NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 2539/NHCS-TD
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2008
|
HƯỚNG DẪN
QUY TRÌNH
THỦ TỤC CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về
việc làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 14) ngày 29/7/2008 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều
hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg
ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg .
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn
quy trình thủ tục cho vay giải quyết việc làm của Quỹ Quốc gia về việc làm như
sau:
I. MỘT SỐ NỘI DUNG ĐƯỢC HIỂU VÀ THỰC
HIỆN THỐNG NHẤT TRONG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
1. Đối tượng được vay vốn giải quyết
việc làm bao gồm:
1.1. Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất, hợp tác xã hoạt
động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm
Giáo dục Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh).
1.2. Hộ gia đình.
2. Điều kiện vay vốn:
2.1. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
- Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
- Dự án phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã
hoặc cơ quan thực hiện chương trình ở địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận;
- Đối với dự án có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài
sản thế chấp, cầm cố theo quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo văn bản
hướng dẫn của NHCSXH.
2.2. Đối với hộ gia đình
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;
- Phải có dự án vay vốn được UBND cấp xã hoặc cơ quan thực
hiện chương trình ở địa phương nơi thực hiện dự án;
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
3. Mức cho vay:
Mức cho vay đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh, từng hộ
gia đình được xác định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả
nợ của từng cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình nhưng không quá mức cho vay
tối đa theo quy định sau:
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: mức cho vay tối đa
không quá 500 triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/1 lao động được thu
hút mới;
- Đối với hộ gia đình: mức cho vay tối đa không quá 20 triệu
đồng/hộ gia đình.
4. Thời hạn cho vay:
4.1. Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm;
- Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng
dưới 12 tháng;
- Dịch vụ, kinh doanh nhỏ.
4.2. Thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng
đối với:
- Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian
sinh trưởng trên 12 tháng;
- Nuôi thuỷ, hải sản, con đặc sản;
- Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt;
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (nông, lâm, thổ,
hải sản).
4.3. Thời hạn cho vay từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng
đối với:
- Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy
sừng;
- Đầu tư mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện
vận tải thuỷ bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản;
- Chăm sóc cải tạo vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.
4.4. Thời hạn cho vay từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng
đối với:
Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài
ngày.
5. Phương thức cho vay:
5.1. Đối với hộ gia đình:
5.1.1. Đối với các dự án vay vốn thuộc nguồn vốn do UBND cấp
tỉnh và nguồn vốn do các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội quản lý
(trừ nguồn vốn do Hội người mù quản lý): Áp dụng phương thức cho vay ủy thác
từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh) trên cơ sở thiết lập các Tổ
tiết kiệm và vay vốn ở thôn, bản như cơ chế cho vay đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
- Đối với những nơi đã có Tổ tiết kiệm và vay vốn
(TK&VV) đang hoạt động thì Tổ trưởng Tổ TK&VV tổ chức kết nạp người vay
vào Tổ để họ thực hiện các thủ tục vay vốn Ngân hàng.
- Đối với những nơi chưa có Tổ TK&VV thì Ngân hàng nơi
cho vay phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương để chỉ đạo
thành lập Tổ TK&VV để người vay thực hiện các thủ tục vay vốn Ngân hàng.
5.1.2. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do Hội người mù
quản lý: NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp thông qua các dự án, có thể là dự
án nhóm hộ hoặc dự án do người vay vốn trực tiếp làm chủ dự án.
5.2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: NHCSXH thực hiện cho
vay trực tiếp tại Hội sở Ngân hàng cấp tỉnh, cấp huyện.
6. Xây dựng dự án:
Các đối tượng khách hàng khi có nhu cầu vay vốn phải xây
dựng dự án trình bày rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án và cam
kết sử dụng vốn đúng mục đích, thu hút số lao động vào làm việc, cụ thể:
6.1. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: chủ cơ sở sản
xuất kinh doanh là chủ dự án phải xây dựng dự án vay vốn theo mẫu số 1a ban
hành kèm theo Thông tư số 14.
6.2. Đối với hộ gia đình: chủ hộ làm chủ dự án phải xây dựng
dự án theo mẫu số1b ban hành kèm theo Thông tư số 14, cụ thể:
- Đối với các hộ gia đình cùng tham gia một dự án (dự án
nhóm hộ gia đình): người vay vốn phải làm đơn tham gia dự án theo mẫu số 02 ban
hành kèm theo Thông tư 14 gửi chủ dự án (là người đại diện nhóm hộ gia đình
hoặc đại diện chính quyền hoặc đại diện cơ quan thực hiện chương trình);
- Đối với hộ gia đình tự xây dựng dù án thì người vay vốn
làm chủ dự án.
7. Thẩm định dự án và phê duyệt dự
án:
7.1. Thẩm quyền thẩm định dự án
NHCSXH địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc ủy
thác cho tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cấp xã tổ chức thẩm định, bảo
đảm các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo toàn vốn trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt dự án theo quy định:
a. Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn
do UBND cấp tỉnh, nguồn vốn do các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội
quản lý (trừ nguồn vốn do Hội người mù quản lý): NHCSXH ủy thác cho tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị đang nhận ủy thác cho NHCSXH) tổ chức việc
thẩm định dự án vay vốn.
b. Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn
do Hội người mù quản lý: NHCSXH trực tiếp tổ chức thẩm định dự án vay vốn.
c. Đối với các dự án vay vốn của các cơ sở sản xuất kinh
doanh: NHCSXH trực tiếp tổ chức thẩm định dự án vay vốn.
7.2. Thẩm quyền phê duyệt dự án
a. Đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng:
NHCSXH địa phương trình Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ
trưởng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội quản lý).
b. Đối với các dự án có mức vay trên 100 triệu đồng đến 500
triệu đồng: NHCSXH địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý),
trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt (đối với
dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).
Tùy theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan
thực hiện Chương trình, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp
dưới phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
c. Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy
theo tình hình cụ thể do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phân cấp cho
cấp dưới phê duyệt dự án.
7.3. Thời hạn thẩm định và phê duyệt cho vay
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thực hiện chương trình hoặc
NHCSXH có trách nhiệm thẩm định hồ sơ cho vay trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho vay.
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt
dự án, nếu không ra Quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để NHCSXH thông báo cho người
vay.
II. THỦ TỤC VÀ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
CHO VAY
1. Thủ tục và quy trình cho vay:
Người vay lập 03 bộ hồ sơ, 01 bộ người vay giữ, 01 bộ tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội giữ, 01 bộ NHCSXH nơi cho vay giữ.
1.1. Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn
vốn do UBND cấp tỉnh và nguồn vốn do các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
xã hội quản lý (trừ nguồn vốn do Hội người mù quản lý):
- Người vay lập dự án vay vốn (mẫu số 1b) gửi Tổ TK&VV.
- Tổ TK&VV nhận hồ sơ của người vay, tiến hành họp Tổ để
bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên dự án, đối chiếu với đối tượng xin
vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là
thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn, bản đang hoạt động hiện
nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện.
- Sau đó, Tổ TK&VV trình tổ chức chính trị - xã hội cấp
xã được NHCSXH nhận ủy thác để tiến hành thẩm định dự án, việc thẩm định theo
mẫu số 3b ban hành kèm theo Thông tư số 14.
- Sau khi có kết quả thẩm định, Tổ TK&VV lập Danh sách
hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm theo dự án vay vốn (mẫu
số 01b) trình UBND cấp xã xác nhận trên dự án về địa chỉ cư trú hợp pháp của hộ
gia đình và xác nhận trên danh sách mẫu số 03/TD về địa chỉ cư trú hợp pháp tại
xã, thuộc các hộ có nhu cầu vay vốn để giải quyết việc làm.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ trưởng Tổ
TK&VV gửi bộ hồ sơ xin vay cho NHCSXH. Khi nhận hồ sơ do Tổ TK&VV gửi
lên NHCSXH viết Giấy biên nhận theo mẫu số 18/TD sau đó trình UBND cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho vay.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm
quyền, cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu
tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ xin vay vốn sau đó hướng dẫn hộ vay lập Khế
ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) trình Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện phê
duyệt giải ngân.
- NHCSXH nơi cho vay lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay
(mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã.
- UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp
xã (đơn vị nhận uỷ thác) để Tổ TK&VV thông báo cho người vay đến điểm giao
dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để làm thủ tục nhận tiền vay.
1.2. Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn
vốn do Hội người mù quản lý:
- Xây dựng dự án:
+ Trường hợp các hộ gia đình cùng tham gia một dự án (dự án
nhóm hộ gia đình): người vay vốn phải làm đơn tham gia dự án theo mẫu số 02 ban
hành kèm theo Thông tư 14 gửi chủ dự án, chủ dự án kiểm tra các yếu tố trên
đơn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ,
nếu chưa đúng thì hướng dẫn người vay làm lại thủ tục hoặc bổ sung phần còn
thiếu, sau đó tổng hợp xây dựng thành dự án nhóm hộ theo mẫu số 1b và lập biểu
tổng hợp danh sách hộ gia đình tham gia dự án vay vốn giải quyết việc làm ban
hành kèm theo Thông tư số 14.
+ Đối với hộ gia đình: chủ hộ làm chủ dự án xây dựng dự án
theo mẫu số1b ban hành kèm theo Thông tư số 14.
- Chủ dự án trình UBND cấp xã nơi thực hiện dự án xác nhận
trên đơn tham gia dự án về việc cư trú hợp pháp của người vay và xác nhận trên
dự án về địa chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang
hoạt động trên địa bàn.
- Chủ dự án gửi hồ sơ cho NHCSXH nơi cho vay, hồ sơ bao gồm:
đơn tham gia dự án và dự án vay vốn. NHCSXH nơi cho vay kiểm tra các yếu tố
trên dự án vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn
của Chính phủ, nếu chưa đúng thì hướng dẫn người vay làm lại thủ tục hoặc bổ
sung phần còn thiếu, sau đó ghi giấy biên nhận hồ sơ cho Chủ dự án theo mẫu số
18/TD.
- Cán bộ NHCSXH được phân công tiến hành thẩm định theo mẫu
số 3b, sau đó trình Tổ trưởng (Trưởng phòng) xem xét hoặc thẩm định lại (nếu
thấy cần thiết) sau đó trình Giám đốc để trình bộ hồ sơ xin vay lên cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho vay hoặc lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay theo mẫu
số 04/TD (đối với trường hợp không đủ điều kiện cho vay) gửi người vay.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm
quyền, cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu
tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ xin vay vốn sau đó hướng dẫn hộ vay lập Hợp
đồng tín dụng theo mẫu số 5b/GQVL ban hành kèm theo văn bản này, trình Giám đốc
phê duyệt giải ngân.
- NHCSXH nơi cho vay lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay
(mẫu số 04/TD) gửi chủ dự án (đồng thời gửi cơ quan thực hiện chương trình cấp
cơ sở để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH
nơi cho vay làm thủ tục nhận tiền vay.
1.3. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Người vay vốn lập dự án vay vốn theo mẫu số 01a ban hành
kèm theo Thông tư 14 có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án về địa
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động
trên địa bàn.
- Đối với các đối tượng có mức vay trên 30 triệu đồng, người
vay phải có tài sản bao gồm tiền vay theo quy định.
- Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể người vay cần có
một trong các giấy tờ sau:
+ Bản sao Hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng
nhận của UBND cấp xã (đối với Tổ hợp tác);
+ Bản sao Giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác định trang
trại theo quy định tại mục III Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày
23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê “Hướng
dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại” (đối với Chủ trang trại);
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép
hành nghề (đối với Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã; Doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động theo Luật doanh nghiệp; Cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật);
+ Bản sao Quyết định thành lập (đối với Trung tâm giáo dục
lao động - xã hội);
- Người vay vốn gửi hồ sơ xin vay tới NHCSXH, cán bộ NHCSXH
được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ
của bộ hồ sơ xin vay vốn, sau đó viết Giấy biên nhận theo mẫu số 18/TD.
- Cán bộ NHCSXH được phân công tiến hành thẩm định theo mẫu
số 3a ban hành kèm theo Thông tư số 14 trình Trưởng phòng (Tổ trưởng) Tín dụng
tổng hợp hoặc tổ chức thẩm định lại (nếu thấy cần thiết) sau đó trình Giám đốc
NHCSXH ký duyệt để trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định phê duyệt cho vay (đối
với trường hợp đủ điều kiện cho vay) hoặc lập Thông báo kết quả phê duyệt cho
vay theo mẫu số 04/TD trình Giám đốc NHCSXH gửi đến người vay (đối với trường
hợp không đủ điều kiện vay vốn).
- Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm
quyền, cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công yêu cầu người vay lập Hợp đồng bảo
đảm tiền vay theo quy định của pháp luật (trường hợp phải thực hiện bảo đảm
tiền vay) và cùng khách hàng lập Hợp đồng tín dụng theo mẫu số 5a/GQVL ban hành
kèm theo văn bản này, trình Giám đốc NHCSXH nơi cho vay phê duyệt giải ngân.
2. Tổ chức giải ngân:
- Đối với hộ gia đình: Việc tổ chức giải ngân được thực hiện
như cho vay đối với hộ nghèo, người vay trực tiếp đến nhận tiền vay tại nơi quy
định. Trường hợp người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay, được uỷ quyền cho
thành viên trong hộ lĩnh tiền vay nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của
UBND cấp xã.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: NHCSXH có thể giải ngân
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại trụ sở NHCSXH cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
3. Thu nợ, thu lãi:
3.1. Thu nợ: NHCSXH tiến hành thu nợ trực tiếp từ người vay
theo định kỳ khi đến hạn do người vay và Ngân hàng thoả thuận trên Hợp đồng tín
dụng (khế ước nhận nợ). Người vay có thể trả nợ trước hạn.
3.2. Thu lãi: Việc thu lãi được thực hiện theo định kỳ hàng
tháng.
- Đối với các hộ gia đình vay vốn thông qua các Tổ TK&VV
và ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội thì NHCSXH có thể ủy nhiệm cho Tổ
TK&VV thu lãi theo quy định hiện hành.
- Đối với dự án nhóm hộ: Tuỳ tình hình thực tế, NHCSXH thực
hiện việc thu lãi trực tiếp của từng hộ hoặc uỷ nhiệm cho chủ dự án trực tiếp
thu lãi của từng hộ trong nhóm dự án nếu chủ dự án có tín nhiệm và được các
thành viên của dự án nhất trí. Trường hợp này, chủ dự án cùng NHCSXH ký Hợp
đồng uỷ nhiệm theo mẫu số 11/TD và được NHCSXH chi trả hoa hồng theo mức chi
trả đối với Tổ trưởng tổ TK&VV, mức chi trả hoa hồng hiện nay là
0,085%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi. Mỗi lần thu lãi, chủ dự án
phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định và ký nhận vào Phụ lục hợp đồng tín
dụng (Khế ước nhận nợ) của hộ vay giữ; đồng thời lập 02 liên “Bảng kê các khoản
thu” (mẫu số 12/TD). Khi nộp tiền cho NHCSXH, chủ dự án phải mang theo 02 liên
Bảng kê các khoản thu (mẫu số 12/TD) để làm căn cứ thu lãi (chủ dự án lưu 01
liên, NHCSXH lưu 01 liên).
Trường hợp không được uỷ nhiệm thu lãi, thì chủ dự án được
NHCSXH uỷ nhiệm thực hiện một số công việc trong qui trình cho vay như: kiểm
tra sử dụng vốn vay, đôn đốc các hộ trong dự án trả nợ, trả lãi tiền vay trực
tiếp cho NHCSXH theo định kỳ đã thoả thuận…NHCSXH cùng chủ dự án lập Hợp đồng
uỷ nhiệm quy định rõ nội dung uỷ nhiệm, quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên
(theo mẫu số 11/TD). Trường hợp này, chủ dự án được Ngân hàng chi trả hoa hồng
với mức chi là 0,075%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
Để thực hiện Hợp đồng uỷ nhiệm nêu trên, các chủ dự án phải
mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, dư nợ của từng thành viên trong dự án.
Sổ này phải được cập nhật hàng tháng hoặc quý phù hợp với thực tế phát sinh của
các thành viên trong nhóm (sử dụng theo mẫu số 13/TD).
Việc chi trả hoa hồng cho chủ dự án được thực hiện theo
tháng, quý… hoặc theo định kỳ thoả thuận giữa Ngân hàng và chủ dự án.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh và các trường hợp hộ vay
trực tiếp: NHCSXH tổ chức thu nợ, thu lãi theo định kỳ đã thỏa thuận trên Hợp
đồng tín dụng trực tiếp tại Điểm giao dịch hoặc tại trụ sở NHCSXH nơi cho vay.
4. Xử lý nợ đến hạn:
4.1. Đến hạn trả nợ: người vay có trách nhiệm trả nợ gốc,
lãi đầy đủ cho NHCSXH.
4.2. Gia hạn nợ: trước 05 ngày của kỳ hạn trả nợ cuối cùng
của thời hạn vay, người vay không trả được nợ do các nguyên nhân khách quan gặp
khó khăn về tài chính dẫn đến người vay chưa có khả năng trả nợ và có nhu cầu
gia hạn phải có Giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu số 09/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay
xem xét giải quyết. Căn cứ vào Giấy đề nghị gia hạn nợ, NHCSXH nơi cho vay kiểm
tra, xem xét, giải quyết gia hạn nợ. Sau khi gia hạn nợ, NHCSXH nơi cho vay có
trách nhiệm báo cáo với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan
thực hiện chương trình cùng cấp để tổng hợp báo cáo liên Bộ.
Thời gian gia hạn nợ: đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng
thời hạn đã cho vay, đối với cho vay trung hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay
đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
5. Chuyển nợ quá hạn:
5.1. Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
- Hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng (đối với hộ gia đình), hoặc
đến kỳ hạn trả nợ theo thỏa thuận ghi trên Hợp đồng tín dụng (đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh) người vay không trả được nợ, không được ngân hàng xem xét cho
gia hạn nợ thì NHCSXH chuyển số dư đó sang nợ quá hạn.
5.2. Mọi trường hợp chuyển nợ quá hạn, NHCSXH gửi thông báo
chuyển nợ quá hạn cho từng khách hàng (mẫu số 14/TD) và báo cáo cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự án để có biện pháp thu hồi nợ tích cực hoặc chuyển hồ sơ
sang cơ quan pháp luật để xử lý thu hồi theo quy định của pháp luật.
5.3. Sau 03 tháng kể từ ngày chuyển sang nợ quá hạn, nếu đã
được đôn đốc trả nợ nhưng vẫn cố tình dây dưa thì NHCSXH xem xét, có thể chuyển
hồ sơ cho vay đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị phát mại tài sản thế
chấp theo quy định hiện hành để thu hồi vốn hoặc đề nghị xử lý theo pháp luật;
trường hợp nghiêm trọng, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn
vay:
6.1. Kiểm tra, giám sát:
a. Đối với các dự án NHCSXH trực tiếp thẩm định và cho vay:
NHCSXH trực tiếp thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay:
- Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày phát tiền vay, NHCSXH nơi
cho vay tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Đối với dự án nhóm hộ, NHCSXH
có thể trực tiếp kiểm tra hoặc uỷ nhiệm cho chủ dự án kiểm tra việc sử dụng
tiền vay của từng hộ. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào Biên bản kiểm tra (mẫu
số 06/TD) để theo dõi và lưu hồ sơ cho vay.
- Định kỳ hoặc đột xuất, NHCSXH có trách nhiệm kiểm tra hoặc
phối hợp với cơ quan thực hiện chương trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay
và trả nợ của khách hàng, tình hình thu hút thêm lao động hoặc tạo việc làm cho
người lao động, kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay (nếu cho vay có
bảo đảm bằng tài sản) nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- Định kỳ một năm hoặc đột xuất, NHCSXH đối chiếu số dư nợ
gốc, số tiền lãi thu được giữa hồ sơ lưu tại Ngân hàng và người vay đảm bảo
khớp đúng.
b. Đối với các dự án cho vay thông qua Tổ TK&VV và ủy
thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội: Tổ chức chính trị - xã hội
nhận ủy thác từng phần cho NHCSXH thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay theo quy trình hiện hành như đối với chương trình hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác.
6.2. Xử lý sau khi kiểm tra:
Giám đốc NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào kết quả kiểm tra tùy
theo mức độ vi phạm của người vay quyết định xử lý như sau:
a. Tạm ngừng cho vay trong các trường hợp: người vay sử dụng
vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật.
b. Chấm dứt cho vay trong các trường hợp người vay sử dụng
vốn vay sai mục đích và báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án vay vốn
ra quyết định thu hồi nợ trước hạn.
c. Khởi kiện trước pháp luật trong các trường hợp sau:
- Người vay vi phạm các qui định trong Hợp đồng tín dụng đã
được NHCSXH thông báo bằng văn bản nhưng không khắc phục;
- Người vay có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng
không có biện pháp khả thi để trả nợ ngân hàng;
- Người vay có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố tình
trốn tránh trả nợ Ngân hàng;
- Người vay có hành vi lừa đảo, gian lận;
- Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
7. Xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân
khách quan:
Đối với các dự án bị rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng
được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 và văn bản
hướng dẫn của NHCSXH.
8. Lưu trữ hồ sơ vay vốn:
Toàn bộ hồ sơ cho vay được lưu giữ tại bộ phận kế toán
NHCSXH nơi cho vay.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chế độ báo cáo thống kê:
1.1. Ngày 7 hàng tháng, chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh gửi báo
cáo kết quả cho vay Giải quyết việc làm theo mẫu biểu số 02.2/BCTD đính kèm văn
bản số 942/NHCS-TD ngày 31/5/2007 “V/v bổ sung, sửa đổi chế độ thông tin báo
cáo tín dụng” và theo văn bản hướng dẫn cập nhật chương trình thông tin báo cáo
tín dụng hiện hành.
1.2. Mẫu biểu số 05A “Báo cáo phân loại dư nợ cho vay theo
đơn vị ủy thác bổ sung thêm chỉ tiêu “cho vay giải quyết việc làm”: Cột (23,
24), trong đó cột 23 “Số tiền” và cột 24 “Trong đó nợ quá hạn”.
Để đảm bảo tính chính xác của các báo cáo tự động trên máy,
yêu cầu ngân hàng nơi cho vay thực hiện điền đủ những thông tin: Mã Tổ trưởng
và mã Đơn vị nhận ủy thác đối với những món vay mới. Những Khế ước (hoặc Hợp
đồng tín dụng) hiện đang dư nợ, sau khi hoàn tất thủ tục gia nhập Tổ TK&VV
cũng cần bổ sung những thông tin trên. Trung tâm Công nghệ Thông tin có trách
nhiệm bổ sung, sửa đổi chương trình thông tin báo cáo cho phù hợp.
2. Đối với số dư nợ cũ theo những
Hợp đồng tín dụng đã ký giữa hộ gia đình với NHCSXH trước đây thuộc nguồn vốn
do địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý (trừ dư
nợ do Hội người mù quản lý) thực hiện theo phương thức cho vay và quản lý trực
tiếp đến người vay, nay cũng được chuyển giao theo phương thức cho vay thông
qua Tổ TK&VV và ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội quản
lý, đôn đốc thu hồi nợ theo quy định hiện hành. Giám đốc NHCSXH nơi cho vay sao
kê dư nợ cho vay giải quyết việc làm theo thôn (xóm), bản, buôn, ấp thông báo
cho các Hội đoàn thể cấp xã để làm cơ sở tiến hành sát nhập người vay vào Tổ
TK&VV nơi họ đang sinh sống.
Các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã vận động người vay
gia nhập Tổ TK&VV đang hoạt động tại nơi sinh sống và thực thi quy ước hoạt
động của Tổ đã đề ra. Tổ TK&VV kết nạp bổ sung thành viên đang có dư nợ
thuộc Chương trình cho vay giải quyết việc làm (Tổ không lập danh sách 03/TD
đối với các trường hợp này).
3. Chương trình cho vay giải quyết
việc làm được cho vay thông qua Tổ TK&VV và ủy thác từng phần cho các tổ
chức chính trị - xã hội tương tự như ủy thác cho vay đối với hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác. Việc trả phí ủy thác và hoa hồng thực hiện theo văn
bản hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCSXH.
4. Để triển khai chương trình cho
vay này được tốt, chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố tổ chức tập huấn về quy
chế nghiệp vụ cho vay giải quyết việc làm và phương pháp thẩm định dự án cho
các tổ chức chính trị - xã hội cấp cơ sở và Ban quản lý Tổ TK&VV.
5. Văn bản này có hiệu lực từ ngày
ký và thay thế văn bản số 321/NHCS-TD ngày 15/02/2006 của Tổng giám đốc NHCSXH
về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay vốn giải quyết việc làm của Quỹ Quốc gia về việc
làm. Những điểm không hướng dẫn tại văn bản này, NHCSXH thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết
định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
14 ngày 29/7/2008 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài cính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày
05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của
Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg
Quá trình thực hiện có vướng mắc, báo cáo về Hội sở chính
NHCSXH xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội;
- Các cơ quan thực hiện chương trình ở TW;
- Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc;
- Các phòng, Ban tại Hội sở chính;
- TT Đào tạo, TT CNTT (để truyền Fastnet);
- Đại diện Văn phòng khu vực miền Nam;
- Sở Giao dịch, NHCSXH các tỉnh, TP;
- Website NHCSXH;
- Lưu VP, phòng NVTD.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Lý
|