BAN
CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG
TRIỂN KHAI LUẬT THUẾ TNCN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
01/QĐ-BCĐLTTNCN
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRƯỞNG BAN BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Chỉ thị số 22/2008/CT-TTg
ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện
Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Quyết định số 1132/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương triển khai thực hiện Luật Thuế thu
nhập cá nhân;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương triển khai thực hiện
Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên Ban Chỉ đạo
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương;
- VPCP (KTTH);
- Lưu: VT, BCĐLTTNCN.
|
TRƯỞNG
BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BCĐLTTNCN ngày 19 tháng 9 năm 2008 của
Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương).
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo Trung
ương triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân được thành lập theo Quyết
định số 1132/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Ban Chỉ đạo Trung
ương có các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định số
1132/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Mỗi Ủy viên chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc
triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân trong phạm vi Bộ, ngành mình quản
lý và theo sự phân công của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương.
Điều 3. Ban Chỉ đạo Trung
ương có Tổ Thường trực giúp việc đặt tại Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, địa chỉ:
số 123, phố Lò Đúc, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội).
Nhiệm vụ của Tổ Thường trực do
Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương quyết định.
Điều 4. Kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo Trung ương và Tổ Thường trực giúp việc do Bộ Tài chính đảm bảo
theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Điều 5. Chế độ bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Trưởng ban Ban Chỉ
đạo Trung ương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về hoạt động chung của
Ban; thay mặt Thủ tướng Chính phủ quyết định những chủ trương, biện pháp thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ để triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập
cá nhân.
Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung
ương có trách nhiệm giúp Trưởng ban tổ chức thực hiện các chủ trương, kế hoạch,
biện pháp của Ban Chỉ đạo đề ra: thay mặt Trưởng ban tổ chức chỉ đạo, điều hành
công việc chung của Ban Chỉ đạo Trung ương.
Ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo
Trung ương có trách nhiệm đôn đốc, giám sát các Ủy viên Ban Chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm của
các Ủy viên Ban Chỉ đạo Trung ương:
1. Chủ động tổ chức triển khai
thực hiện tốt nhiệm vụ quy định tại Quy chế này và chương trình, kế hoạch triển
khai thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân của Ban Chỉ đạo Trung ương; thường
xuyên theo dõi, giám sát tình hình triển khai thực hiện Luật thuế thu nhập cá
nhân trong phạm vi Bộ, ngành mình quản lý; kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý những
vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Tham gia đầy đủ các cuộc họp
định kỳ hoặc đột xuất do Ban Chỉ đạo triệu tập: theo sự phân công của Trưởng
ban, có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung phục vụ cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Trước ngày 20 của tháng cuối
quý, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ trong quý của mình gửi Tổ thường trực
giúp việc để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương.
4. Phối hợp chặt chẽ với các
thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương trong việc tổ chức, triển khai nhiệm vụ được
giao và quy định của Quy chế này.
Điều 8. Chế độ hội họp của
Ban Chỉ đạo Trung ương.
1. Ban Chỉ đạo Trung ương họp định
kỳ 6 tháng một lần để kiểm điểm, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân trong phạm vi cả nước và bàn biện pháp tổ chức triển khai
trong giai đoạn tiếp theo.
Trường hợp cần thiết, Ban Chỉ đạo
Trung ương có thể họp đột xuất hoặc họp theo chuyên đề. Thành phần và nội dung
họp đột xuất hoặc họp theo chuyên đề do Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương quyết
định.
2. Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung
ương quyết định việc triệu tập các cuộc họp của Ban; Tổ Thường trực giúp việc
Ban Chỉ đạo Trung ương có nhiệm vụ phát hành Giấy mời họp và gửi kèm theo các
tài liệu kèm phục vụ cuộc họp đến các thành viên được mời họp trước ít nhất 01
ngày làm việc; chuẩn bị chương trình, nghị sự cuộc họp: kết thúc cuộc họp,
trong thời hạn 02 ngày làm việc, hoàn thành việc soạn thảo, trình văn bản thông
báo ý kiến kết luận của Trưởng ban tại cuộc họp và gửi đến các cơ quan, đơn vị
có liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo để thực hiện.
3. Trường hợp thành viên Ban Chỉ
đạo vắng mặt tại các cuộc họp vì lý do khách quan thì phải báo cáo xin phép Trưởng
ban và cử cán bộ đi họp thay để nắm tình hình, tham gia và tiếp thu các ý kiến
của cuộc họp.
Điều 9. Chế độ thông tin,
báo cáo.
1. Hàng quý, Tổ Thường trực giúp
việc trình Ban Chỉ đạo Trung ương báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân của các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo gửi
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo thời hạn quy định tại khoản
3 Điều 7 Quy chế này. Trường hợp có các báo cáo, đề xuất khác thì gửi về Tổ thường
trực giúp việc để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét, xử lý.
3. Các thông tin, báo cáo, văn bản
chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo Trung ương được gửi đến tất cả các thành
viên Ban Chỉ đạo thông qua Tổ Thường trực giúp việc.
4. Khi cần tổ chức họp báo,
thông tin về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ trường trực
giúp việc có nhiệm vụ chuẩn bị về nội dung, thời gian, địa điểm và thành phần
tham gia cuộc họp. Kết thúc cuộc họp, tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ đạo
Trung ương.
Điều 10. Hoạt động kiểm
tra của Ban Chỉ đạo Trung ương.
1. Hoạt động kiểm tra của Ban Chỉ
đạo Trung ương được thực hiện thường xuyên trên cơ sở chương trình, kế hoạch kiểm
tra tình hình triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân đã đề ra. Trường
hợp cần thiết, Ban Chỉ đạo Trung ương có thể tổ chức kiểm tra đột xuất theo chỉ
đạo của Trưởng ban.
2. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo ngoài
việc thường xuyên nắm, giám sát tình hình triển khai thực hiện Luật thuế thu nhập
cá nhân trong phạm vi Bộ, ngành mình quản lý còn có trách nhiệm tham gia kiểm
tra các Bộ, địa phương, đơn vị theo sự phân công của Trưởng ban Ban Chỉ đạo
Trung ương.
3. Việc kiểm tra tình hình thực
hiện Luật thuế thu nhập cá nhân của Ban Chỉ đạo trung ương tại các Bộ, địa
phương, đơn vị do Tổ trưởng Tổ Thường trực giúp việc quyết định. Kết quả kiểm
tra phải báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương.
Điều 11. Các thành viên Ban
Chỉ đạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng: Trường hợp, vi phạm Quy chế này và không
hoàn thành nhiệm vụ được giao thì bị xử lý kỷ luật quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
Điều 12. Trường hợp thành
viên Ban Chỉ đạo Trung ương đi công tác, học tập dài hạn (từ 3 tháng trở lên)
hoặc điều chuyển sang cơ quan khác công tác thì phải báo cáo bằng văn bản gửi
Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét, điều chỉnh kịp thời.
|
TRƯỞNG
BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|