BỘ
CÔNG AN
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
18/2005/TT-BCA-C11
|
|
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
09/2005/NĐ-CP NGÀY 27/01/2005 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định này như sau:
1. Phạm vi điều
chỉnh
1.1. Điều 1 Nghị định số
09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường thủy nội địa (sau đây viết gọn là Nghị định số 09) đã quy định
cụ thể phạm vi điều chỉnh của Nghị định. Vì vậy, người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa (ĐTNĐ), chỉ được xử
phạt đối với những hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định số 09.
1.2. Đối với những vi phạm xảy
ra trên sông, kênh, rạch, hồ nước, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, đường ra
đảo, đường nối các đảo thuộc vùng nước nội thủy, ngoài xử phạt hành vi vi phạm
xảy ra trên luồng (bao gồm cả luồng mở chung cho phương tiện thủy nội địa và tầu
biển cùng hoạt động), hành lang bảo vệ luồng, còn xử phạt cả những hành vi vi
phạm xảy ra ở ngoài hành lang bảo vệ luồng và những nơi mà cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền chưa công bố luồng.
2. Đối tượng
áp dụng
2.1. Đối tượng áp dụng của Nghị
định số 09 là tổ chức, cá nhân jViê5t Nam hoặc nước ngoài thực hiện hành vi vi
phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực giao thông ĐTNĐ trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo
Điều ước quốc tế đó.
2.2. Các đối tượng nêu trên sử dụng
các phương tiện sau đây thực hiện hành vi vi phạm hành chính:
a) Tầu, thuyền và các kết cấu nổi
thuộc loại phương tiện thủy nội địa;
b) Tầu biển, tầu cá có hành vi
vi phạm quy định tại các Điều 20, 21, 22 và Điều 23 của Nghị định số 09.
3. Xác định đối
tượng để áp dụng hình thức, mức phạt tiền
Một số điều của Nghị định quy
định cùng một hành vi vi phạm, nhưng lại có hình thức, mức phạt tiền khác nhau
để áp dụng xử phạt đối với tổ chức, cá nhân sử dụng từng loại phương tiện cụ thể
mà vi phạm. Để bảo đảm việc xử phạt đúng đối tượng, đúng hành vi vi phạm trong
từng trường hợp cụ thể đó, khi tiến hành xử phạt, cần chú ý một số điểm sau
đây;
3.1. Đối với phương tiện được
đăng ký để chở người (kể cả trường hợp được kết hợp chở hàng) mà vi phạm, thì
căn cứ vào số lượng người được phép chở của phương tiện ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
nếu phương tiện có quy định công suất, tốc độ, thì ngoài căn cứ vào sức chở còn
phải căn cứ vào công suốt, tốc độ của phương tiện để áp dụng hình thức, mức phạt
tiền cho phù hợp. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm, thì căn
cứ vào số người thực tế mà phương tiện đang chở ứng với mạn khô tối thiểu là
200mm.
3.2. Đối với phương tiện vận tải
hàng hóa
a) Phương tiện không có động cơ,
thì căn cứ vào trọng tải toàn phần thực tế mà hương tiện đó đang chở hàng hóa ứng
với vạch dấu mớn nước an toàn do cơ quan có thẩm quyền ấn định cho loại phương
tiện đó để áp dụng hình thức, mức phạt tiền cho phù hợp.
b) Phương tiện có động cơ, thì
căn cứ vào công suất máy thực tế của phương tiện.
c) Trường hợp không có căn cứ để
xác định trọng tải toàn phần hoặc công suất thực tế của phương tiện thì căn cứ
vào Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của phương tiện đó.
Đối với phương tiện chưa đăng
ký, đăng kiểm thì căn cứ vào chiều dài, chiều rộng và chiều cao lớn nhất của
phương tiện so với phương tiện có kích thước tương ứng đã được đăng ký, đăng kiểm.
3.3. Đối với phương tiện là kết
cấu nổi như: khách sạn nổi, nhà nổi, ụ nổi, bến nổi hoặc kết cấu nổi khác mà
trên đó đặt thiết bị thi công, cuốc, hút để nạo vét luồng, khai thác khoáng sản,
xếp, dỡ hàng hóa..., nếu không đủ căn cứ để xác định trọng tải toàn phần, công
suất hoặc sức chở người của phương tiện, thì xác định như sau:
a) Phương tiện có chiều dài lớn
nhất đến 10m hoặc có chiều rộng lớn nhất đến 4m, thì được xác định như phương
tiện có trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn;
b) Phương tiện có chiều dài lớn
nhất trên 10m hoặc có chiều rộng lớn nhất trên 4m, thì được xác định như phương
tiện có trọng tải toàn phần trên 15 tấn.
- Chiều dài của phương tiện được
tính từ điểm ngoài cùng của mũi đến điểm ngoài cùng của lái hoặc từ hai điểm
ngoài cùng của phương tiện, nơi có mặt cắt lớn nhất trên mặt boong.
- Chiều rộng của phương tiện được
tính từ mép boong bên này đến mép boong bên kia, ở vị trí có kích thước lớn nhất.
4. Xác định mạn
khô của phương tiện
Mạn khô của phương tiện được
tính từ vị trí của vạch dấu mớn nước an toàn đến mặt boong, tại điểm chính giữa
mạn của phương tiện. Mạn khô của phương tiện do cơ quan đăng kiểm ấn định trong
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Sổ kiểm tra an toàn
kỹ thuật của phương tiện, ứng với cấp phương tiện và vùng hoạt động của phương
tiện.
Trường hợp phương tiện chưa đăng
kiểm hoặc không phải đăng kiểm, thì việc xác định mạn khô của phương tiện phải
căn cứ vào kích thước mạn khô nhỏ nhất, ứng với chiều dài và cấp, vùng hoạt động
của phương tiện đã được quy định trong quy phạm hoặc tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
của phương tiện, do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
II. VỀ
HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09
1. Hành vi
vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao
thông ĐTNĐ
1.1. Hành vi vi phạm quy định
về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông ĐTNĐ
a) Để bùn, đất, cát, sỏi hoặc
các chất phế thải khác rơi, trôi xuống luồng hoặc trong phạm vi hành lang bảo vệ
luồng (quy định tại khoản 4 Điều 7) là hành vi do vô ý để các chất này ở trên bờ
hoặc trên phương tiện rơi, trôi xuống luồng, hành lang bảo vệ luồng. Nếu cố ý đổ
các chất nói trên xuống luồng, hành lang bảo vệ luồng, thì xử phạt theo quy định
tại điểm đ khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 09.
b) Làm sạt lở kè, đập giao thông
(quy định tại điểm a khoản 5 Điều 7) là hành vi do tác động trực tiếp vào kè, đập
giao thông làm cho kè, đập đó có những thay đổi nhất định so với trước đó,
nhưng chưa đến mức tổn hại đến kết cấu hoặc nguy hại đến an toàn của kè, đập
giao thông.
c) Khai thác cát, sỏi hoặc
khoáng sản khác trên đường thủy nội địa không đúng giấy phép do cơ quan có thẩm
quyền cấp (quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7) là hành vi khai thác cát, sỏi,
khoáng sản khác trên luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng, nhưng không tuân theo
đúng quy định về phạm vi, độ sâu, thời gian được phép khai thác, các điều kiện
bảo đảm môi trường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đã được ghi trong giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp khai thác mà không có
giấy phép hoặc có giấy phép khai thác nhưng không còn hiệu lực, thì xử phạt
theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 7 (khai thác ngoài phạm vi luồng) hoặc điểm
b khoản 8 Điều 7 (khai thác trong phạm vi luồng).
1.2. Hành vi vi phạm quy định về
bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình
a) Điều khiển phương tiện, thiết
bị thi công trên ĐTNĐ mà không có chứng chỉ chuyên môn (quy định tại khoản 1 Điều
8) là hành vi của người đang điều khiển phương tiện, thiết bị thi công (kể cả
thuyền trưởng hoặc các chức danh thuyền viên khác) trên ĐTNĐ, như cầu múc (xáng
cạp), cẩu xúc, thiết bị hút, nâng hàng hoặc máy thi công trên ĐTNĐ... mà không
có chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy chứng nhận khả năng điều khiển phương tiện,
thiết bị đó do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ phương án bảo đảm an toàn giao thông được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận khi thi công công trình (quy định tại điểm a khoản 2
Điều 8) là hành vi khi thi công công trình, khai thác cát, sỏi hoặc khai thác
khoáng sản khác trên luồng, hành lang bảo vệ luồng mà không tuân theo phương án
bảo đảm an toàn giao thông hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện
về bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Trường hợp thi công mà không có
phương án bảo đảm an toàn giao thông hoặc có phương án nhưng chưa được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận thì xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 8.
1.3. Hành vi vi phạm quy định về
báo hiệu ĐTNĐ:
a) Đặt không đúng báo hiệu quy định
tại các khoản 1,2 và khoản 4 Điều 12 là hành vi của tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm đặt báo hiệu, nhưng đặt báo hiệu không đúng vị trí hoặc không đúng hình
dáng, kích thước, màu sắc, loại báo hiệu theo quy định của Quy tắc báo hiệu
ĐTNĐ Việt Nam.
b) Trường hợp được phép đặt
đăng, đáy cá, thiết bị đánh bắt thủy sản trên hành lang bảo vệ luồng mà ảnh hưởng
đến an toàn giao thông ĐTNĐ, thì phải có trách nhiệm đặt báo hiệu vật chướng ngại
theo quy định tại Quy tắc báo hiệu ĐTNĐ Việt Nam.
2. Hành vi
vi phạm quy định về phương tiện
2.1. Hành vi vi phạm quy định về
đăng ký, đăng kiểm phương tiện
a) Số đăng ký của phương tiện bị
mờ hoặc bị che khuất (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13) là hành vi để bùn, đất,
vật khác che khuất số đăng ký của phương tiện hoặc để số đăng ký của phương tiện
bị tróc sơn, bạc mầu, mất chữ, mất số mà không thể đọc được đầy đủ ký hiệu chữ,
số đăng ký của phương tiện.
b) Kẻ, gắn số đăng ký của phương
tiện không đúng quy định (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13) là hành vi kẻ, gắn
ký hiệu chữ, số của số đăng ký phương tiện không đúng vị trí, kiểu chữ, kiểu số
hoặc kích thước, mầu sắc theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đăng ký phương
tiện.
c) Kẻ, gắn số đăng ký của phương
tiện không đúng quy định (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13), sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của phương tiện giả (quy định tại điểm b khoản 5 Điều 13) là các hành vi
kẻ, gắn số đăng ký, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện khác hoặc không do cơ
quan có thẩm quyền đăng ký, đăng kiểm cấp.
d) Không sơn hoặc sơn không đúng
quy định vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện (quy định tại điểm e khoản 2
Điều 13) là hành vi không sơn hoặc sơn vạch dấu mớn nước an toàn trên phương tiện
không đúng hình dáng, kích thước, mầu sắc, vị trí theo quy định của cơ quan
đăng kiểm hoặc để vạch dấu mớn nước an toàn bị mờ không thể xác định được vạch
sơn.
đ) Không có bảo hiểm trách nhiệm
dân sự hoặc giấy tờ khác theo quy định cho từng loại phương tiện (quy định tại
điểm h khoản 2, điểm h khoản 3 Điều 13) là hành vi của người điều khiển phương
tiện không có thêm loại giấy được cấp riêng cho loại phương tiện đó, như Sổ chứng
nhận thể tích chiếm nước, Số kiểm tra thiết bị nâng hàng, giấy vận chuyển vũ
khí, chất độc, chất nổ... hoặc phương tiện vận chuyển hành khách, phương tiện vận
chuyển chất dễ cháy, dễ nổ mà không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân
sự hoặc có nhưng không còn hiệu lực.
e) Tình trạng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của phương tiện không đúng tiêu chuẩn quy định (quy định tại
điểm c khoản 5 Điều 13) là hành vi sau khi đăng kiểm không giữ được tình trạng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo quy định, như để nước
rò rỉ vào phương tiện, phương tiện bị nứt, rạn, thủng, vỡ, không ăn lái, hệ thống
neo không có hiệu lực...
g) Giả mạo hồ sơ để được đăng
ký, đăng kiểm phương tiện (quy định tại điểm d khoản 5 Điều 13) là hành vi sử dụng
hồ sơ, giấy tờ của phương tiện khác hoặc sử dụng hồ sơ, tài liệu chưa được cơ
quan đăng kiểm phê duyệt, giấy tờ không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc xác nhận, để được đăng ký, đăng kiểm phương tiện.
h) Mượn, thuê, cho mượn, cho
thuê trang thiết bị của phương tiện để đăng kiểm (điểm đ khoản 5 Điều 13), hành
vi này được áp dụng để xử phạt đối với cả người cho mượn, cho thuê và người mượn,
người thuê trang thiết bị.
2.2. Hành vi vi phạm quy định về
trang thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện
Không trang bị hoặc trang bị
không đầy đủ dụng cụ an toàn theo quy định (quy định tại khoản 1 Điều 14) là
hành vi của người lái phương tiện, đưa vào hoạt động phương tiện có trọng tải
toàn phần dưới 5 tấn hoặc lắp máy có công suất dưới 5 mã lực (CV), mà không bố
trí hoặc bố trí không đầy đủ dụng cụ cứu sinh tương ứng với số người mà phương
tiện được phép chở.
Để xác định hành vi vi phạm về
trang thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện quy định tại khoản 2 Điều 14,
phải đối chiếu, so sánh giữa số lượng, chủng loại, chất lượng của trang thiết bị,
dụng cụ an toàn thực tế hiện có trên phương tiện với số lượng, chủng loại và chất
lượng của trang thiết bị, dụng cụ an toàn được ấn định trong Sổ kiểm tra an
toàn kỹ thuật của phương tiện (Sổ KTAT KT). Trường hợp người điều khiển phương
tiện không xuất trình được Sổ KTAT KT, thì căn cứ vào quy định trang thiết bị,
dụng cụ an toàn của phương tiện đã được cấp Sổ KTAT KT có kích thước, công suất,
trọng tải toàn phần, công dụng của phương tiện tương ứng để đối chiếu.
2.3. Đưa phương tiện vào khai
thác không đúng công dụng hoặc không đúng vùng hoạt động của phương tiện (quy định
tại khoản 1 Điều 15) là hành vi đưa phương tiện hoạt động ngoài phạm vi vùng mà
cấp phương tiện đó được phép hoạt động hoặc khai thác phương tiện không đúng với
mục đích sử dụng của phương tiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ,
hành vi đưa phương tiện có cấp SII vào hoạt động tại vùng nước mà chỉ loại
phương tiện có cấp SI được hoạt động hoặc phương tiện vận tải hàng hóa lại dùng
để chở người.
3. Hành vi
vi phạm quy định về thuyền viên, người lái phương tiện
3.1. Hành vi sử dụng bằng, chứng
chỉ chuyên môn không đúng quy định (quy định tại khoản 1 Điều 17) là hành vi của
thuyền viên, người lái phương tiện sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn được cấp
không phù hợp với loại phương tiện mà người đó đang làm việc hoặc theo quy định
phải có thêm chứng chỉ chuyên môn đặc biệt, giấy tờ khác kèm theo mà không có
chứng chỉ chuyên môn đặc biệt, giấy tờ đó.
Chứng chỉ chuyên môn là giấy chứng
nhận đủ khả năng đảm nhiệm chức danh thủy thủ, thợ máy, lái phương tiện. Chứng
chỉ chuyên môn đặc biệt là giấy chứng nhận đủ khả năng làm việc an toàn trên
phương tiện có tốc độ cao, chở xăng dầu, hóa chất, khí hóa lỏng, phương tiện hoạt
động ven biển.
3.2. Hành vi giao việc điều khiển
phương tiện cho người không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc óc nhưng không
phù hợp với loại phương tiện theo quy định (quy định tại điểm a khoản 2 Điều
17), hành vi này được áp dụng để xử phạt chủ phương tiện, thuyền trưởng hoặc
thuyền phó đi ca, người lái phương tiện trong các trường hợp dưới đây:
a. Chủ phương tiện giao cho người
không có bằng thuyền trưởng hoặc có nhưng không phù hợp với loại phương tiện
đang điều khiển; bổ nhiệm người không có bằng thuyền trưởng hoặc có nhưng không
phù hợp đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng trên phương tiện đó;
b. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó
đi ca giao cho người không có bằng thuyền trưởng hoặc chứng chỉ thủy thủ điều
khiển phương tiện;
c. Người lái phương tiện giao
cho người không có chứng chỉ chuyên môn lái phương tiện.
3.3. Khai báo gian dối để được cấp,
đổi hoặc cấp lại bằng, chứng chỉ chuyên môn (quy định tại khoản 3 Điều 17) là
hành vi khai báo không đúng sự thật để được cấp, đổi, cấp lại bằng, chứng chỉ
chuyên môn, như trình bày sai sự thật khi đưa ra hồ sơ, tài liệu không phải do
cơ quan có thẩm quyền cấp hay xác nhận hoặc hành vi của người có bằng, chứng chỉ
chuyên môn đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ để xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3.4. Sử dụng bằng, chứng chỉ
chuyên môn giả (quy định tại khoản 4 Điều 17) là hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ
chuyên môn không do cơ quan, người có thẩm quyền cấp.
3.5. Không bố trí đủ thuyền viên
theo quy định hoặc sử dụng người làm việc trên phương tiện không có tên trong
danh bạ thuyền viên (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18) là hành vi của chủ
phương tiện không bố trí thuyền trưởng và các chức danh thuyền viên tối thiểu
khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; thuyền trưởng, thuyền phó đi ca
mà không bảo đảm đủ số thuyền viên tối thiểu trên phương tiện đã được chủ
phương tiện đăng ký trong danh bạ thuyền viên hoặc sử dụng người không có tên
trong Sổ danh bạ thuyền viên để thực hiện chức danh thuyền viên.
4. Hành vi
vi phạm quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện
4.1. Hành vi vi phạm quy tắc
giao thông
a. Bám buộc vào phương tiện chở
người, phương tiện chở hàng hóa nguy hiểm hoặc để phương tiện chở người, phương
tiện chở hàng hóa nguy hiểm bám buộc vào phương tiện của mình khi đang hành
trình (quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 22) là hành vi của người điều
khiển phương tiện buộc dây hoặc bằng bất cứ hình thức nào khác bám buộc vào
phương chở người, chở hàng hóa nguy hiểm hoặc để cho phương tiện chở người, chở
hàng hóa nguy hiểm bám buộc vào phương tiện của mình.
Phương tiện chở hàng hóa
nguy hiểm là phương tiện vận chuyển chất nổ; chất dễ cháy; chất ôxy hóa, chất
ăn mòn; chất độc hại, lây nhiễm; chất phóng xạ hoặc chất, hàng nguy hiểm khác.
Danh mục hàng nguy hiểm, số hiệu nguy hiểm, biểu trưng hàng nguy hiểm, báo hiệu
nguy hiểm được quy định tại Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10/3/2005 quy định
danh mục hàng nguy hiểm và việc vận tải hàng hóa nguy hiểm trên ĐTNĐ.
b. Điều khiển phương tiện chạy tạo
sóng lớn gây tổn hại đến công trình giao thông (quy định tại điểm b khoản 6 Điều
22) là hành vi điều khiển phương tiện chạy tạo sóng đến mức làm sạt, lở đất,
đá, cấu kiện công trình giao thông; sạt, lở bờ sông, kênh... hoặc làm thay đổi
cấu trúc, độ an toàn của công trình giao thông.
c. Điều khiển phương tiện chạy với
tốc độ lớn gây mất an toàn cho phương tiện khác (quy định tại điểm c khoản 6 Điều
22) là hành vi điều khiển phương tiện chạy với tốc độ đến mức gây nguy hiểm cho
người và phương tiện khác, như làm mất thăng bằng, gây va đập giữa các phương
tiện, hư hỏng hàng hóa hoặc làm cho người điều khiển phương tiện khác không thể
quan sát được luồng.
4.2. Hành vi vi phạm quy định về
tín hiệu của phương tiện
a. Không bố trí tín hiệu của
phương tiện (quy định tại Điều 23) là hành vi của thuyền trưởng, người lái
phương tiện không bố trí hoặc bố trí không đầy đủ các loại tín hiệu (âm hiệu,
đèn hiệu, cờ hiệu, dấu hiệu) theo quy định đối với từng loại phương tiện quy định
tại Mục II Chương V Luật Giao thông ĐTNĐ.
b. Bố trí không đúng tín hiệu
trên phương tiện (quy định tại Điều 23) là hành vi của thuyền trưởng, người lái
phương tiện bố trí tín hiệu trên phương tiện không đúng vị trí, hình dáng, kích
cỡ hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về cường độ âm thanh, cường độ chiếu
sáng, mầu sắc, góc chiếu sáng quy định cho từng loại tín hiệu.
5. Hành vi
vi phạm quy định về hoạt động của cảng, bến thủy nội địa
Sử dụng thiết bị xếp, dỡ hàng
hóa không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24) là hành
vi đưa các phương tiện, thiết bị xếp, dỡ hàng hóa vào hoạt động tại cảng, bến
(kể cả các bến nổi, kết cấu nổi có tính năng như bến thủy nội địa), nhưng chưa
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật hoặc có giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật nhưng hết hiệu lực, các thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không bảo
đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định.
6. Hành vi
vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách
6.1. Không bố trí chỗ ngồi cho
người, hành khách (quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 26) là hành
vi của thuyền trưởng, người lái phương tiện không bố trí ghế hoặc dụng cụ được
liên kết chắc chắn vào phương tiện đủ cho số người được phép chở ngồi ổn định
trên phương tiện.
6.2. Để cho người, hành khách có
hành vi khác gây mất an toàn của phương tiện (quy định tại điểm a khoản 1, điểm
b khoản 2 Điều 26) là hành vi của thuyền trưởng, người lái phương tiện không nhắc
nhở, không yêu cầu mà để mặc cho người, hành khách trên phương tiện có hành vi
làm mất ổn định, an toàn cho phương tiện, như đùa nghịch, thả chân, tay, để một
phần đồ vật, hàng hóa xuống nước...
6.3. Xếp hàng hóa, hành lý không
đúng quy định (điểm g khoản 3 Điều 26) là hành vi của thuyền trưởng xếp hoặc để
cho người khác xếp hàng hóa, hành lý trên lối đi của phương tiện, trên chỗ ngồi
của hành khách; vượt quá kích thước theo chiều ngang, chiều dọc của phương tiện;
che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện; làm nghiêng lệch, mất ổn định
phương tiện; gây cản trở hoạt động của hệ thống lái, neo; xếp hàng hóa trên mui
phương tiện, trừ trường hợp được phép của cơ quan đăng kiểm (nhưng không được xếp
hàng vượt quá chiều cao do cơ quan đăng kiểm ấn định).
Xếp hàng hóa che khuất tầm nhìn
của người điều khiển phương tiện là việc xếp hàng hóa trên phương tiện là làm
cho người điều khiển phương tiện mà từ vị trí điều khiển phương tiện, không
nhìn thấy mũi và mép boong hai bên mạn của phương tiện.
6.4. Không có danh sách hành
khách (quy định tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 26) là việc thuyền trưởng
không lập danh sách hành khách hoặc có lập danh sách, nhưng không mang theo khi
phương tiện đã rời bến.
6.5. Mang theo hành lý thuộc loại
hàng hóa mà pháp luật cấm vận tải chung với hành khách (quy định tại điểm a khoản
2 Điều 27) là hành vi mang theo hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông hoặc cấm vận
chuyển chung với hành khách. Theo đó, khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối
với hành vi vi phạm này theo quy định tại khoản 3 Điều 27, thì tịch thu hàng
hóa thuộc loại pháp luật cấm lưu thông; đối với hàng hóa cấm vận chuyển chung với
hàng hóa nhập khẩu không rõ nguồn gốc, hàng hóa cấm xuất khẩu và hàng hóa, vật
phẩm hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh.
7. Hành vi
vi phạm chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của đoàn lai
Đoàn lai là đoàn phương tiện gồm
nhiều phương tiện được ghép lại với nhau, trong đó có phương tiện lai và phương
tiện bị lai. Đoàn lai có thể là một phương tiện lai và một phương tiện bị lai. Trọng
tải toàn phần của đoàn lai bao gồm tổng trọng tải toàn phần của các phương tiện
bị lai trong đoàn lai.
Khi xác định hành vi vi phạm chở
quá vạch dấu mớn nước an toàn của đoàn lai, phải lấy phương tiện bị lai có mức
chìm quá mạn khô lớn nhất, làm căn cứ để xử phạt chung cho cả đoàn lai.
IlI. THẨM
QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠM GIỮ PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
1.Xác định
thẩm quyền xử phạt
1.1. Theo quy định tại Điều 34
của Nghị định số 09, thì cơ quan Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành
vi quy định tại Chương II của Nghị định số 09, trừ các hành vi dưới đây:
a. Hành vi quy định tại Điều 16
của Nghị định số 09 xảy ra tại cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi
phương tiện;
b. Hành vi quy định tại Điều 19
của Nghị định số 09, về cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện;
c. Một số hành vi khác theo quy
định của Nghị định số 09, xảy ra tại cảng, bến thủy nội địa thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Cảng vụ ĐTNĐ mà ở cảng, bến thủy nội địa đó đã bố trí Cảng vụ ĐTNĐ quản
lý.
1.2. Để xác định thẩm quyền xử
phạt giữa các lực lượng trong Công an nhân dân, đối với các hành vi vi phạm cụ
thể quy định tại Chương II của Nghị định số 09, phải căn cứ vào lĩnh vực (chức
năng, nhiệm vụ) và địa bàn công tác của từng lực lượng. Nếu hành vi vi phạm
không thuộc lĩnh vực, địa bàn công tác của mình, thì phải chuyển vụ vi phạm đó
cho người có thẩm quyền để xử phạt theo quy định của pháp luật.
Đối với những vi phạm xảy ra ở địa
bàn giáp ranh, đơn vị, lực lượng nào trong Công an nhân dân phát hiện hành vi
vi phạm trước, thì người có thẩm quyền của đơn vị, lực lượng đó tiến hành xử phạt.
1.3. Khi áp dụng hình thức phạt
tiền, thẩm quyền xử phạt của các chức danh căn cứ vào mức phạt tiền tối đa của
khung tiền phạt quy định cho mỗi hành vi vi phạm. Nếu mức tiền phạt hoặc một
trong các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm
quyền của mình, thì người đang thụ lý phải chuyển vụ vi phạm đó đến người có thẩm
quyền xử phạt.
Khoản 6 Điều 26 của Nghị định số
09 chỉ quy định mức phạt tiền trên một người, một hành khách chở vượt quá
sức chở của phương tiện, mà không quy định cụ thể khung tiền phạt (từ mức phạt
tiền tối thiểu đến tối đa) như các hành vi khác mà Nghị định số 09 đã quy định.
Vì vậy, căn cứ để xác định thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này là tổng số
tiền phạt trên số người, số hành khách chở vượt quá. Trên cơ sở đó mà xác định
cụ thể trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của chức danh nào, thì chức
danh đó được ra quyết định xử phạt.
2. Áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
2.1. Một số hành vi của Nghị định
số 09 ngoài quy định hình thức xử phạt chính, Nghị định này còn quy định hình
thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả. Vì vậy, khi ra quyết định xử phạt
đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, thì ngoài áp dụng hình thức phạt
chính còn phải áp dụng hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả.
2.2. Khi áp dụng hình thức phạt
bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, phải thực hiện
như sau:
a) Nếu hình thức xử phạt bổ
sung là tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người
lái phương tiện, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép khác (gọi chung là giấy
phép), thì người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, nhân thân và các tình tiết khác
có liên quan đến vụ vi phạm, để quyết định cụ thể thời hạn bị tước giấy phép
trong khung thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép đã được quy định đối với hành
vi vi phạm đó.
b) Trường hợp một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm mà các hành vi vi phạm đó đều được quy định có hình thức
xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép, thì người có thẩm quyền xử phạt
chỉ áp dụng tước quyền sử dụng giấy phép đối với một hành vi vi phạm, mà hành
vi đó Nghị định số 09 quy định có thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép dài
nhất.
3. Về trình
tự, thủ tục xử phạt
Việc xử phạt vi phạm hành
chính về giao thông ĐTNĐ phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục đã được quy định
trong Pháp lệnh Xử lý VPHC năm 2002, Nghị định số 134/2003/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý VPHC năm 2002, Nghị định số 09,
Thông tư này. Cần chú ý một số điểm sau:
3.1. Khi quyết định xử phạt VPHC
trong lĩnh vực giao thông ĐTNĐ,ngoài việc cử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản,
người có thẩm quyền xử phạt cũng được tiến hành xử phạt tại chỗ đối với các
hành vi vi phạm có mức phạt tiền trên 100.000 đồng xảy ra trên sông, kênh, rạch,
hồ nước, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, đường ra đảo, đường nối các đảo thuộc
vùng nước nội thủy, vùng đi lại khó khăn hoặc vi phạm xảy ra ngoài giờ hành
chính, cụ thể là:
a) Đối với hành vi vi phạm mà mức
xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng, thì sau khi
ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm phải ra quyết định xử phạt theo thủ tục đơn giản.
b) Đối với hành vi vi phạm có
múc phạt tiền trên 100.000 đồng, thì sau khi ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm
phải tiến hành lập biên bản VPHC; nếu hành vi vi phạm ràng, không cần xác minh,
thuộc thẩm quyền xử phạt của mình, thì phải ra ngay quyết định xử phạt.
c) Quyết định xử phạt theo thủ tục
đơn giản, biên bản VPHC và quyết định xử phạt VPHC phải bảo đảm nội dung đã được
quy định tại các Điều 54, 55 và 56 Pháp lệnh Xử lý VPHC, theo đúng mẫu của Bộ
Công an và giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt một bản. Tổ chức, cá nhân bị xử
phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người ra quyết định xử phạt được thu tiền
phạt và giao biên lai thu tiền phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt.
d) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân
dân có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa,
ngay sau ca làm việc, cùng với việc bàn giao hồ sơ vụ vi phạm, thì phải bàn
giao biên lai xử phạt và tiền phạt đã thu được cho người được thủ trưởng đơn vị
trực tiếp của mình (Đội, Trạm) giao thực hiện nhiệm vụ xử lý VPHC.
đ) Người được giao xử lý VPHC tại
đơn vị phải thống kê những trường hợp thu tiền phạt tại chỗ và nộp cho cán bộ
được Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy hoặc Pòng Cảnh sát giao thông,
Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Trưởng Công an cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp
đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập phân công thu tiền phạt VPHC
trong thời hạn 2 ngày, kể từ khi người có thẩm quyền xử phạt về đến trụ sở đơn
vị.
e) Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát trật
tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công an
cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động
có tính chất độc lập phải bố trí cán bộ thu tiền phạt của đơn vị mình và giao nộp
tiền phạt cho Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
3.2. Đối với hành vi vi phạm có
mức phạt tiền trên 100.000 đồng mà không tiến hành xử phạt tại chỗ, thì người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản VPHC.
Trường hợp vi phạm có nhiều tình
tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập
biên bản VPHC; nếu thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu,
chứng cứ thì chậm nhất trước 10 ngày khi hết thời hạn nói trên, người có thẩm
quyền xử phạt phải báo cáo bằng văn bản xin gia hạn và được thủ trưởng trực tiếp
phê duyệt trong văn bản đó, nhưng thời gian gia hạn cũng không được quá 30
ngày.
3.3. Sau khi ra quyết định xử phạt
người có thẩm quyền xử phạt phải tổ chức thi hành quyết định xử phạt trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày giao quyết định cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt. Quá thời
hạn nói trên, tổ chức, cá nhân bị xử phạt mà không tự nguyện chấp hành quyết định
xử phạt, thì ra quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
3.4. Quyết định xử phạt VPHC có
hiệu lực thi hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Đối
với quyết định xử phạt đã quá một năm nhưng chưa được thi hành, người có thẩm
quyền xử phạt không thể giao quyết định xử phạt VPHC do tổ chức, cá nhân bị xử
phạt không đến nhận quyết định xử phạt hoặc không xác định được địa chỉ của tổ
chức, cá nhân đó, thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định đình chỉ
thi hành các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đã ghi trong quyết
định xử phạt VPHC, trừ việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trường hợp quyết định xử phạt đã
được giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt (kể cả đã gửi thông báo hoặc quyết định
xử phạt đến tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo địa chỉ ghi trong biên bản VPHC hoặc
các giấy tờ về phương tiện, về thuyền viên, người lái phương tiện, giấy tờ cần
thiết khác bị tạm giữ để đảm bảo việc xử phạt mà người bị xử phạt vẫn không đến
nhận quyết định xử phạt), nhưng đã quá một năm mà không được thi hành, thì được
coi là cố tình trì hoãn, trốn tránh chấp hành quyết định xử phạt. Thời hạn chấp
hành quyết định xử phạt hoặc phát hiện được người thực hiện hành vi vi phạm.
4. Áp dụng
biện pháp tạm giữ phương tiện VPHC
Việc áp dụng biện pháp tạm giữ
phương tiện VPHC trong lĩnh vực giao thông ĐTNĐ theo quy định tại Điều 38 của
Nghị định số 09, được thực hiện như sau:
4.1. Chỉ tạm giữ phương tiện
VPHC khi thấy thật cần thiết để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm, ngăn chặn hậu
quả có thể xảy ra cho người, phương tiện hoặc khi có nghi ngờ về tính xác thực
của giấy tờ liên quan đến phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện hoặc
trong trường hợp cần xác minh, làm rõ vụ vi phạm để làm căn cứ ra quyết định xử
phạt. Cụ thể là:
a) Phương tiện phải đăng ký,
đăng kiểm mà không đăng ký, đăng kiểm; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của phương tiện không còn hiệu lực hoặc nghi ngờ giấy tờ của
phương tiện bị giả mạo; phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật theo quy định.
b) Người trực tiếp điều khiển
phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc nghi ngờ bằng,
chứng chỉ chuyên môn giả mạo; thuyền viên đang điều khiển phương tiện có nồng độ
cồn vượt quá mức quy định hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm;
vi phạm quy định về kiểm tra, kiểm soát; đua phương tiện trái phép.
c) Phương tiện chở hàng hóa vượt
quá trên 1/2 mạn khô hoặc quá sức chở người của phương tiện; phương tiện hoạt động
không đúng vùng, công dụng theo quy định; có nghi ngờ về tính hợp pháp của hàng
hóa hoặc giấy tờ của hàng hóa trên phương tiện.
d) Trong trường hợp chỉ áp dụng
hình thức phạt tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Pháp lệnh Xử lý VPHC mà người
vi phạm không có giấy tờ của phương tiện, thuyền viên hoặc giấy tờ liên quan
khác, thì có thể tạm giữ phương tiện để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.
4.2. Những người dưới đây trong
Công an nhân dân có thẩm quyền tạm giữ phương tiện VPHC về giao thông ĐTNĐ:
a) Trưởng Công an cấp huyện;
b) Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát trật
tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
c) Thử trưởng đơn vị Cảnh sát cơ
động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập;
d) Giám đốc Công an cấp tỉnh;
đ) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Trong trường hợp có căn cứ để
cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện VPHC có thể bị tẩu
tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp (Đội trưởng, Trạm trưởng) của chiến sĩ Cảnh
sát nhân dân đang thi hành nhiệm vụ được quyền ra quyết định tạm giữ phương tiện
VPHC, nhưng trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định phải báo cáo và được
thủ trưởng của mình là một trong những người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện
nói trên đồng ý bằng văn bản hoặc phê duyệt được ghi trong quyết định tạm giữ
phương tiện.
4.3. Khi tạm giữ phương tiện
VPHC, phải lập biên bản tạm giữ phương tiện. Trong biên bản phải ghi rõ tên, loại
phương tiện, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ, phải có chữ ký của người lập
biên bản và người vi phạm; trường hợp người vi phạm không ký, thì phải ghi rõ
lý do vào biên bản. Quyết định và biên bản tạm giữ phương tiện VPHC phải đúng mẫu
của Bộ Công an.
4.4. Người ra quyết định tạm giữ
phương tiện VPHC có trách nhiệm bố trí nơi tạm giữ phương tiện, bảo quản phương
tiện, bị tạm giữ; nếu do lỗi của mình mà phương tiện bị hư hỏng, mất, bán, đánh
tráo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.trong trường hợp cần thiết,
người có thẩm quyền xử phạt có thể yêu cầu tổ chức, cá nhân có phương tiện bị tạm
giữ phải tự trông coi, bảo quản phương tiện, hàng hóa, tài sản trên phương tiện
đó để bảo đảm an toàn giao thông cho phương tiện như đối với trường hợp bảo đảm
an toàn của phương tiện khi neo đậu quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Giao
thông ĐTNĐ.
Phương tiện VPHC được tạm giữ tại
địa điểm mà chính quyền địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền bố trí làm nơi tạm
giữ phương tiện VPHC. Trường hợp không thể đưa phương tiện VPHC về nơi tạm giữ
được, thì có thể tạm giữ phương tiện VPHC tại nơi xảy ra vi phạm, tại trụ sở
đơn vị tuần tra, kiểm soát giao thông đường thủy, nhưng phải bảo đảm các điều
kiện an toàn cho phương tiện và không gây cản trở giao thông.
Tổ chức, cá nhân bị tạm giữ
phương tiện có trách nhiệm nộp phí tạm giữ phương tiện theo quy định của pháp
luật và chấp hành quy định về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội tại nơi tạm giữ
phương tiện.
4.5. Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày ra quyết định tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử phạt
hoặc trả lại phương tiện cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt nếu không áp dụng hình
thức phạt tịch thu phương tiện.
Trường hợp vi phạm có nhiều tình
tiết phức tạp cần tiến hành xác minh, thì thời hạn tạm giữ phương tiện là 30
ngày, kể từ ngày lập biên bản tạm giữ phương tiện VPHC; nếu thấy cần có thêm thời
gian để xác minh, thu thập chứng cứ hoặc vi phạm chưa được khắc phục thì thời hạn
tạm giữ phương tiện VPHC có thể được kéo dài nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể
từ ngày lập biên bản tạm giữ phương tiện và phải được người có thẩm quyền tạm
giữ phương tiện quy định tại điểm 4.2 quyết định bằng văn bản.
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt VPHC
thực hiện xong quyết định xử phạt VPHC hoặc được tạm hoãn thi hành quyết định
phạt tiền, thì người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện phải trả lại phương tiện
bị tạm giữ cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt.
1. Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các quy định trước đây của Bộ
Công an về xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông ĐTNĐ.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương
thuộc quyền tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư này; định kỳ 6 tháng, hàng
năm hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra và báo cáo kết quả về Bộ Công an (qua Tổng
cục Cảnh sát) việc thực hiện Thông tư này.
4. Tổng cục trưởng các Tổng cục,
Thủ trưởng các Vụ, Cục trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương cần báo
cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|