồ bằng da
và thuộc da
|
1
|
11) Ngành sản xuất đồ bằng cao
su, nhựa.
|
1
|
12) Ngành sản xuất đồ bằng
ny-lông
|
2
|
13) Ngành sản xuất đồ bằng
xương, trai, sừng
|
1
|
14) Ngành sản xuất đồ bằng
bông, lông, tơ
|
1
|
15) Ngành sản xuất thực phẩm
và lương thực
(Trừ các nghề:
- sản xuất bánh kẹo, rượu bia,
các thứ nước ngọt, nước đá chịu thuế theo cấp thuế 2;
- sản xuất các thứ chè, thuốc
lá điếu, thuốc lá sợi đóng bao 50 gam, men rượu, rượu chịu thuế theo cấp thuế
3).
|
1
|
16) Ngành sản xuất dược phẩm
|
1
|
17) Ngành sản xuất đồ dùng về
văn hóa, giáo dục, nghệ thuật, thể thao, thể dục, khoa học (trừ nghề sản xuất
bài lá chịu thuế theo cấp thuế 3)
|
1
|
18) Ngành sản xuất đồ mỹ nghệ
|
1
|
19) Ngành in
|
1
|
B - Loại thương nghiệp:
|
|
1) Ngành bán nhiên liệu
|
3
|
2) Ngành bán hóa chất
|
4
|
3) Ngành bán vật liệu kiến
trúc
|
4
|
4) Ngành bán vật liệu kim khí,
máy móc:
- bán đồ bằng gang và bằng sắt
- bán sắt, sắt tây, đồng, chì,
nhôm, thiếc, gang
- bán vật liệu kim khí, máy
móc khác
|
3
5
4
|
5) Ngành bán đồ giao thông, điện
khí
|
4
|
6) Ngành bán đồ dệt và may mặc
|
4
|
7) Ngành bán bách hóa thường
dùng (trừ nghề bán đồng hồ và phụ tùng, kính, bút máy chịu thuế theo cấp thuế
5)
|
4
|
8) Ngành bán lương thực, thực
phẩm;
- mổ và bán thịt; bán cá, cua,
tôm, mực, mối, nước mắm, mắm tôm, tương, dấm, xì dầu, rau quả, trứng, măng,
miến, mộc nhĩ, hành, tỏi, khoai tây, chè tươi, trầu, cau, vỏ.
|
3
|
- làm và bán mỡ rán; bán gạo,
thóc, ngô, dỗ, khoai, sắn, vừng, lạc, dầu lạc, dầu vừng, các thứ bột, mật, đường,
mật ong, kẹo, mứt, bánh ngọt
|
3
|
- bán đồ hộp, đồ giải khát, rượu,
chè khô, chè gói, cà phê sống, cà phê rang, thuốc lá, thuốc lào
|
4
|
9) Ngành bán y dược và dụng cụ
y khoa
|
3
|
10) Ngành bán đồ dùng văn hóa,
giáo dục, nghệ thuật, thể thao, thể dục (trừ nghề bán máy ảnh và đồ dùng về ảnh
chịu thuế theo cấp thuế 5)
|
3
|
11) Ngành bán lâm thổ sản:
- bán củ nâu; bán các loại vỏ
cây để nhuộm, làm giấy và thuộc da; bán đay, gai, chàm, lá nón, mo nang, móc,
xương thú vật, gạc, lông thú vật, cắc kè, rắn
|
3
|
- bán gỗ cây, gỗ phiếu, ván
canh, bương, tre, nứa, lá, mây, song, các thứ dầu thảo mộc, khô dầu, keo da
trâu, sơn ta
|
4
|
- bán hồi, quế, sa nhân, đinh
hương, cánh kiến, nấm hương, thảo quả.
|
5
|
12) Ngành bán gia súc, bán
nông cụ, bán hạt giống
|
3
|
13) Ngành buôn bán xuất nhập
khẩu
|
5
|
14) Ngành linh tỉnh:
- bán cây cảnh, chậu hoa, hoa,
cá vàng, chim cảnh
|
4
|
- bán đồ cũ bắt liền như
radio, máy bán, quạt máy, đồ gỗ
|
5
|
- bán và sản xuất vàng mã,
hương, nến, pháo
|
5
|
C - Loại ăn uống:
|
|
1) Ngành ăn
|
3
|
2) Ngành giải khát (trừ quán
rượu chịu thuế theo cấp thuế 5)
|
3
|
D - Loại kiến trúc:
|
|
Các nghề trong loại kiến trúc
|
2
|
E - Loại vận tải:
|
|
Ngành vận tải bộ và thủy
|
2
|
G - Loại phục vụ:
|
|
1) Ngành phục vụ về văn hóa,
giáo dục, nghệ thuật, thể thao, thể dục, y tế:
- xuất bản sách báo, kinh
doanh nghệ thuật
|
2
|
- cho thuê sách báo, cho thuê thuyền
bơi; vẽ truyền thần, vẽ tranh ảnh, kẻ biển, kẻ quảng cáo, khắc dấu, khắc chữ
|
4
|
- chụp ảnh
|
5
|
- nghề trồng răng
|
3
|
2) Ngành phục vụ về nhu cầu
dân sinh (trừ cho thuê phòng trọ, nơi để ô tô, phòng cưới và đồ đám cưới chịu
thuế theo cấp thuế 5)
|
4
|
H - Các loại khác:
|
|
Trại chăn nuôi bò sữa, gia
súc; nuôi vịt, ấp trứng vịt
|
1
|
BẢNG 2
THUẾ BIỂU THUẾ MÔN BÀI
Hạng
thuế
|
Doanh
thu hàng năm
|
Số
thuế hàng năm phải nộp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
Cấp
5
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
|
Dưới
Từ
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
|
1.200.000đ
1.200.000đ
1.500.000đ
2 triệu
3 _
4 _
6 _
8 _
12 _
18 _
30 _
45 _
65 _
100 _
150 _
250 _
400 _
|
đến
dưới
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
|
1.500.000đ
2 triệu
3 _
4 _
6 _
8 _
12 _
18 _
30 _
45 _
65 _
100 _
150 _
250 _
400 _
600 _
|
800đ
1.200
2.000
3.000
4.500
6.500
9.000
15.000
27.000
48.000
75.000
110.000
165.000
250.000
400.000
650.000
1.000.000
|
1.200đ
1.800
3.000
4.500
6.500
9.500
13.000
22.500
40.500
72.000
112.500
165.000
247.500
375.000
600.000
975.000
1.500.000
|
1.600đ
2.400
4.000
6.000
9.000
13.000
18.000
30.000
54.000
96.000
150.000
220.000
330.000
500.000
800.000
1.300.000
2.000.000
|
2.000đ
3.000
5.000
7.500
11.000
16.000
22.500
37.500
67.500
120.000
187.500
275.000
412.500
625.000
1.000.000
1.625.000
2.500.000
|
2.400đ
3.600
6.000
9.000
13.000
20.000
27.000
45.000
81.000
144.000
225.000
330.000
495.000
750.000
1.200.000
1.950.000
3.000.000
|
18
|
|
600 triệu trở lên
|
1.500.000
|
2.250.000
|
3.000.000
|
3.750.000
|
4.500.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghị định 559-TTg năm 1958 về bản điều lệ tạm thời thuế môn bài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 559-TTg ngày 24/12/1958 về bản điều lệ tạm thời thuế môn bài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
13.012
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|