ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
6280/QĐ-UB-QLĐT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 8 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT Ở ; THỦ TỤC CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994 ;
Căn cứ Pháp lệnh nhà ở công bố ngày 06/4/1991;
Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng dân sự công bố ngày 07/5/1991 ;
Căn cứ Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành quy
định thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ; Thủ
tục chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.- Quy định này có
hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ban hành. Các quyết định, quy định trước đây của
thành phố trái với quy định này đều được bãi bỏ.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện căn cứ nhiệm vụ quyền hạn thi hành quyết định
này.-
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|
QUY ĐỊNH
THỦ
TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ; THỦ TỤC
CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 6280/QĐ-UB-QLĐT ngày 26/8/1995 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh).
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Khi làm các thủ
tục chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, chủ nhà phải có giấy tờ hợp
lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nêu tại điều 2 dưới đây.
Nếu nhà ở, đất ở chưa có giấy tờ
hợp lệ thì chủ nhà phải xin cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
đó.
Điều 2.- Giấy tờ hợp lệ về
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở bao gồm một trong các loại giấy tờ
sau đây :
1- Giấy tờ được cấp hoặc chứng
nhận trước ngày 30/4/1975 :
- Bằng khoán điền thổ có ghi rõ
trên đất có nhà.
- Giấy phép cho xây cất nhà hoặc
giấy phép hợp thức hóa kiến trúc do chính quyền chế độ cũ cấp: Đô trưởng Sài
Gòn, Tỉnh trưởng Tỉnh Gia Định hoặc của các Tỉnh khác, nay thuộc địa phận thành
phố Hồ Chí Minh.
- Văn tự mua bán, chuyển nhượng
quyền sở hữu nhà có chính quyền cũ thị thực hoặc chứng nhận, đã trước bạ.
- Tờ di chúc hoặc tờ tương phân
di sản về nhà, đã đăng ký vào bằng khoán điền thổ và đã trước bạ.
2- Giấy tờ được cấp hoặc chứng
nhận sau 30/4/1975 đến trước ngày 05/7/1994 :
- Quyết định hay giấy phép của Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban Xây dựng cơ bản thành phố, Sở Xây dựng thành phố,
Sở Quản lý nhà đất và Công trình công cộng thành phố, Sở Nhà đất thành phố, Kiến
trúc sư trưởng thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện công nhận quyền sở hữu
nhà hoặc cho phép xây dựng nhà, đã trước bạ.
Riêng giấp phép xây dựng được cấp
từ ngày 15/10/1993 trở về sau phải kèm theo chứng từ sở hữu nhà cũ (nếu là xây
dựng trên nền nhà cũ) hoặc kèm chứng từ sử dụng đất hợp lệ theo hướng dẫn số
647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa chính (nếu là xây dựng trên đất trống)
mới được coi là hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Các giấp phép “ủy quyền nhà”,
“ủy quyền sở hữu nhà” do Sở Nhà đất thành phố hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện
đã cấp, có nội dung công nhận quyền sở hữu cho người thụ ủy và đã làm thủ tục
trước bạ chuyển quyền sở hữu.
3- Giấy tờ được cấp hoặc chứng
nhận từ ngày 05/7/1994 trở về sau :
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở do Ủy ban nhân dân thành phố cấp.
- Quyết định hay giấy chứng nhận
của Ủy ban nhân dân huyện cấp, công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở,
đối với nhà ở tại các huyện ngoài khu vực thị trấn và ngoài vùng đã có quy hoạch
đô thị hóa.
- Giấy phép xây dựng kèm theo chứng
từ sở hữu nhà cũ (nếu là xây dựng trên nền nhà cũ) hoặc kèm chứng từ sử dụng đất
hợp lệ theo hướng dẫn số 647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa chính (nếu
là xây dựng trên đất trống).
4- Giấy tờ được lập, cấp hoặc chứng
nhận trước và sau 30/4/1975 :
- Tờ di chúc hoặc tờ thỏa thuận
tương phân di sản về nhà được lập tại Phòng Chưởng khế Sài Gòn, tại Phòng Công
chứng Nhà nước, hoặc trước cơ quan hành chánh có thẩm quyền và đã trước bạ.
- Bản án hoặc quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực thi hành.
- Hợp đồng chuyển quyền sở hữu
nhà lập tại cơ quan Công chứng Nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân huyện nơi có căn
nhà tọa lạc, đã nộp lệ phí trước bạ và đăng ký tại Sở Nhà đất hoặc Phòng Quản
lý đô thị huyện (đối với nhà ở tại các huyện).
Các chứng từ nói tại khoản 4 này
đều phải kèm theo chứng từ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
của chủ cũ.
5- Trường hợp các chứng từ nêu tại
điều này chỉ rõ diện tích đất khuôn viên nhà ở thì cả diện tích đất khuôn viên
đó được coi là có giấy tờ hợp lệ.
Quy định tại điều này thay thế
điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 1488/QĐ-UB-QLĐT ngày 17/5/1994
của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3.- Quy định tại
chương II được áp dụng đối với nhà ở, đất ở thuộc các quận, thị trấn, vùng có
quy hoạch đô thị hóa, chưa có giấy tờ hợp lệ và chủ nhà có yêu cầu được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở. Các trường hợp khác sẽ được
cấp giấy chứng nhận theo kế hoạch của Ban chỉ đạo thành phố về chính sách nhà ở
và đất ở.
Đối với nhà ở, đất ở tại các huyện
ngoài khu vực thị trấn và ngoài vùng có quy hoạch đô thị hóa, Ủy ban nhân dân
huyện cấp giấy chứng nhận theo các quy định trước đây.
Điều 4.- Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định này căn cứ vào
các số liệu bản đồ giải thửa hiện có và sẽ được điều chỉnh hoặc đổi lại khi có
bản đồ địa chính mới.
Điều 5.- Đối với các khu
đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, tự phân phối đất cho nhân viên làm
nhà ở, không có giấp phép xây cất, nay chỉ xem xét hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở sau khi cơ quan, đơn vị, tổ chức đó lập
họa đồ thiết kế tổng mặt bằng xây dựng và được Kiến trúc sư trưởng thành phố
phê duyệt.
Điều 6.- Bản quy định này
được áp dụng đối với :
1- Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân ;
2- Nhà ở thuộc sở hữu tập thể ;
3- Nhà ở do các doanh nghiệp Nhà
nước có chức năng xây dựng để kinh doanh ;
4- Nhà của các cơ quan, đơn vị
Nhà nước tạo lập không thuộc nguồn vốn ngân sách cấp, không phải là công sản do
cơ quan có thẩm quyền giao để quản lý, sử dụng hoặc để sản xuất kinh doanh, có
yêu cầu chuyển quyền sở hữu nhà, sau khi được cơ quan chủ quản chấp thuận, có
xác nhận của cơ quan tài chánh cùng cấp và được Hội đồng định giá bán nhà, xưởng
thuộc sở hữu Nhà nước thành phố định giá bán.
Điều 7.- Đối với nhà của
những người được quy định tại khoản 2 mục IV Quyết định 111/CP ngày 14/4/1977
và Quyết định 305/CP ngày 17/11/1977 của Hội đồng Chính phủ (gọi tắt là nhà thuộc
diện 2/IV) có hướng dẫn riêng.
Chương II.
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Mục A : ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN
Điều 8.- Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, đối với nhà ở, đất ở chưa có giấy
tờ hợp lệ, phải đủ những điều kiện sau đây :
1- Nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
hoặc tài sản do Nhà nước đang quản lý ;
2- Nhà ở, đất ở không bị tranh
chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết;
3- Nhà ở, đất ở phải phù hợp với
quy hoạch đô thị.
Điều 9.- Người xin cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải nộp lệ phí cấp giấy
chứng nhận và phải chịu chi phí đăng báo (nếu có), chi phí lập họa đồ hiện trạng,
vị trí nhà và họa đồ giải thửa. Khi được cấp giấy chứng nhận, chủ nhà phải nộp
các khoản thuế, tiền sử dụng đất theo quy định.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận được
nộp tại Phòng Quản lý đô thị quận hoặc Phòng Xây dựng- Giao thông vận tải huyện
khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận. Mức thu lệ phí theo Thông tư 02/TC-TCT
ngày 04/01/1995 của Bộ Tài chính. Đối với một số trường hợp đặc biệt do sở Nhà
đất trực tiếp nhận hồ sơ thì lệ phí cấp giấy chứng nhận nộp tại Sở Nhà đất.
Mục B : THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ÁP DỤNG CHUNG ĐỐI VỚI NHÀ Ở, ĐẤT Ở TRONG CÁC QUẬN, THỊ TRẤN VÀ VÙNG ĐÃ CÓ
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 10.- Người xin cấp
giấy chứng nhận nộp 02 đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở (theo mẫu), kèm theo các giấy tờ có liên quan về nhà, đất (nếu
có), tại Ủy ban nhân dân phường hoặc thị trấn nơi căn nhà tọa lạc.
Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày
nhận hồ sơ, UBND phường, thị trấn xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở với nội dung : người làm đơn là người tạo lập
nhà, đất. Nếu không biết rõ thì xác nhận quá trình sử dụng nhà ở, đất ở của
đương sự ; có hay không có tranh chấp tại địa phương. Sau đó, giao lại toàn bộ
hồ sơ cho đương sự.
Điều 11.- Sau khi được
UBND phường hoặc thị trấn xác nhận đơn, người xin cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ
tại Phòng Quản lý đô thị quận hoặc Phòng Xây dựng- Giao thông vận tải huyện nơi
có căn nhà tọa lạc (sau đây thống nhất gọi là Phòng Quản lý đô thị).
Hồ sơ bao gồm :
- 02 đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu) ;
- 01 bản chính và 01 bản sao các
giấy tờ liên quan về nhà, đất (nếu có);
- 02 họa đồ hiện trạng, vị trí
nhà do Phòng Quản lý đô thị hoặc tổ chức, cá nhân hành nghề thiết kế lập ;
- 02 họa đồ giải thửa đất do bộ
phận đo đạc, bản đồ thuộc Sở Địa chính lập.
Điều 12.- Phòng Quản lý
đô thị là cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện đồng thời
các việc sau đây :
1- Ngay sau khi nhận được hồ sơ
của đương sự, Phòng Quản lý đô thị xác minh nhà ở đang được xét cấp giấy chứng
nhận có hay không có trong danh mục những nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do Nhà
nước đang quản lý.
Trường hợp nhà ở đang được xét cấp
giấy chứng nhận có ttrong danh mục nói trên, Phòng Quản lý đô thị có văn bản trả
lời ngay cho đương sự, từ chối không cấp giấy chứng nhận.
2- Đối với những hồ sơ nhà không
thuộc trường hợp nêu ở điểm 1 trênđây, Phòng Quản lý đô thị ra thông báo về hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Bản thông
báo được đăng trên Báo Sài Gòn Giải Phóng 03 số ra ngày gần nhất và được niêm yết
tại trụ sở Phòng Quản lý đô thị, UBND phường, thị trấn nơi căn nhà tọa lạc,
liên tục trong 30 ngày, kể từ ngày đăng số báo đầu tiên.
Từ thời điểm người tranh chấp nộp
bản sao biên nhận thụ lý hồ sơ của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác,
Phòng Quản lý đô thị tạm ngưng xem xét hồ sơ cho đến khi có bản án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đã có hiệu lực thi hành.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được tiếp tục giải quyết theo bản án
hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đã có hiệu lực thi hành.
3- Đồng thời với việc đăng báo
và niêm yết thông báo nói tại khoản 2 trên đây, Phòng Quản lý đô thị xét duyệt
họa đồ hiện trạng, vị trí nhà, đối chiếu với bản đồ quy hoạch đã được công bố,
ghi chú rõ những phần nhà, đất vi phạm quy hoạch, không được công nhận (nếu
có).
Đối với những khu vực chưa có
quy hoạch chi tiết và chưa có phân cấp cho quận, huyện, Phòng Quản lý đô thị
sao y họa đồ hiện trạng, vị trí nhà, họa đồ giải thửa đất, chuyển cho Kiến trúc
sư trưởng thành phố để có ý kiến về quy hoạch. Quá thời hạn 20 ngày nếu Kiến
trúc sư trưởng thành phố không có ý kiến thì được xem như hiện trạng nhà theo họa
đồ đã phù hợp quy hoạch.
4- Phòng Quản lý đô thị tổng hợp
các nội dung đã xem xét trên đây, trình Ủy ban nhân dân quận, huyện ký xác nhận
vào đơn xin cấp giấy chứng nhận (theo mẫu) trong thời hạn tối đa là 35 ngày kể
từ ngày nhận hồ sơ (không tính thời gian các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp, nếu có), sau đó lưu giữ 01 đơn xin cấp giấy chứng nhận, 01 họa đồ
hiện trạng, vị trí nhà và chuyển đến Sở Địa chính các chứng từ hồ sơ, gồm :
- 01 đơn xin cấp giấy chứng nhận
;
- 01 bản chính và 01 bản sao các
giấy tờ liên quan về nhà, đất (nếu có);
- 01 họa đồ hiện trạng, vị trí
nhà ;
- 02 họa đồ giải thửa đất ;
- 01 văn bản cho ý kiến về quy
hoạch của Kiến trúc sư trưởng thành phố (nếu có).
5- Trong trường hợp nhà ở, đất ở
có tranh chấp phải chờ giải quyết, hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận,
Phòng Quản lý đô thị phải có văn bản thông báo ngay cho đương sự biết, nêu rõ
lý do không xét cấp giấy chứng nhận. Đương sự có quyền khiếu nại theo Pháp lệnh
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13.- Sở Địa chính
thành phố xem xét về quyền sử dụng đất ở theo Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của
Chính phủ ; điều chỉnh họa đồ đất ở theo quy hoạch ; cùng với ngành thuế chiết
tính các khoản thu mà người được quyền sử dụng đất phải nộp theo pháp luật quy
định.
Sở Địa chính lưu 01 họa đồ giải
thửa đất, 01 bản sao các giấy tờ liên quan về nhà, đất (nếu có), 01 bản chiết
tính các khoản thu mà người sử dụng đất phải nộp (nếu có), sau đó chuyển đến Sở
Nhà đất các chứng từ hồ sơ sau đây :
- 01 đơn xin cấp giấy chứng nhận
;
- 01 bản chính các giấy tờ liên
quan về nhà, đất (nếu có);
- 01 họa đồ hiện trạng, vị trí
nhà ;
- 01 họa đồ giải thửa đất ;
- 01 văn bản cho ý kiến về quy
hoạch của Kiến trúc sư trưởng thành phố (nếu có) ;
- 01 bản chiết tính các khoản thu
mà người sử dụng đất phải nộp (nếu có).
Thời gian giải quyết các công việc
này tại Sở Địa chính là 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 14.- Sở Nhà đất kiểm
tra xem xét về quyền sở hữu nhà ở, in sơ đồ nhà ở, đất ở (phần nhà, đất phù hợp
với quy hoạch, được công nhận) vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở ; hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Thời gian giải quyết công việc
này tại Sở Nhà đất là 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 15.- Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, ký giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của Sở Nhà đất thành phố.
Điều 16.-
Sau khi Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận, Sở Nhà đất thành phố nhận
lại hồ sơ, gởi ngay phiếu báo kèm theo bản sao họa đồ nhà ở, đất ở (phần nhà đất
đã in trên giấy chứng nhận) để chủ nhà đi nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế
(nếu có) và đến Sở Nhà đất để nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở.
Sở Nhà đất lưu một bản chính giấy
chứng nhận và bộ hồ sơ gốc, làm thủ tục đăng ký vào sổ bộ, đồng thời sao y một
bản giấy chứng nhận gởi Sở Địa chính thành phố.
Điều 17.- Phòng Thuế trước
bạ kiểm tra thu các khoản thuế, lệ phí trước bạ đối với phần nhà đất được công
nhận, trong thời hạn 7 ngày.
Mục C : THỦ TỤC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ÁP DỤNG RIÊNG CHO MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 18.- Thủ tục này được
áp dụng đối với :
1- Nhà tình nghĩa ;
2- Nhà mua trả góp, đã trả hết
tiền trước 30/4/1975 nhưng chưa trước bạ hoặc đã trả hết tiền theo hợp đồng sau
ngày 30/4/1975, chưa được cấp chứng từ sở hữu ;
3- Nhà mua bán qua Hội đồng
thanh lý ; Hội đồng định giá bán nhà xưởng thuộc sở hữu Nhà nước của
thành phố ;
4- Những trường hợp chủ nhà được
Tòa án công nhận quyền sở hữu bằng bản án có hiệu lực thi hành hoặc nhà mua của
Hội đồng phát mãi thi hành án, nhưng không có chứng từ sở hữu hợp lệ của chủ
cũ.
Điều 19.- Người xin cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nộp hồ sơ tại Sở Nhà đất,
bao gồm các chứng từ sau đây:
- 01 đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu), không cần xác nhận tại
UBND phường, thị trấn ;
- 01 bản chính và 01 bản sao các
giấy tờ thể hiện nhà ở, đất ở xin cấp giấy chứng nhận thuộc một trong các trường
hợp nêu tại điều 18 ;
- 01 họa đồ hiện trạng, vị trí
nhà do Phòng Quản lý đô thị hoặc tổ chức, cá nhân hành nghề thiết kế lập ;
- 02 Họa đồ giải thửa đất do bộ
phận đo đạc bản đồ thuộc Sở Địa chính lập ;
Điều 20.- Sở Nhà đất thực
hiện đồng thời các việc sau đây :
1- Đối với những trường hợp chủ
nhà được Tòa án công nhận quyền sở hữu bằng bản án có hiệu lực thi hành hoặc
nhà mua của Hội đồng phát mãi thi hành án, nhưng không có chứng từ sở hữu hợp lệ
của chủ cũ, Sở Nhà đất sao y họa đồ hiện trạng, vị trí nhà, họa đồ giải thửa đất,
chuyển cho Kiến trúc sư trưởng thành phố để có ý kiến về quy hoạch.
2- Sở Nhà đất gởi 02 họa đồ giải
thửa đất, 01 bản sao các giấy tờ nhà đất và 01 bản sao văn bản của Kiến trúc sư
trưởng thành phố cho ý kiến về quy hoạch (nếu có), đến Sở Địa chính để cơ quan
này xem xét về quyền sử dụng đất ở theo Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính
phủ ; điều chỉnh họa đồ đất ở theo quy hoạch ; cùng với ngành thuế chiết
tính các khoản thu mà người được quyền sử dụng đất phải nộp theo pháp luật quy
định.
Sở Địa chính hoàn thành các công
việc kể trên, chuyển trả Sở Nhà đất 01 họa đồ giải thửa đất ở, 01 bản chiết
tính các khoản thu mà người sử dụng đất phải nộp (nếu có) và lưu các chứng từ
còn lại.
3- Sở Nhà đất kiểm tra xem xét về
quyền sở hữu nhà ở, in sơ đồ nhà ở, đất ở (phần nhà, đất phù hợp với quy hoạch,
được công nhận) vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ;
hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố. Sau khi Ủy ban nhân dân thành
phố ký giấy chứng nhận, Sở Nhà đất thông báo cho đương sự đến nhận theo trình tự
đã quy định tại điều 16.
Điều 21.- Thời hạn giải
quyết các công việc tại Kiến trúc sư trưởng, Sở Địa chính, Sở Nhà đất, Ủy ban
nhân dân thành phố, Phòng Thuế trước bạ như đã quy định trong mục B trên đây.
Mục D : ĐĂNG KÝ SỰ THAY ĐỔI
SAU KHI ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 22.- Đối với nhà ở,
đất ở đã được cấp “giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”
nhưng có sự thay đổi so với nội dung giấy chứng nhận, thì chủ nhà đăng ký tại Sở
Nhà đất.
1- Trường hợp có sự thay đổi chủ
sở hữu nhà, hồ sơ đăng ký gồm :
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở ;
- Chứng từ về việc thay đổi chủ
sở hữu nhà (hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc di
chúc kèm theo giấy chứng tử của người lập di chúc hoặc tờ thuận phân di sản thừa
kế theo pháp luật kèm theo giấy chứng tử của người để lại di sản...).
- Tờ khai và biên lai nộp lệ phí
trước bạ.
Sở Nhà đất đăng ký vào sổ bộ và
xác nhận nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận, sau đó hoàn trả ngay toàn bộ hồ
sơ cho đương sự.
2- Trường hợp nhà ở được phép
thay đổi về qui mô, cấu trúc, diện tích nhà, hồ sơ đăng ký gồm :
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở ;
- Giấp phép xây dựng hoặc giấp
phép sửa chữa kèm theo họa đồ thiết kế ;
- Biên bản hoàn công ;
- Tờ khai và biên lai nộp lệ phí
trước bạ.
Sở Nhà đất đăng ký vào sổ bộ và
xác nhận nội dung thay đổi về nhà ở vào giấy chứng nhận trong thời hạn 3 ngày
tính từ ngày nhận hồ sơ, sau đó hoàn trả hoàn bộ hồ sơ cho đương sự.
3- Trường hợp tách thửa, nhập thửa
đất ở, hồ sơ đăng ký gồm :
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở ;
- Chứng từ về việc thay đổi diện
tích đất ở (quyết định giao đất hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền
sử dụng đất...) ;
- Họa đồ các thửa đất mới sau
khi tách hoặc nhập thửa, do bộ phận đo đạc bản đồ thuộc Sở Địa chính lập ;
- Họa đồ các phần nhà được tách ra
(nếu có) do tổ chức, cá nhân hành nghề thiết kế lập ;
- Tờ khai và biên lai nộp lệ phí
trước bạ.
Sở Nhà đất trình Ủy ban nhân dân
thành phố cấp giấy chứng nhận mới cho các chủ sở hữu nhà trong thời hạn 10 ngày
tính từ ngày nhận hồ sơ. Sở Nhà đất lưu một bản chính giấy chứng nhận và sao y
một bản gởi Sở Địa chính để cập nhật.
Điều 23.- Các quy định tại
chương II bản quy định này thay thế điều 6,7,8 bản quy định ban hành kèm theo
Quyết định 1488/QĐ-UB-QLĐT ngày 17/5/1994 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Đối với các trường hợp xin hợp
thức hóa quyền sở hữu nhà (thuộc các quận, thị trấn, vùng có quy hoạch đô thị
hóa), đã nộp hồ sơ trước ngày quy định này có hiệu lực, cơ quan nhận hồ sơ tiếp
tục xem xét, nếu đủ điều kiện theo điều 8 quy định này thì chuyển hồ sơ đến Sở
Nhà đất để trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở. Trong trường hợp đương sự có yêu cầu nhận lại hồ sơ
hoặc hồ sơ không đủ điều kiện nêu tại điều 8 quy định này, cơ quan đã nhận hồ
sơ hoàn trả hồ sơ cho đương sự.
Chương III.
THỦ TỤC CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Ở
Điều 24.- Hợp đồng chuyển
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải được ký kết bằng văn bản và được
Phòng Công chứng Nhà nước thành phố hoặc Ủy ban nhân dân huyện (đối với nhà ở tọa
lạc tại các huyện) chứng thực.
Đương sự có thể trực tiếp soạn
thảo hợp đồng hoặc yêu cầu cơ quan công chứng soạn thảo hợp đồng.
Các bên đương sự có quyền đặt ra
các điều kiện giao kết hợp đồng không trái pháp luật.
Điều 25.- Khi yêu cầu chứng
thực hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, chủ nhà phải xuất
trình các giấy tờ sau :
1- Bên bán, chuyển quyền sở hữu
nhà :
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ tùy thân khác (hộ chiếu, chứng minh thư sĩ quan, thẻ quân nhân, giấy chứng
nhận công nhân viên quốc phòng, giấy kiểm tra tạm thời).
- Giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở cùng với họa đồ nhà ở, đất ở hoặc họa đồ hiện trạng,
vị trí nhà do tổ chức, cá nhân hành nghề thiết kế lập và được Phòng Quản lý đô
thị duyệt.
- Trường hợp có chứng từ sở hữu
hợp lệ về nhà ở, đất ở do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, đương sự phải
xuất trình giấy xác nhận nhà không thuộc sở hữu Nhà nước hoặc tài sản do Nhà nước
đang quản lý của Phòng Quản lý đô thị quận, huyện cấp (theo mẫu).
- Các giấy tờ khác do cơ quan
công chứng yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2- Bên mua, nhận quyền sở hữu
nhà :
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ tùy thân khác (hộ chiếu, chứng minh thư sĩ quan, thẻ quân nhân, giấy chứng
nhận công nhân viên quốc phòng, giấy kiểm tra tạm thời).
- Các giấy tờ khác do cơ quan
công chứng yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thực hiện công chứng chứng
nhận hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
Điều 26.- Quy định tại điều
24, 25 bản quy định này bổ sung khoản 1 điều 13 bản quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 1488/QĐ-UB-QLĐT ngày 17/5/1994 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 27.- Cơ quan công chứng
từ chối chứng nhận hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
trong các trường hợp sau đây :
- Đương sự không xuất trình đủ
giấy tờ cần thiết để thực hiện công chứng.
- Khi có văn bản của Tòa án hoặc
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu ngăn chặn việc mua bán chuyển dịch quyền
sở hữu nhà.
- Những yêu cầu công chứng trái
pháp luật.
Quy định tại điều này thay thế
điều 11 bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 1488/QĐ-UB-QLĐT ngày
17/5/1994 của UBND thành phố.
Điều 28.-
1- Đối với nhà thuộc tài sản chung
nhưng có một hoặc nhiều đồng sở hữu chủ vắng mặt, không có ủy quyền, thì các đồng
sở hữu chủ có mặt chỉ được bán, chuyển nhượng phần nhà thuộc quyền sở hữu của
mình cho người khác. Người mua, thụ nhận có quyền sở hữu theo phần đã mua hoặc
đã được chuyển nhượng và có trách nhiệm bảo quản toàn bộ căn nhà trong khi các
đồng sở hữu chủ khác vắng mặt.
2- Trong trường hợp không thể
bán một phần căn nhà, thì việc bán nhà vắng đồng sở hữu chủ phải đảm bảo các thủ
tục sau đây :
2.1- Người bán nhà phải xin xác nhận
của Phòng Quản lý đô thị quận, huyện về phần vắng đồng sở hữu chủ không thuộc
tài sản do Nhà nước quản lý (theo mẫu).
2.2- Nếu phần
vắng đồng sở hữu chủ không thuộc tài sản do Nhà nước quản lý, cơ quan công chứng
hướng dẫn người có yêu cầu bán nhà nộp giá trị phần vắng đồng sở hữu chủ vào
tài khoản, tài sản vắng chủ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản, tại Ngân hàng
Công thương thành phố. Biên lai nộp tiền được lưu giữ tại cơ quan công chứng
khi chứng nhận hợp đồng bán nhà. Khi đồng sở hữu chủ vắng mặt đã trở về hoặc có
giấy ủy quyền thì được nhận lại biên lai nộp tiền và toàn bộ số tiền gởi nói
trên. Quy định tại điểm này được áp dụng cho cả những trường hợp đã nộp tiền
vào ngân hàng theo Hướng dẫn số 843/HD ngày 02/7/1994 của Sở Nhà đất tại mục IV
điểm 6/c.
Trường hợp
đồng sở hữu chủ vắng không rõ lý do, việc nộp giá trị phần vắng chủ vào ngân
hàng nói trên chỉ được áp dụng sau một tháng, kể từ khi các đồng sở hữu
chủ có mặt đã đăng 01 số báo Sài Gòn Giải Phóng tìm người vắng mặt để thông báo
việc bán nhà mà vẫn không có tin tức.
2.3- Nếu các phần vắng đồng sở hữu
chủ thuộc tài sản do Nhà nước quản lý thì Phòng Quản lý đô thị thông báo rõ quyết
định quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tỷ lệ phần quản lý. Cơ quan
công chứng hướng dẫn người có yêu cầu bán nhà, nộp giá trị phần tài sản Nhà nước
đã quản lý vào Ngân hàng Phát triển nhà thành phố, trước khi làm tục bán nhà.
Điều này bổ sung điều 12 bản quy
định ban hành kèm theo Quyết định 1488/QĐ-UB-QLĐT ngày 17/5/1994 của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 29.-
1- Khi hợp đồng được chứng thực
các đương sự phải kê khai nộp thuế. Sau đó, một trong các bên làm thủ tục đăng
ký tại Sở Nhà đất thành phố (đối với nhà ở trong các quận nội thành) hoặc tại
Phòng Quản lý đô thị huyện (đối với nhà ở thuộc các huyện).
Hồ sơ đăng ký gồm 01 bộ bản
chính và 01 bộ bản sao, với các chứng từ :
- Giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở kèm theo họa đồ nhà ở đất ở ;
- Hợp đồng chuyển quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được Phòng Công chứng hoặc UBND huyện chứng thực
;
- Tờ khai và biên lai nộp lệ phí
trước bạ.
Trong thời hạn 05 ngày, cơ quan
nhận hồ sơ hoàn thành thủ tục đăng ký và hoàn trả hồ sơ bản chính cho đương sự.
2- Trong trường hợp nhà ở, đất ở
đã được cấp “giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” thì việc
đăng ký hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thực hiện
theo điều 22 bản quy định này.
Quy định tại điều này thay thế
khoản 2 điều 13 của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1488/QĐ-UB-QLĐT
ngày 17/5/1994 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 30.- Những trường hợp
mua bán, chuyển dịch quyền sở hữu nhà đã được Phòng Quản lý nhà đất quận, huyện,
Ủy ban nhân dân quận, huyện hay Sở Nhà đất tiếp nhận hồ sơ trước ngày 17/5/1994
nhưng chưa được cấp giấy phép mua bán chuyển dịch quyền sở hữu nhà, nay cơ quan
đã nhận hồ sơ tiếp tục xem xét theo thủ tục trước đây, nếu đủ điều kiện chuyển
dịch theo bản quy định này, thì trình Ủy ban nhân dân thành phố (đối với nhà ở
các quận, thị trấn, vùng có quy hoạch đô thị) hoặc Ủy ban nhân dân huyện (đối với
nhà ở nông thôn) cấp giấy chứng nhận cho người mua, người nhận quyền sở hữu
nhà.
Trong trường hợp đương sự có yêu
cầu nhận lại hồ sơ hoặc hồ sơ không đủ điều kiện chuyển dịch theo bản quy định
này, cơ quan đã nhận hồ sơ hoàn trả hồ sơ cho đương sự.
Điều 31.- Đối với nhà ở
trước đây có quyền sở hữu hợp pháp, không thuộc diện xử lý bởi các chính sách
quản lý và cải tạo XHCN về nhà đất, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận cho chủ sở hữu được ủy quyền nhà cho người khác quản lý trước khi chủ sở
hữu xuất cảnh hợp pháp thì nay chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp được quyền
định đoạt căn nhà đó theo pháp luật.
Điều này thay thế khoản 7 điều 9
của bản quy định kèm theo Quyết định 1488/QĐ-UB-QLĐT ngày 17/5/1994 của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 32.- Khi chuyển quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, chủ nhà có thể trực tiếp giao kết hợp đồng
và làm các thủ tục liên quan hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Giấy ủy
quyền phải được cơ quan Công chứng Nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân huyện chứng thực.
Giấy ủy quyền lập tại nước ngoài
phải được lãnh sự hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam chứng thực.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.- Nhân viên nhận
hồ sơ để giải quyết các thủ tục hành chánh phải cấp biên nhận cho đương sự,
trong biên nhận phải liệt kê đầy đủ các giấy tờ mà đương sự đã nộp.
Khi chuyển hồ sơ đến cơ quan chức
năng khác để giải quyết theo trình tự quy định, người chuyển hồ sơ phải lập 02
bản phiếu giao nhận hồ sơ, ghi rõ thành phần hồ sơ, ký tên giao nhận, mỗi bên
lưu một bản.
Điều 34.- Sở Địa chính tổ
chức một bộ phận chuyên môn, nhận đo đạc và lập họa đồ giải thửa theo yêu cầu của
chủ nhà để thực hiện quy định này. Tùy theo nhu cầu đo đạc lập họa đồ giải thửa
trong nhân dân nhiều hay ít, ở từng thời kỳ, Giám đốc Sở Địa chính quy định thời
hạn đo đạc, lập họa đồ giải thửa và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện.
Điều 35.- Kiến trúc sư
trưởng thành phố công bố các quy hoạch đã được duyệt để các cơ quan Nhà nước, tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện.-
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ