BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
96/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI TIN HỌC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ,
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Tin học Việt Nam và Vụ trưởng Vụ tổ chức phi
chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ Hội Tin học Việt Nam đã được Đại hội
thứ V ngày 10 tháng 11 năm 2002 thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Tin học Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI TIN HỌC VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 96/2005/QĐ-BNV ngày 13 tháng 9 năm 2005 của Bộ Nội
vụ)
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1.Tên
gọi
Hội lấy tên là Hội Tin học Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng
Anh là Vietnam
Association for Information Processing, tên viết tắt là VAIP.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Tin học Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Hội) là tổ chức tự nguyện của các cá nhân, tập thể hoạt động nghiên
cứu, đào tạo, phổ biến, ứng dụng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực
Công nghệ thông tin - Truyền thông (sau đây viết tắt là CNTT-TT) và những người
quan tâm đóng góp hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển CNTT-TT của Việt
Nam.
2. Mục đích của Hội là tập hợp lực
lượng để góp phần đẩy mạnh nghiên cứu, đào tạo, phổ biến, ứng dụng và phát triển
CNTT-TT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 3.
Nguyên tắc và phạm vi hoạt động
1. Hội Tin học Việt Nam hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính.
2. Hội Tin học Việt Nam hoạt động
trong phạm vi cả nước, tuân thủ theo luật pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và là hội thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam.
3. Hội có trụ sở tại Hà Nội và
có thể thành lập văn phòng đại diện tại một số địa phương theo quy định của
pháp luật.
4. Hội có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài sản, tài chính và cơ quan ngôn luận riêng.
Chương 2:
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 4. Các
nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Hội
1. Động viên tinh thần tích cực
và khả năng sáng tạo của hội viên nhằm thúc đẩy việc ứng dụng và phát triển
CNTT-TT; sử dụng hiệu quả những thành tựu của CNTT-TT phục vụ công cuộc xây dựng
và bảo vệ đất nước; đồng thời giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
hội viên trong hoạt động CNTT-TT.
2. Tổ chức và giúp đỡ hội viên
trong các hoạt động liên kết kinh tế - khoa học và ứng dụng CNTT-TT, các loại
hình sản xuất, dịch vụ CNTT-TT qua đó góp phần tạo thêm việc làm cho hội viên.
3. Tạo điều kiện cho hội viên
nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng nhiều hình thức khác nhau (như mở các lớp bồi
dưỡng chuyên đề, các câu lạc bộ khoa học kỹ thuật về CNTT-TT, cấp học bổng tu
nghiệp, tổ chức tham quan khảo sát ở trong nước và nước ngoài, trao tặng các giải
thưởng CNTT-TT). Tạo điều kiện cho mọi đối tượng công tác, học tập, nghiên cứu
và ứng dụng CNTT-TT trong mọi lĩnh vực kinh tế, sản xuất và đời sống.
4. Xuất bản ấn phẩm các loại về
CNTT-TT theo quy định của pháp luật. Tổ chức thông tin khoa học kỹ thuật về
CNTT-TT. Phổ biến rộng rãi kiến thức cơ bản, thành tựu mới, công trình nghiên cứu
và sáng chế, phát minh trong nghiên cứu và ứng dụng CNTT-TT cho hội viên và mọi
người dân.
5. Liên hệ với các hội và các tổ
chức CNTT-TT ở nước ngoài để đẩy mạnh hợp tác quốc tế về CNTT-TT, tạo điều kiện
cho hội viên gặp gỡ, trao đổi và hợp tác với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
CNTT-TT ở các nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật. Tập hợp,
khuyến khích và động viên người Việt Nam ở nước ngoài tham gia nghiên cứu, ứng
dụng và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về CNTT-TT ở trong nước.
6. Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước và các tổ chức quần chúng khác để kiến nghị, đề xuất về chính sách
phát triển và ứng dụng CNTT-TT; về phương hướng, kế hoạch và biện pháp tổ chức
thực hiện; về nội dung và chương trình giảng dạy CNTT-TT ở các cấp học; giới
thiệu những hội viên có năng lực vào các tổ chức nghiên cứu, giảng dạy và ứng dụng
CNTT-TT của Nhà nước.
7. Tư vấn, phản biện và giám định
xã hội các dự án, công trình, đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT của Nhà
nước và xã hội.
8. Tích cực tham gia các hoạt động
của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Chương 3:
HỘI
VIÊN
Điều 5. Hội
viên
1. Hội viên cá nhân. Hội viên của
các Hội Tin học thành viên đương nhiên là hội viên của Hội Tin học Việt Nam.
Ngoài ra, mọi công dân Việt Nam nếu tán thành tôn chỉ, mục đích và Điều lệ của
Hội Tin học Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực CNTT-TT, nhiệt tình ủng hộ
và tham gia nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và ứng dụng CNTT-TT, tự
nguyện tham gia các hoạt động của Hội, đều có thể gia nhập Hội thông qua các
Chi hội của Hội Tin học Việt Nam.
Mọi hội viên cá nhân của Hội Tin
học Việt Nam phải sinh hoạt tại một trong các tổ chức của Hội như Hội Tin học
thành viên hoặc Chi hội.
2. Hội viên tập thể. Các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực CNTT-TT, có tư cách pháp nhân, có quy mô hoạt động
liên tỉnh hoặc toàn quốc, tán thành tôn chỉ, mục đích và Điều lệ Hội, có thể
xin gia nhập Hội.
Việc công nhận Hội viên tập thể
do Ban Thường vụ xem xét quyết định.
Điều 6. Quyền
lợi của hội viên
1. Hội viên cá nhân.
a) Tham gia mọi sinh hoạt của Hội,
thảo luận và biểu quyết mọi mặt công tác của Hội, bầu cử và ứng cử vào Ban Chấp
hành các cấp của Hội.
b) Kiến nghị với Hội và các tổ
chức của Hội để được giúp đỡ, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
CNTT-TT. Được Hội tạo điều kiện đưa các kết quả nghiên cứu, ứng dụng CNTT-TT,
các sáng chế, phát minh vào sản xuất và đời sống. Ưu tiên công bố các kết quả
nghiên cứu ứng dụng trong các tạp chí, ấn phẩm của Hội.
c) Được cung cấp thông tin thường
xuyên về các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực CNTT-TT, tạo điều kiện tiếp xúc, gặp
gỡ trao đổi với những người làm CNTT- TT ở trong và ngoài nước nhằm nâng cao
trình độ, khả năng thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
về CNTT-TT.
d) Được cấp thẻ "Hội viên Hội
Tin học Việt Nam" hoặc thẻ của Hội Tin học thành viên và sử dụng thẻ này
khi tham gia các sinh hoạt và hoạt động của Hội.Thẻ của hội viên các Chi hội do
Ban Chấp hành Trung ương Hội cấp; thẻ của hội viên Hội Tin học thành viên do
Ban Chấp hành Hội Tin học thành viên cấp.
e) Được Hội bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng.
f) Được xin ra khỏi Hội bất cứ
lúc nào khi có nguyện vọng. Trường hợp xin ra khỏi Hội phải nộp lại thẻ hội
viên cho tổ chức của Hội nơi mình tham gia sinh hoạt.
2. Hội viên tập thể.
a) Tham gia sinh hoạt, thảo luận
và biểu quyết mọi công việc chung của Hội.
b) Cử đại biểu dự Đại hội đại biểu
toàn quốc của Hội.
c) Được cấp Giấy chứng nhận
"Hội viên tập thể của Hội".
d) Được Hội tạo điều kiện thuận
lợi trong hoạt động và được hưởng các quyền lợi khác do Hội quy định.
Điều 7.
Nghĩa vụ của Hội viên
1. Tuân thủ Điều lệ Hội, thực hiện
các chủ trương, nghị quyết của Hội. Tích cực hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ
được Hội phân công.
2. Thường xuyên tham gia công
tác tuyên truyền, phát triển hội viên mới.
3. Đóng hội phí đầy đủ.
Chương 4:
TỔ
CHỨC HỘI
Điều 8. Tổ
chức của Hội
1. Tổ chức của Hội Tin học Việt
Nam gồm.
a) Ở Trung ương: Hội Tin học Việt
Nam.
b) Các tổ chức Hội thành viên.
c) Ở cơ sở: Chi hội.
Việc thành lập các tổ chức Hội
thành viên theo quy định của Nghi định 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động và quản lý Hội.
2. Những nơi chưa đủ điều kiện
thành lập các tổ chức thành viên có thể thành lập Chi hội tin học thuộc Hội Tin
học Việt Nam.
Điều 9. Đại
hội đại biểu toàn quốc của Hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc, 5 năm họp một lần. Số lượng đại biểu và tỷ lệ
phân bổ đại biểu do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định. Trong trường hợp đặc
biệt, Ban Chấp hành Trung ương Hội có thể triệu tập Đại hội bất thường khi có
ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội hoặc có ít nhất 1/2 tổng
số hội viên chính thức đề nghị.
2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Đại
hội đại biểu toàn quốc:
a) Thông qua báo cáo hoạt động của
Ban Chấp hành Trung ương Hội
b) Định hướng phát triển và
phương hướng hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tiếp theo.
c) Thông qua việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội.
d) Quyết định số lượng ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Hội và số lượng thành viên Ban Kiểm tra Hội. Bầu Ban
Chấp hành Trung ương Hội. Bầu Chủ tịch Hội, Tổng thư ký Hội và Ban Kiểm tra Hội.
e) Quyết định việc gia nhập các
tổ chức quốc gia, khu vực và quốc tế cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của
pháp luật.
f) Xem xét và thông qua báo cáo
tài chính của Hội.
g) Thông qua việc giải thể Hội.
3. Nguyên tắc biểu quyết của Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quyết định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các
quyết định của đại hội (trừ trường hợp sửa đổi Điều lệ) phải được sự tán thành
của hơn 1/2 số đại biểu có mặt.
Điều 10.
Ban Chấp hành Trung ương Hội Tin học Việt Nam
1. Đại hội đại biểu toàn quốc bầu
ra Ban Chấp hành Trung ương Hội (viết tắt là BCHTƯ Hội). BCHTƯ Hội là cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội giữa hai kỳ Đại hội, họp thường lệ mỗi năm hai lần.
2. Trong thời gian giữa hai kỳ Đại
hội, việc thay đổi, bổ sung ủy viên trong BCHTƯ Hội phải được hơn 2/3 số ủy
viên BCHTƯ Hội biểu quyết tán thành. Việc biểu quyết có thể tiến hành bằng nhiều
hình thức khác nhau: giơ tay, bỏ phiếu kín, thư, qua mạng Internet v.v. Hình thức
cụ thể do Ban Thường vụ quyết định.
3. Số lượng ủy viên BCHTƯ Hội được
bổ sung hoặc thay thế nhiều nhất bằng 1/5 số lượng ủy viên BCHTƯ Hội đã được Đại
hội ấn định cho mỗi nhiệm kỳ.
4. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban
Chấp hành Trung ương Hội:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết
của Đại hội đại biểu toàn quốc.
b) Lãnh đạo toàn bộ công tác của
Hội giữa hai kỳ Đại hội.
c) Tổ chức thực hiện các công việc
chuẩn bị cho Đại hội đại biểu toàn quốc như: thời gian, địa điểm tổ chức đại hội;
chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ Đại hội; công tác phục vụ hậu cần cho
đại hội.
d) Tổ chức thực hiện các công việc
chuẩn bị cho Hội nghị hàng năm của Hội đồng trung ương như: thời gian, địa điểm
tổ chức hội nghị; chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ hội nghị; công tác
phục vụ hậu cần cho hội nghị v.v.
e) Quyết định Quy chế hoạt động
của BCHTƯ Hội.
f) Bầu các chức danh Phó Chủ tịch
Hội và Trưởng các Ban Chuyên môn. Quyết định số lượng, thành phần, quy chế hoạt
động của Ban Thư ký và các Ban Chuyên môn của BCHTƯ Hội.
g) Quyết định việc thành lập và
giải thể các Chi hội.
h) Quyết định việc thành lập, giải
thể, các tổ chức như Văn phòng, các cơ sở kinh tế dịch vụ, các cơ sở đào tạo có
phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc nhiều địa phương trên cơ sở thực hiện
chương trình hoạt động của Hội.
Điều 11.
Ban Thường vụ Hội Tin học Việt Nam
1. Ban Thường vụ là cơ quan thường
trực của BCHTƯ Hội, có trách nhiệm triển khai các nghị quyết, quyết định của Đại
hội và của BCHTƯ Hội giữa hai kỳ họp. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch
và Tổng thư ký hội. Mỗi hội viên không tham gia Ban Thường vụ quá hai nhiệm kỳ
liên tục.
2. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ Hội
Tin học Việt Nam:
a) Thay mặt BCHTƯ Hội điều hành
công việc của Hội giữa hai kỳ họp.
b) Phê duyệt chức năng, nhiệm vụ,
biên chế tổ chức của Văn phòng Hội và của các tổ chức kinh tế - dịch vụ - đào tạo
trực thuộc Hội. Thông qua quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức vụ chủ
chốt của các tổ chức trên và việc gia nhập Hội của các Hội viên tập thể.
c) Điều khiển các cuộc họp của Hội
đồng Trung ương.
Điều 12. Hội
đồng Trung ương
1. Hội đồng Trung ương là cơ
quan tham mưu tư vấn của Hội Tin học Việt Nam.
2. Hội đồng Trung ương bao gồm:
BCHTƯ Hội Tin học Việt Nam, đại diện các Hội Tin học thành viên.
Mỗi Hội Tin học thành viên cử
hai lãnh đạo trong Ban Thường vụ tham gia Hội đồng Trung ương.
Hội đồng Trung ương có nhiệm kỳ
theo nhiệm kỳ của BCHTƯ Hội. Hội đồng Trung ương họp mỗi năm một lần.
3. Khi một Hội Tin học thành
viên mới thành lập, tự nguyện gia nhập Hội Tin học Việt Nam và được chấp nhận
thì Hội Tin học thành viên đó đề cử các đại diện của mình tham gia Hội đồng
Trung ương. Trong nhiệm kỳ của Hội đồng Trung ương, các Hội Tin học thành viên
có quyền thay thế đại diện của mình tại Hội đồng Trung ương (bằng văn bản) và
phải được Hội đồng Trung ương chấp thuận.
4. Hội đồng Trung ương có Quy chế
hoạt động riêng. Quy chế này phải được các thành viên trong Hội đồng trung ương
thông qua trên nguyên tắc đa số tán thành.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng Trung ương:
a) Đề xuất phương hướng phối hợp
hoạt động giữa Hội Tin học Việt Nam và các Hội Tin học thành viên nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong việc góp phần xây dựng và phát triển CNTT-TT Việt Nam.
b) Đề xuất các biện pháp liên kết,
phối hợp hoạt động giữa Hội Tin học Việt Nam và các Hội Tin học thành viên.
c) Thay mặt các Hội Tin học
trong cả nước kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về cơ chế, chính sách
liên quan đến phát triển và ứng dụng CNTT-TT trong cả nước.
d) Phê duyệt việc bổ sung, thay
đổi đại diện của các Hội Tin học thành viên trong Hội đồng Trung ương.
Điều 13.
Chi hội
1. Đại hội toàn thể của Chi hội
05 năm họp một lần.
2. Đại hội toàn thể hội viên của
Chi hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Thông qua báo cáo hoạt động của
Ban Chấp hành Chi hội;
b) Quyết định phương hướng, nhiệm
vụ và kế hoạch công tác của Chi hội;
c) Bầu Chi hội trưởng và Chi hội
phó;
d) Cử đại biểu đi dự hội nghị cấp
trên.
3. Các Chi hội được Hội giúp đỡ
để tổ chức các cơ sở hoạt động khoa học và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
CNTT-TT, tự hạch toán và quản lý các cơ sở này theo quy định của pháp luật, các
quy định hiện hành của Nhà nước và quy định của Hội. Hội giúp đỡ và bảo vệ quyền,
lợi ích chính đáng của những cơ sở này.
Điều 14.
Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội đại
biểu toàn quốc của Hội bầu ra.
2. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
theo nhiệm kỳ của BCHTƯ Hội.
3. Ban Kiểm tra có các nhiệm vụ:
a) Kiểm tra việc thi hành Điều lệ
Hội, Nghị quyết của Đại hội, các chủ trương và các chương trình công tác của Hội.
b) Kiểm tra về những vấn đề do hội
viên, các Chi hội, các Hội Tin học thành viên hoặc do Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật Việt Nam và các cơ quan chức năng Nhà nước yêu cầu. Kết luận về các
đợt kiểm tra phải thông báo đầy đủ cho BCHTƯ Hội, các Hội Tin học thành viên và
các Chi hội.
4. Giữa hai kỳ Đại hội, nếu cần
thay đổi hoặc bổ sung các thành viên Ban Kiểm tra, Trưởng Ban Kiểm tra phải
thông báo cho BCHTƯ Hội và lấy ý kiến của các Hội Tin học thành viên và các Chi
hội. Quyết định thay thế hoặc bổ sung phải được từ 2/3 tổng số các hội Tin học
thành viên và các Chi hội trở lên thông qua mới có giá trị.
5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu Ban Chấp hành các cấp và các tổ chức cơ
sở của Hội cung cấp mọi thông tin, tài liệu, chứng từ liên quan đến những vấn đề
thuộc phạm vi kiểm tra của Ban.
Chương 5:
TÀI
SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 15.
Tài sản của Hội
1. Tài sản của Hội gồm: tài sản
do Nhà nước hỗ trợ, tài sản tự có của Hội, tài sản thuê dài hạn (nếu có). Toàn
bộ tài sản phải được thể hiện đầy đủ trong sổ sách kế toán của Hội.
2. Văn phòng Hội có trách nhiệm
quản lý bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục đích và hiệu quả.
3. Nếu tài sản bị hư hỏng, không
thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục thanh lý
trình Chủ tịch Hội quyết định.
Điều 16.
Tài chính của Hội
1. Năm tài chính của Hội bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc
quy định những nguyên tắc cơ bản về hoạt động tài chính của Hội. Ban Chấp hành
Trung ương Hội có nhiệm vụ tổ chức xây dựng và ban hành quy chế tài chính cho Hội
đảm bảo tuân thủ các quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 17.
Nguồn thu của Hội
1. Hội phí của hội viên
(mức thu hội phí của hội viên các Hội Tin học thành viên do các Hội Tin học
thành viên quy định, mức thu hội phí của các hội viên tập thể và hội viên các
Chi hội trực thuộc do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định).
2. Thu từ các dự án, đề tài do Hội
chủ trì.
3. Thu từ các hoạt động tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Thu từ các hoạt động liên kết
với các tổ chức, đơn vị khác ngoài Hội.
5. Thu từ các hoạt động quảng
cáo.
6. Thu từ các tổ chức, cơ sở trực
thuộc Hội.
7. Thu từ các hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội theo quy định của Chính phủ.
8. Kinh phí của nhà nước hỗ trợ
cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của
nhà nước.
Điều 18.
Các khoản chi của Hội
1. Chi hoạt động thường xuyên của
Hội
2. Chi mua sắm tài sản thiết bị.
3. Chi cho các đề tài nghiên cứu
(nếu có và được duyệt).
4. Chi cho các hoạt động do Hội
chủ trì hoặc tham gia chủ trì.
5. Hỗ trợ cho hoạt động của các
Hội Tin học thành viên và các chi hội (nếu điều kiện kinh phí cho phép).
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 19.
Khen thưởng
Các tập thể, cá nhân hội viên có
thành tích xuất sắc trong công tác nghiên cứu, ứng dụng CNTT-TT hay công tác Hội
sẽ được Hội khen thưởng và có thể được Hội đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng.
Các công trình nghiên cứu, ứng dụng, các phát minh sáng kiến xuất sắc sẽ được Hội
đề nghị lên Hội đồng khen thưởng Nhà nước xác nhận và khen thưởng, được ưu tiên
đăng trong các tạp chí của Hội. Hội có các giải thưởng đặc biệt và thường kỳ tặng
các tập thể và cá nhân hội viên xuất sắc trong nghiên cứu, ứng dụng, giảng dạy
và phổ biến CNTT-TT.
Điều 20. Kỷ
luật
1. Hội viên nào vi phạm Nghị quyết
và Điều lệ Hội, làm ảnh hưởng danh dự và uy tín của Hội thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị phê bình giáo dục, khiển trách hoặc không công nhận là hội viên.
2. Nếu gây thiệt hại đến tài sản
và tài chính của Hội thì phải bồi hoàn theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương 7:
SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ VÀ GIẢI
THỂ HỘI
Điều 21. Sửa
đổi Điều lệ
Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ
quan duy nhất của Hội Tin học Việt Nam có quyền sửa đổi Điều lệ Hội. Việc sửa đổi
Điều lệ phải được 2/3 số đại biểu tán thành và được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 22. Giải
thể Hội
1. Hội ngừng hoạt động hay giải
thể khi có quyết định của Đại hội đại biểu toàn quốc và được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định.
2. Mọi thủ tục giải thể phải tiến
hành theo đúng quy định của Nhà nước.
Chương 8:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
1. Bản Điều lệ của Hội Tin học
Việt Nam gồm 8 Chương, 23 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của
Hội thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2002 và có hiệu lực thi hành theo quyết định
phê duyệt của Bộ Nội vụ.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.