BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
*******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
49/2005/QĐ-BVHTT
|
Hà
Nội , ngày 13 tháng 09 năm 2005
|
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM VĂN
HÓA - THÔNG TIN CẤP HUYỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/BVHTT-BNV ngày 21 tháng 01 năm 2005
giữa Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước
về văn hóa - thông tin ở địa phương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
- Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế mẫu về Tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin cấp huyện.
Điều 2.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi
bỏ./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Quang Nghị
|
QUY CHẾ
MẪU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM VĂN HÓA - THÔNG
TIN CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2005/QĐ-BVHTT ngày 13/09/2005 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa - Thông tin)
Chương 1:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 1.
Tên gọi
1.1. Tên gọi của Trung tâm
Văn hóa - Thông tin cấp huyện thống nhất như sau:
- Trung tâm Văn hóa - Thông
tin + tên huyện, quận, thị xã, thành phố.
1.2. Các huyện, quận, thị xã,
thành phố thành lập Trung tâm Văn hóa - Thông tin, có chức năng, nhiệm vụ về thể
thao, tên gọi như sau:
- Trung tâm Văn hóa - Thông
tin và Thể thao + tên huyện, quận, thị xã, thành phố.
Điều 2.
Vị trí, chức năng
Trung tâm Văn hóa - Thông tin
cấp huyện, là đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của
pháp luật.
Trung tâm Văn hóa - Thông tin
cấp huyện có chức năng:
- Tổ chức các hoạt động văn
hóa nhằm đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa của nhân dân địa phương;
- Tuyên truyền - cổ động phục
vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội theo đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước;
- Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin ở cơ sở;
- Tổ chức các dịch vụ công về
văn hóa, thông tin.
Điều 3.
Đối tượng phục vụ
Đối tượng phục vụ của Trung
tâm Văn hóa - Thông tin cấp huyện là nhân dân trên địa bàn.
Điều 4.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Căn cứ chương trình phát
triển kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương và kế hoạch công tác của phòng
Văn hóa - Thông tin - Thể thao, xây dựng kế hoạch hoạt động ngắn hạn, dài hạn
và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
2. Tổ chức các hoạt động
thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, chiếu phim, thông tin lưu động, vui chơi giải trí, câu lạc bộ,
nhóm sở thích, lớp năng khiếu về nghệ thuật, kỹ năng ngành nghề và các loại
hình hoạt động khác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
4. Tổ chức liên hoan, hội
thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, lễ hội truyền thống. Tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ phương pháp công tác cho những người làm công
tác văn hóa, thông tin ở xã, phường, thị trấn theo kế hoạch của phòng Văn hóa -
Thông tin - Thể thao;
5. Biên soạn, xuất bản và
phát hành theo quy định của pháp luật các tài liệu chuyên môn phục vụ cho các
hoạt động nghiệp vụ;
6. Tổ chức các dịch vụ văn
hóa, thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
7. Hợp tác, giao lưu, trao đổi
về chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động văn hóa, thông tin cơ sở với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh;
8. Thực hiện báo cáo định kỳ
và báo cáo đột xuất về hoạt động của Trung tâm với Ủy ban nhân dân cấp huyện, với
phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao và những cơ quan quản lý văn hóa, thông
tin theo quy định;
9. Quản lý tổ chức, cán bộ,
viên chức, tài chính và tài sản của Trung tâm theo quy định của cấp có thẩm quyền;
được ký kết hợp đồng lao động và quản lý lao động theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban Nhân dân và phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao cấp huyện giao.
Đối với những Trung tâm Văn
hóa - Thông tin cấp huyện được giao nhiệm vụ về thư viện, triển lãm, đài phát
thanh, thể thao, ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định ở Quy chế
này còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các lĩnh vực được
giao theo quy định.
Chương 2:
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM
Điều 5.
Cơ cấu tổ chức
1. Ban giám đốc.
Ban giám đốc gồm có giám đốc
và 02 (hai) phó giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu
Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động
của Trung tâm và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc, giúp Giám đốc
điều hành Trung tâm; được giám đốc giao phụ trách một số công việc, lĩnh vực
công tác cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được phân công.
Khi vắng mặt, giám đốc có thể ủy quyền cho một trong các phó giám đốc điều hành
và giải quyết công việc của Trung tâm.
2. Trình độ, chuyên môn của
Giám đốc, Phó Giám đốc
Được đào tạo chuyên ngành văn
hóa, hoặc chuyên ngành nghệ thuật, khoa học xã hội và nhân văn.
Đã được bồi dưỡng về quản lý
hành chính nhà nước.
Trình độ chính trị: trung cấp
lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
giám đốc, phó giám đốc của Trung tâm thực hiện theo quy định về quản lý cán bộ
công chức.
4. Các bộ phận chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Bộ phận (hoặc đội) Thông
tin - Cổ động, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động tại chỗ và lưu động về thông
tin, tuyên truyền - cổ động, triển lãm; biên soạn, in ấn tài liệu thông tin,
tuyên truyền; tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về tuyên truyền, cổ động cho
cán bộ nghiệp vụ ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) và thực hiện các dịch vụ công
ích về tuyên truyền - cổ động. v.v...
- Bộ phận Văn hóa văn nghệ quần
chúng, có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu và tổ chức các hoạt động liên hoan, hội
thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, lễ hội truyền thống, xây dựng các đội nghệ
thuật quần chúng, các loại hình sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích, các lớp
năng khiếu về nghệ thuật, biên soạn, in ấn các tài liệu nghiệp vụ hướng dẫn hoạt
động phong trào văn nghệ quần chúng ở cơ sở. Bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ về phương pháp công tác văn hóa, văn nghệ cho cán bộ nhà văn hóa xã, phường,
thị trấn.
- Bộ phận Hành chính - Quản
trị - Dịch vụ, có nhiệm vụ thực hiện công tác hành chính - quản trị, văn thư
lưu trữ; quản lý, cung ứng vật tư, trang thiết bị cho hoạt động của Trung tâm;
xây dựng kế hoạch tài chính - kế toán; thực hiện công tác thống kê, báo cáo và
các hoạt động nội bộ của Trung tâm. Khai thác, tổ chức các dịch vụ theo chức
năng, nhiệm vụ trên cơ sở phát huy hiệu quả cơ sở vật chất và trình độ chuyên
môn của viên chức Trung tâm.
Căn cứ quy mô hoạt động, hạng
được xếp, Giám đốc Trung tâm xây dựng phương án tổ chức các bộ phận chuyên môn,
nghiệp vụ cho phù hợp để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của Trung tâm được quy định
tại Điều 4 Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 6.
Biên chế
Giám đốc Trung tâm chủ trì phối
hợp với phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao và phòng Lao động - Nội vụ -
Thương binh và xã hội, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng biên
chế cần thiết đảm bảo cho các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ (quy định tại mục
4, điều 5 của Quy chế này) thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Việc bố trí, sử dụng viên chức
của Trung tâm phải căn cứ vào chức danh chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch viên chức
theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
Điều 7.
Tài chính của Trung tâm
1. Nguồn tài chính
1.1. Ngân sách nhà nước cấp:
- Kinh phí đảm bảo cho các hoạt
động theo kế hoạch được giao.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ đột xuất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, mua sắm trang, thiết bị ứng dụng công nghệ phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo kế hoạch hàng năm.
1.2. Nguồn thu từ các hoạt động
nghiệp vụ:
- Thu từ hoạt động nghiệp vụ
như biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, các lớp kỹ năng ngành nghề, các câu lạc bộ,
nhóm sở thích, lớp năng khiếu, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; các hội thi, hội
diễn, liên hoan.
- Các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật, như dịch vụ, viện trợ, quà biếu, tặng của cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước (nếu có).
2. Nội dung chi
- Lương, các khoản phụ cấp
lương, các khoản chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho viên chức và người lao
động của Trung tâm.
- Chi quản lý hành chính: vật
tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị
phí,...
- Chi cho các hoạt động nghiệp
vụ.
- Chi cho các hoạt động có
thu phí.
- Chi đầu tư phát triển, bao
gồm đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang, thiết bị.
- Các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
3. Cơ chế quản lý tài chính
Trung tâm Văn hóa - Thông tin
cấp huyện thực hiện việc quản lý tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP,
ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị
sự nghiệp có thu và Thông tư 25/2002/TT-BTC, ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
Trung tâm Văn hóa - Thông tin
cấp huyện có trách nhiệm quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và thực hiện
chế độ kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước.
Điều 8.
Quan hệ công tác
1. Với Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Trung tâm Văn hóa - Thông tin chịu sự lãnh đạo - chỉ đạo toàn diện của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
2. Với Phòng Văn hóa - Thông
tin - Thể thao:
Trung tâm Văn hóa - Thông tin
cấp huyện chịu sự quản lý nhà nước của Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao.
3. Với các thiết chế văn hóa
- thông tin cấp tỉnh:
Trung tâm Văn hóa - Thông tin
cấp huyện chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các thiết chế văn hóa
- thông tin cấp tỉnh.
4. Với các thiết chế văn hóa,
thông tin, thể thao ở xã, phường, thị trấn:
Trung tâm Văn hóa - Thông tin
cấp huyện hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các nhà văn hóa xã, phường, thị
trấn.
5. Với các cơ quan ban,
ngành, đoàn thể, các đơn vị, các tổ chức xã hội trên địa bàn huyện, quận, thị
xã là mối quan hệ phối hợp về công tác.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa -
Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Quy chế mẫu này, hướng
dẫn Trung tâm Văn hóa - Thông tin cấp huyện xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Văn hóa - Thông tin, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Trong quá
trình thực hiện, có nội dung cần sửa đổi, bổ sung Quy chế mẫu này, Cục trưởng Cục
Văn hóa - Thông tin cơ sở phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng
Bộ Văn hóa - Thông tin xem xét, quyết định./.