THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 71/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang tại tờ trình số 20/TTr-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2006, công văn số
3298/UBND-TH ngày 17 tháng 10 năm 2006 và kiến nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tại công văn số 9091/BKH-TĐ&GSĐT ngày 07 tháng 12 năm 2006 về Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
An Giang đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
Đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, xây dựng An Giang thành địa bàn kinh tế
mở, đầu mối thông thương giữa các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long với
Campuchia và các nước ASEAN khác. Tăng cường, chủ động hội nhập và tích cực
khai thác tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy tăng trưởng. Phát triển kinh tế gắn với
bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Kết hợp tốt giữa
công nghiệp hoá nông nghiệp - hiện đại hoá nông thôn với mở rộng và xây dựng mới
các khu đô thị và các vùng kinh tế trọng điểm, có công nghiệp và dịch vụ phát
triển năng động. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá xã hội, bảo
đảm cho mọi người dân có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.
Hoàn thiện cơ chế sử dụng nhân tài đi đôi với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật và đội ngũ doanh
nhân.
Kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng, đặc biệt là an ninh
biên giới. Củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính nhà nước.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội
từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động với công nghệ tiên
tiến, hiện đại, dựa trên phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ,
tạo năng suất lao động xã hội cao. Đầu tư phát triển các chương trình, đề án, dự
án có trọng tâm, trọng điểm và tích cực thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng GDP
bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 12%, giai đoạn 2011 - 2020 đạt
11%.
GDP bình quân đầu
người đạt 927 USD vào năm 2010 và 2.467 USD vào năm 2020.
Tạo bước đột phá về
đổi mới cơ cấu kinh tế của Tỉnh, năm 2010: nông - lâm - thuỷ sản chiếm
24,8% GDP, công nghiệp - xây dựng đạt 15,5%, dịch vụ 59,7%; vào năm 2020: nông
- lâm - thuỷ sản 11,2%, công nghiệp - xây dựng 20,2%, dịch vụ 68,6%.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 700 triệu USD và năm 2020 đạt 4,3 tỷ USD, tốc độ tăng
giá trị xuất khẩu đạt 16,3%/năm thời kỳ 2006 - 2010, 20%/năm thời kỳ 2011 - 2020.
Giảm tốc độ phát
triển dân số giai đoạn từ nay đến 2010 xuống 1,1% và giai đoạn 2011 - 2020 là
1%. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 19% vào năm
2010 và dưới 10% vào năm 2020.
Đến cuối năm 2007 hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập
giáo dục tiểu học đúng tuổi, năm 2015 hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học.
Đến năm 2010 phần lớn các trường học đạt chuẩn quốc gia.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên 25% - 30% vào năm 2010 và trên 50% vào năm 2020. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị đến năm 2010 giữ ở mức
4,8% và đến năm 2020 giữ ở mức thất nghiệp tự nhiên (dưới 5%); tăng tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở nông thôn lên 80% - 85% vào năm 2010 và trên 90% vào năm
2020.
Cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, tỷ lệ dân đô thị được dùng nước
sạch đến năm 2010 đạt 96% và đến năm 2020 đạt 100%; tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước sạch vào năm 2010 trên 80% và đến
năm 2020 trên 90%; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5% vào
năm 2010 và dưới 3% vào năm 2020; đến năm 2010 phủ sóng phát thanh, truyền hình
rộng khắp trong Tỉnh; tỷ lệ hộ dân được dùng điện là trên 95% vào năm 2010 và đạt
100% vào năm 2020.
Kết hợp hài hòa giữa
phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường. Nâng độ che phủ của rừng
và cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lên 20,5% vào năm 2010 và 30% vào năm
2020.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
Bảo đảm an ninh lương thực đi đôi với đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông,
lâm sản có chất lượng cao. Giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm trồng trọt từ 80,7%
năm 2005 xuống 78,8% năm 2010, tăng tỷ trọng giá trị sản
phẩm chăn nuôi từ 6,5% lên 7,2% năm 2010, dịch
vụ nông nghiệp từ 12,8% lên 14% năm 2010. Tăng giá trị sản xuất
bình quân trên 1 ha canh tác từ 37,27 triệu đồng hiện nay lên 53,34 triệu đồng
vào năm 2010.
Phát triển sản xuất thủy sản trên quan điểm kết hợp hợp lý giữa khai
thác, nuôi trồng và chế biến, tạo ra khối lượng hàng hóa lớn; đưa ngành thủy sản
thành ngành mũi nhọn của Tỉnh. Tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản đạt trên 6.400 ha vào năm
2010 và trên 11.800 ha vào năm 2020. Diện tích mặt nước nuôi thủy sản chủ
yếu là nuôi cá lồng bè, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng nuôi kết hợp với
phát triển hợp lý số lượng lồng bè. Các khu vực nuôi chủ yếu: ngã ba sông Châu
Đốc, đoạn sông Hậu thuộc xã Mỹ Hòa Hưng, đoạn sông Tiền khu vực thuộc xã Vĩnh
Xương huyện Tân Châu, đoạn sông Cái Vừng thuộc huyện Phú Tân, đoạn sông Tiền
thuộc xã Mỹ Hiệp. Chú trọng bảo vệ nguồn nước, kiểm soát chất thải.
Đầu tư nghiên cứu,
phát triển các loại giống cây trồng và vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao,
chịu bệnh tốt và phù hợp với điều kiện sinh thái của Tỉnh.
2. Công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp
Đến năm 2010, xây
dựng hoàn chỉnh các khu công nghiệp tập trung: Bình Long (Châu Phú) diện
tích 66,55 ha; Bình Hòa (Châu Thành) diện tích 145,7 ha; triển khai đầu tư cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp Vàm Cống (Long Xuyên) diện tích 500 ha. Tiếp tục nghiên
cứu đầu tư và xây dựng một số khu công nghiệp mới sau năm 2010.
Công nghiệp chế biến
thủy sản, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: đầu tư hệ thống kho dự trữ,
hệ thống sấy lúa, si lô tồn trữ nông sản; chế biến các loại nông, thủy sản
thành các sản phẩm hàng hóa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Phấn đấu đến năm
2010 phần lớn các sản phẩm khu vực nông nghiệp, thuỷ sản khi ra thị trường đều
qua chế biến.
Công nghiệp chế tạo,
sửa chữa cơ khí: tiếp tục nghiên cứu, cơ giới hóa các khâu gieo sạ, gặt, tuốt,
cải tiến các thiết bị sấy đáp ứng yêu cầu về chất lượng hàng hóa; nâng cao năng
lực chế tạo máy nông nghiệp.
Công nghiệp khai
khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng: khai thác tài nguyên khoáng sản gắn chặt
với việc bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan du lịch. Nâng cao chất lượng
các sản phẩm vật liệu xây dựng của Tỉnh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường nội
địa và xuất khẩu.
Phát triển ngành
công nghiệp may, da giày, lắp ráp điện tử, công nghệ thông tin phục vụ cho thị
trường nội địa và xuất khẩu.
Các ngành tiểu thủ công truyền thống: phát triển các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ phục vụ du lịch và nâng cấp các mặt hàng đặc sản truyền thống của An
Giang.
Công nghiệp chế biến
gỗ và lâm sản: nâng cao giá trị thương mại của lâm sản, nhất là các sản phẩm từ
rừng trồng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
3. Thương mại -
dịch vụ
- Thương mại: xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thương mại
văn minh, hiện đại. Hướng mạnh vào phục vụ xuất khẩu, khai thác và mở rộng thị
trường nội địa. Khuyến khích nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia thương mại,
quan tâm khai thác thị trường nông thôn, miền núi, biên giới.
Phát triển khu vực
thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc thành những trung tâm thương mại lớn,
năng động của Tỉnh; khu vực Tân Châu - Vĩnh
Xương và trục Tịnh Biên - Tri Tôn - Núi Sập là những "đầu tàu" kinh tế
của Tỉnh để lôi kéo các vùng khác phát triển. Phấn đấu đến năm 2010 toàn Tỉnh
có 9 chợ loại I (xây mới 5 chợ), nâng
cấp 15 chợ loại II (tổng số 48 chợ loại II), bình quân mỗi xã có 1 chợ.
Đến năm 2020, tiếp tục tăng thêm 5% số chợ, chủ yếu là phát triển siêu thị,
toàn Tỉnh có khoảng 300 chợ. Phát triển mở rộng các chợ trung tâm và tiếp tục
hình thành các chợ mới ở các huyện.
Khu vực cửa khẩu Tịnh Biên: từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn
với phân bố dân cư và phát triển các dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Đối với
2 khu kinh tế cửa khẩu Vĩnh Xương và Khánh Bình: tập trung vào các lĩnh vực
thương mại, du lịch và công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu. Tiếp tục đầu tư
đồng bộ kết cấu hạ tầng, kho ngoại quan của khu kinh tế cửa khẩu. Hình thành một
số ngành dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh tế cửa khẩu.
Phát triển các loại
hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn đầu tư, chuyển giao công
nghệ, sở hữu trí tuệ, tư vấn quản lý và tư vấn pháp luật, thương mại điện tử,
viễn thông, đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống và phù hợp với xu hướng phát triển
của kinh tế thị trường hiện đại, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động của Tỉnh.
- Du lịch: phát
huy tổng hợp các nguồn lực xây dựng và phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn của Tỉnh; đa dạng hóa sản phẩm du lịch,
đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các đơn vị làm du lịch trong nước và quốc tế.
Đến năm 2010 thu hút 5 triệu lượt khách và tăng gấp 1,3 lần vào năm 2020.
Phát triển các khu du lịch trọng điểm: Núi Sam, Núi Cấm, Núi Cô Tô, Núi Giài,
khu lưu niệm Bác Tôn và khu vui chơi giải trí Mỹ Khánh. Phát triển các tuyến du
lịch nội tỉnh: Long Xuyên - Chợ Mới - Châu Thành - Thoại Sơn, Châu Đốc - Châu
Phú - An Phú, Phú Tân - Tân Châu và Tri Tôn - Tịnh Biên; phát triển các tuyến
du lịch ngoại tỉnh và nước ngoài. Phát triển các sản phẩm du lịch như du lịch
tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, vui chơi giải
trí, du lịch văn hóa, du lịch mua sắm sản phẩm lưu niệm thủ công mỹ nghệ và ẩm
thực.
4. Các lĩnh vực
xã hội
- Giáo dục và đào tạo:
Phát triển mạng lưới trường mầm non và phổ thông rộng khắp, đẩy mạnh xã
hội hóa giáo dục. Phấn đấu 80% giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng, 90%
giáo viên trung học có trình độ đại học và 20% giáo viên trung học phổ thông có
trình độ sau đại học. Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất nhằm đáp ứng
các mục tiêu phát triển giáo dục, phấn đấu 100% số phòng học được kiên cố vào
năm 2010. Đa dạng hóa loại hình đào tạo, chú trọng công tác đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động hiện có.
Đầu tư phát triển
trường đại học An Giang thành trung tâm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao
cho Tỉnh; thành lập Trường Trung học Văn hóa nghệ thuật vào năm 2010 và đến năm
2020 nâng lên thành Trường Cao đẳng; đến năm 2010: nâng cấp Trường Dạy nghề và
Trường Trung học Kinh tế - kỹ thuật thành Trường Cao đẳng dạy nghề khu vực Long
Xuyên; thành lập Trường Trung cấp dạy nghề khu vực Châu Đốc; xây dựng thêm 07
trung tâm dạy nghề ở các huyện; chuyển Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh
thành Trường Cao đẳng cộng đồng. Đến năm 2020 tiếp tục thành lập trường Trung cấp
Dạy nghề khu vực Tân Châu.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, dự án xoá đói giảm
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phấn đấu
đưa 11 xã đặc biệt khó khăn thoát nghèo, hoàn thành cơ bản mục tiêu của Chương
trình 135.
- Y tế và chăm sóc
sức khỏe cộng đồng: thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, quan tâm chăm
lo sức khỏe cho toàn dân. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, duy trì kết quả
thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, mù lòa do thiếu Vitamin A. Phấn
đấu năm 2008 đạt tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong, năm 2010 thanh toán cơ bản bệnh
sốt rét, bệnh sởi, bệnh bướu cổ. Thực hiện đồng
bộ các chương trình mục tiêu y tế. Phát triển và mở rộng đối tượng và loại hình
bảo hiểm y tế, từng bước tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010. Bảo
đảm 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế, mỗi trạm y tế có 10 giường; 100% xã có bác sĩ, nữ hộ sinh; 100% ấp có nhân
viên y tế; phấn đấu năm 2010 có 5 bác sĩ/1 vạn dân và 0,8 dược sĩ đại học/1
vạn dân, năm 2020 có 8 bác sĩ/1 vạn dân và trên 1,2 dược sĩ đại học/1 vạn dân.
Từ nay năm đến 2010: thành lập Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội và
HIV/AIDS; xây dựng mới Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm; xây dựng Trường Cao đẳng
Y tế trên cơ sở trường Trung học Y tế quy mô 800 - 900 sinh
viên. Thành lập Bệnh viện Sản - Nhi 500 giường; xây dựng mới Bệnh viện đa khoa
Trung tâm An Giang 600 giường, Bệnh viện đa khoa Châu Đốc 500 giường; xây dựng
Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần 100 giường, Bệnh viện Y học cổ
truyền 50 giường. Tiếp tục đầu tư phát triển các Bệnh viện Tim mạch, Mắt, Tai -
Mũi - Họng, Răng - Hàm - Mặt thành những bệnh viện chuyên khoa kỹ thuật cao.
- Văn hóa - thông
tin - thể dục, thể thao: Phấn đấu đến năm 2010 không còn vùng trắng về hưởng thụ
6 loại hình văn hóa - nghệ thuật: sân khấu, điện ảnh, thư viện, bảo tàng di
tích, triển lãm và thông tin lưu động. Tiếp tục đầu tư cho các di tích Ba Chúc,
Đồi Tức Dụp và xây dựng khu di tích Óc Eo; xây dựng mới Trung tâm văn hóa thông
tin và trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật tỉnh. Phát triển lực lượng vận động
viên tài năng có trình độ cao, tiếp cận trình độ của khu vực. Phát triển mạnh
các phong trào thể dục, thể thao quần chúng để tăng cường sức khoẻ cho nhân
dân.
5. Quốc phòng,
an ninh
Phát huy truyền thống
đoàn kết dân tộc, sức mạnh của hệ thống chính trị, nêu cao ý thức tự lực, tự cường,
khai thác mọi nguồn lực, đẩy mạnh thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng nền
quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Tập trung xây dựng
lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao sức mạnh tổng hợp, sức mạnh
chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu trong mọi tình huống.
Giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Đấu tranh có hiệu quả các hoạt động phá hoại của các thế lực
thù địch.
Hoàn thiện hệ thống công trình
quốc phòng, công trình chiến đấu của bộ đội biên phòng tuyến biên giới, bảo đảm
an ninh biên giới và xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị với Vương quốc
Campuchia.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng
a) Giao thông:
- Quốc lộ 91:
+ Giai đoạn từ nay đến 2010 xây dựng mới thay thế các cầu: Nguyễn Trung Trực,
Chắc Cà Đao, Kinh Xáng Cây Dương, Thầy Phó, Hữu Nghị (Tịnh Biên); xây mới thay
thế các cầu còn lại từ cầu Cái Sắn đến ngã ba Bến Thủy đạt tiêu chuẩn tải trọng
thiết kế H30; nâng cấp đoạn Châu Đốc - Tịnh Biên;
+ Giai đoạn 2011 - 2015: nâng cấp
mở rộng tuyến quốc lộ 91 từ cầu Nguyễn Trung Trực đến Châu Đốc đạt tiêu chuẩn
đường cấp III đồng bằng. Hoàn thành xây dựng tuyến đường cao tốc Long Xuyên -
Châu Đốc - Khánh Bình trước năm 2020.
- Tuyến N1:
+ Giai đoạn từ nay đến 2010:
hoàn thành nâng cấp tuyến đường từ Tịnh Biên - Hà Tiên (đoạn thuộc địa phận An
Giang) đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, xây mới 20 cầu trên tuyến theo
tiêu chuẩn thiết kế tải trọng H30; hoàn thành xây dựng đoạn tuyến Tân Châu -
Châu Đốc, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng;
+ Giai đoạn 2011 - 2020: năm 2011 xây dựng cầu Châu Đốc bắc qua sông Hậu,
năm 2015 xây dựng cầu Tân Châu bắc qua sông Tiền, nâng cấp đoạn tuyến N1 thuộc
địa phận An Giang đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
- Tuyến N2 (đường Hồ Chí Minh):
+ Giai đoạn từ nay đến 2010: xây
dựng cầu Vàm Cống bắc qua sông Hậu; xây dựng các đường và cầu trên tuyến tránh
thành phố Long Xuyên; nâng cấp tuyến đường Long Xuyên - Núi Sập đạt tiêu chuẩn
đường cấp III đồng bằng;
+ Giai đoạn 2011 - 2020: nâng cấp đoạn Thoại Giang - Rạch Giá (phần thuộc
địa phần An Giang) đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng vào năm 2015; nâng cấp toàn
bộ tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng vào năm 2020.
- Xây dựng cầu Long Bình bắc qua
sông Bình Di nối liền giao thông bộ biên giới Việt Nam - Campuchia trong giai
đoạn 2006 - 2010;
- Xây dựng cầu An Hòa bắc qua
sông Hậu trong giai đoạn 2011 - 2020;
- Nâng cấp tuyến tỉnh lộ 956 trở
thành quốc lộ, đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng; nâng cấp tỉnh lộ 944 đạt tiêu
chuẩn cấp III đồng bằng và các tuyến tỉnh lộ
943, 957 đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng trong giai đoạn từ nay đến 2010;
nâng cấp các tuyến tỉnh lộ 942, 952, 954 thành quốc lộ theo tiêu chuẩn cấp III
đồng bằng trong giai đoạn 2011 - 2015;
- Nạo vét tuyến sông Hậu từ cửa
Định An đến cửa khẩu Vĩnh Xương (thuộc địa phận An Giang) bảo đảm cho tàu có trọng
tải 5.000 DWT lưu thông. Mở rộng để nâng cấp cảng Bình Long đạt công suất
300.000 tấn/năm; mở rộng và nâng cấp cảng Mỹ Thới đạt công suất 1 triệu tấn/năm,
đón tàu 10.000 tấn cập cảng; xây dựng cảng Tân Châu trong giai đoạn từ nay đến
năm 2010, đón tàu 10.000 tấn cập cảng. Xây dựng mới 2 bến phà Châu Giang và Tân
Châu trong giai đoạn từ nay đến năm 2010.
b) Điện, bưu chính viễn thông:
Xây dựng đường dây truyền tải điện Rạch Giá - Tri Tôn - Châu Đốc; xây dựng
các trạm biến áp ở các khu vực Long Xuyên, Chợ Mới, Tân Châu, Tri Tôn, Tịnh
Biên, Châu Thành và nâng công suất cho các trạm biến áp hiện có khác.
Đến năm 2010, hạ tầng viễn thông
và Internet phủ toàn Tỉnh với dung lượng lớn, tốc độ, chất lượng cao, giá hợp
lý đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin; mật độ điện thoại 22 máy/100 dân, mật độ
thuê bao Internet 3,8 thuê bao/100 dân. Đến năm 2020 An Giang đạt mức trung
bình khá của cả nước về trình độ phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông.
c) Cấp thoát nước:
Nâng cấp và xây dựng mới các nhà
máy nước ở các thị trấn, thị xã và thành phố,
bảo đảm phục vụ cho các hoạt động dịch vụ và khu công nghiệp.
Nâng công suất cấp nước sạch
đến năm 2010 đạt 50 triệu m3/năm. Trong giai đoạn từ nay đến 2010
xây dựng một số nhà máy mới với tổng công suất 50.000 m3/ngày, nâng
tổng công suất các nhà máy cấp nước đô thị lên 165.000 m3/ngày.
Nâng cấp và xây dựng mới các hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải. Đến năm 2010 hoàn thiện và nâng cấp các hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải của thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc,
các khu công nghiệp của Tỉnh; đến năm 2020 đầu tư mới và nâng cấp các hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải của các huyện, thị khác và các cụm công nghiệp của
các huyện.
Duy tu, nạo vét mở rộng 18 công
trình kênh cấp I, 228 công trình kênh cấp II và cấp III nội đồng với tổng chiều
dài 4.156 km. Tổng khối lượng đào đắp đê bao gần 20.000 m3 với năng
lực phục vụ khoảng 210.000 ha.
7. Bảo vệ môi trường sinh
thái
Kết hợp hài hoà giữa phát triển
kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
Bảo vệ, giữ gìn chất lượng các
nguồn nước, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên và cảnh quan khu di sản thiên nhiên
Thất Sơn. Tổ chức hợp lý hệ thống bãi rác, xử lý chất thải, nhất là ở các khu
đô thị, thị trấn, thị tứ.
Xây dựng khả năng cưỡng chế thi
hành quản lý môi trường trên cơ sở tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý
môi trường và thể chế thực thi quy hoạch.
Phấn đấu đến năm 2010 có 90% chất
thải rắn được thu gom, xử lý được trên 60% chất thải và 100% chất thải bệnh viện;
đến năm 2020 về cơ bản tất cả chất thải rắn được thu gom và xử lý trên 90% chất
thải.
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào xử
lý vệ sinh nhằm bảo đảm môi trường sạch ở nông thôn.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ
1. Quy hoạch chống
lũ:
Tiếp tục đầu tư
khai thông hệ thống kênh trục thoát lũ ra biển Tây.
Bố trí sản xuất
theo vùng, tiểu vùng theo mức độ ảnh hưởng của lũ. Bố trí mùa vụ dựa trên chu kỳ
lũ và đỉnh lũ hàng năm.
Quy hoạch xây dựng
đô thị được thực hiện theo phương châm chống lũ triệt để, trên mức đỉnh lũ năm
2000 từ 30cm - 40 cm; đầu tư hoàn thiện và phát huy hiệu quả các khu dân cư, cụm
tuyến dân cư hiện có; xây dựng mới một số cụm, tuyến dân cư dọc theo hệ thống
kênh cấp I, II.
Có giải pháp chống sạt lở hệ thống bờ sông Tiền, sông Hậu, chỉnh trị
dòng sông, quy hoạch di dời, bố trí lại dân cư vùng sạt lở nghiêm trọng.
2. Tổ chức hành
lang và hệ thống đô thị
- Hình thành các
hành lang trên một số tuyến giao thông chính:
+ Tuyến quốc lộ
91: Long Xuyên - Châu Thành - Châu Phú - Châu Đốc - Tịnh Biên mà trung tâm là
khu công nghiệp Vàm Cống (Long Xuyên), Bình Hoà (Châu Thành), Bình Long (Châu
Phú) và Châu Đốc là điểm nút quan trọng của hành lang phát triển dẫn đến Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế đường bộ Xuân Tô (Tịnh Biên);
+ Tuyến tỉnh lộ 943: Phú Hoà - Núi Sập - Ba Thê (Thoại Sơn) - Cô Tô; nối
tiếp tỉnh lộ 948: thị trấn Tri Tôn - Núi Cấm - Chi Lăng - Nhà Bàng (Tịnh Biên);
+ Tuyến tỉnh lộ
956: cầu Cồn Tiên (Châu Đốc) - cửa khẩu quốc gia Khánh Bình (An Phú);
+ Tuyến tỉnh lộ
953: Tân Châu - Châu Đốc;
+ Tuyến tỉnh lộ
941: Lộ Tẻ - Tri Tôn;
+ Tuyến tỉnh lộ
944: An Hoà - ngã ba Cựu Hội;
+ Tuyến ven sông
Tiền: tỉnh lộ 942 (Hội An - Mỹ Luông - thị trấn Chợ Mới); tỉnh lộ 954 và 952
(thị trấn Phú Mỹ - thị trấn Chợ Vàm - thị trấn Tân Châu - cửa khẩu quốc tế đường
sông Vĩnh Xương).
- Trên các tuyến
hành lang giao thông sẽ tập trung đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới đô thị
bao gồm:
+ Thành phố Long
Xuyên: trở thành đô thị loại II vào năm 2010. Hướng phát triển không gian theo
dạng tuyến kéo dài theo sông Hậu và dọc tuyến quốc lộ 91. Quy mô dân số đến năm
2010 khoảng 288.000 dân;
+ Thị xã Châu Đốc:
dự kiến là trung tâm kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng khu vực phía Tây Bắc
của Tỉnh. Hướng phát triển không gian dọc theo sông Hậu, quốc lộ 91 và một phần về phía Núi Sam. Quy mô dân số đến năm
2010 khoảng 123.000 dân;
+ 17 thị trấn bao gồm: Tân Châu, Phú Mỹ, Chợ Mới, Mỹ Luông, Núi Sập, Ba
Thê, Tri Tôn, Nhà Bàng, An Phú, An Châu, Cái Dầu, Tịnh Biên, Long Bình, Vĩnh
Xương, Cồn Tiên, Bình Hoà, Vĩnh Bình; điểm du lịch Núi Sam, Chi Lăng, Ba Chúc,
Chợ Vàm và Phú Hoà. Giai đoạn từ nay đến 2010 sẽ nâng cấp thị trấn Tân Châu lên
thị xã và thành đô thị loại IV; giai đoạn 2011 - 2020 nâng
cấp thị trấn Cái Dầu, Tịnh Biên lên thị xã;
+ 133 điểm trung
tâm thị tứ với mỗi điểm có từ 1.500 dân - 4.000 dân;
+ Kèm theo hệ thống
đô thị có 3 khu công nghiệp và 11 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
3. Phát triển
nông thôn, miền núi và biên giới:
- Tăng cường chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn;
- Phát triển thị
trường nông thôn và kích cầu hợp lý;
- Xây dựng cơ sở hạ
tầng khu vực nông thôn nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
- Phát triển nông
thôn theo các tiểu vùng:
+ Tiểu vùng 1: gồm
4 huyện cù lao, 2/3 thị xã Châu Đốc, 1/2 huyện Châu Phú, 1/2 huyện Châu Thành,
thành phố Long Xuyên và 2/5 diện tích huyện Thoại Sơn;
+ Tiểu vùng 2: gồm
1/3 thị xã Châu Đốc, 1/2 huyện Châu Phú, 1/2 huyện Châu Thành, 3/5 huyện Thoại
Sơn, 2/5 huyện Tri Tôn và 1/3 huyện Tịnh Biên;
+ Tiểu vùng 3: phần
còn lại của 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, gồm phần lớn đất đồng bằng và ruộng
chân núi.
V. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Quản lý và tổ
chức thực hiện quy hoạch
Tổ chức hiệu quả
việc quản lý quy hoạch làm công cụ để các cấp chính quyền tỉnh, huyện, thị,
thành phố thuộc tỉnh, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
Ủy ban nhân dân tỉnh
tăng cường công tác chỉ đạo, xây dựng quản lý quy hoạch. Xây dựng quy chế quản
lý với sự phân công, phân cấp, đề cao trách nhiệm của các cấp thực hiện và quản
lý quy hoạch.
Đưa quy hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng
năm.
2. Huy động vốn
đầu tư
Huy động tổng lực
các nguồn vốn trong nước, ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội.
Huy động vốn từ
khai thác quỹ đất; khi cần thiết có thể ban hành trái phiếu công trình.
Tăng cường các biện
pháp để huy động vốn vay ODA phục vụ phát triển kết cấu hạ tầng.
Xây dựng các danh
mục dự án do địa phương quản lý để tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo từng
giai đoạn.
Mở rộng huy động vốn
và xã hội hoá đầu tư gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hành triệt để
tiết kiệm để sử dụng có hiệu quả và tăng tỷ lệ tích luỹ đầu tư từ ngân sách tỉnh.
Lồng ghép các chương trình mục tiêu và chương trình quốc gia trên địa bàn Tỉnh
để sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí và thất thoát vốn.
3. Nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ
Tăng cường tuyên
truyền, vận động đi đôi với giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân,
nhất là người nghèo, đồng bào dân tộc, để họ tránh các rủi ro pháp lý không
đáng có do thiếu hiểu biết pháp luật; đồng thời, góp phần phòng, chống tệ nạn
xã hội trên địa bàn.
Nâng cao chất lượng
nguồn lao động đồng thời khuyến khích đa dạng hoá các hình thức giáo dục và đào
tạo nghề từ các thành phần kinh tế. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nông
dân.
Chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân năng động, sáng tạo, có bản lĩnh, đạo đức kinh
doanh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Chú trọng chuyển
giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, nhất là trong lĩnh
vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến sản xuất sạch, công nghệ sinh học và công
nghệ thông tin.
Đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng thời ban hành các chế độ, chính sách ưu đãi để
thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật.
4. Nâng cao
năng lực quản lý hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chương trình cải cách hành chính trên cơ sở rà soát chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các Sở, Ban, ngành của Tỉnh và các quận, huyện; tạo cơ chế phối
hợp, nâng cao trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý
nhà nước, trước hết là quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều kiện cụ thể của Tỉnh. Thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở, chế độ công khai thông tin cho dân về chủ trương,
chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm việc thực thi
pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức.
5. Đẩy mạnh cuộc
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tệ nạn xã hội
Phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, tuyên truyền, vận động và tổ chức cho mọi tầng lớp
nhân dân tham gia vào cuộc đấu tranh này, nhằm ngăn chặn có hiệu quả các hiện
tượng tham nhũng, tiêu cực và tệ nạn xã hội; nhất là tệ nạn xã hội ở địa bàn
biên giới như buôn bán phụ nữ và trẻ em, mại dâm, buôn bán và sử dụng ma tuý.
6. Tăng cường
phối hợp với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam Bộ và cả
nước:
Tăng cường hợp
tác, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh khác trên cơ sở phát huy thế
mạnh đặc thù của mỗi bên để cùng phát triển.
Kêu gọi các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp của các tỉnh tham gia đầu tư, kinh doanh; hợp tác và kêu gọi
đầu tư vào các khu du lịch, khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu. Hợp tác
phát triển với thành phố Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang và các tỉnh
khác trên các lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và du lịch.
Tăng cường hợp tác
với nước bạn Campuchia, gần nhất là 2 tỉnh giáp biên giới để thúc đẩy phát triển
thương mại - dịch vụ các khu kinh tế cửa khẩu và khai thác phát triển kinh tế
vùng biên giới.
Điều 2. Quy hoạch này là định hướng, cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển
khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh
theo quy định.
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quyết định này, chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập và trình duyệt các đề
án, dự án và triển khai thực hiện theo quy định:
- Báo cáo đánh giá
tác động môi trường chiến lược.
- Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; quy hoạch phát
triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực, để bảo đảm sự phát
triển tổng thể, đồng bộ.
- Nghiên cứu xây dựng,
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một
số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh và pháp luật của
nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện
Quy hoạch.
- Lập các kế hoạch
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án
cụ thể để đầu tư tập trung hoặc từng bước bố trí ưu tiên hợp lý.
- Trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời, phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước trong từng
giai đoạn Quy hoạch.
Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm hỗ trợ tỉnh An Giang nghiên cứu lập các quy
hoạch nói trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
khuyến khích, thu hút đầu tư để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh nêu trong Quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự
án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của Tỉnh đã được
quyết định đầu tư. Nghiên cứu xem xét, điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch
phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được
đầu tư nêu trong Quy hoạch. Hỗ trợ Tỉnh tìm và bố trí các nguồn vốn đầu tư
trong nước để thực hiện Quy hoạch.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Phụ lục:
DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ)
A. GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2010
I. CÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG
1. Nhà máy nước
khoáng (Tri Tôn);
2. Dây chuyền sản
xuất máy gặt đập liên hợp (Long Xuyên);
3. Các nhà máy chế biến rau quả đông lạnh xuất khẩu (Chợ Mới, Châu Phú);
4. Nhà máy chế biến
dầu cá (KCN Bình Long);
5. Hai nhà máy chế
biến bột cá (các KCN);
6. Nhà máy sản xuất
tinh bột, bột dinh dưỡng (KCN Bình Hoà);
7. Nhà máy sản xuất
dược phẩm (Cụm CN Phú Hoà);
8. Khu công nghiệp
Bình Hoà (Châu Thành);
9. Khu công nghiệp Bình Long
(Châu Phú);
10. Hạ tầng khu công nghiệp Vàm
Cống (Long Xuyên);
11. Hạ tầng cụm công nghiệp Hoà
An (Chợ Mới);
12. Hạ tầng cụm công nghiệp Mỹ
Phú, Khánh Hoà (Châu Phú);
13. Hạ tầng cụm công nghiệp
Khánh Bình (An Phú);
14. Hạ tầng cụm công nghiệp Xuân
Tô (Tịnh Biên);
15. Hạ tầng cụm công nghiệp Tân
Châu (Tân Châu);
16. Mười nhà máy chế biến thuỷ sản
(các KCN);
17. Ba nhà máy hàng giá trị gia
tăng từ thuỷ sản (các KCN);
18. Cụm tiểu thủ công nghiệp
Vĩnh Xương (Tân Châu);
19. Nâng cấp nhà máy đông lạnh
rau quả Mỹ An (Chợ Mới);
20. Hai nhà máy chế biến nông sản
xuất khẩu (An Phú);
21. Sáu nhà máy chế biến thức ăn
thuỷ sản (các KCN);
22. Nhà máy sản xuất tấm tường vật
liệu nhẹ (KCN Bình Hoà);
23. Kho si lô bảo quản nông sản
(toàn Tỉnh);
24. Dây chuyền
nghiền Ciment 5, 6 (Long Xuyên);
25. Nhà máy gạch
tunel Thoại Sơn (Thoại Sơn);
26. Dây chuyền sản
xuất gạch nung Ceramic thứ 2 (Long Xuyên);
27. Năm mươi dây
chuyền lò nung gạch Tunel (toàn Tỉnh);
28. Dự án đầu tư 8
phân xưởng may giày xuất khẩu (toàn Tỉnh);
29. Dự án đầu tư
12 phân xưởng may xuất khẩu (toàn Tỉnh);
30. Đổi mới thiết
bị cơ khí (toàn Tỉnh);
31. Nhà máy sản xuất
ván ép Okai (Tịnh Biên);
32. Nhà máy chế biến
thuốc thú y thuỷ sản (KCN Bình Hoà);
33. Nhà máy chế biến phân hữu cơ từ rác (Long Xuyên, KCN Bình Hoà);
34. Hạ tầng cụm
công nghiệp Tây Huế (Long Xuyên);
35. Cụm sản xuất gạch
ngói Hoà Bình Thạnh (Châu Thành);
36. Cụm sản xuất gạch
ngói Nhơn Mỹ (Chợ Mới);
37. Cụm sản xuất gạch
ngói Bình Mỹ (Châu Phú);
38. Cụm sản xuất gạch
ngói Bình Thuỷ (Châu Phú);
39. Nhà máy sản xuất
gỗ ghép (Tri Tôn);
40. Hạ tầng cụm
công nghiệp Tân Trung (Phú Tân);
41. Hạ tầng cụm
công nghiệp Tây Huế (Long Xuyên);
42. Hạ tầng cụm
công nghiệp Phú Hoà (Thoại Sơn);
43. Đầu tư nhà máy
sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ (Chợ Mới);
44. Đầu tư nhà máy
chế biến phân vi sinh (Tri Tôn);
45. Hạ tầng cụm
công nghiệp Núi Sập (Thoại Sơn);
46. Nhà máy sản xuất
bê tông ứng suất trước (KCN Bình Hoà).
II. CẤP NƯỚC
47. Hệ thống cấp
nước Châu Đốc;
48. Nhà máy cấp nước
Xuân Tô;
49. Nhà máy cấp nước
KCN Bình Long (Châu Phú);
50. Nhà máy cấp nước
KCN Bình Hoà (Châu Thành);
51. 145 hệ thống cấp
nước cụm, tuyến dân cư (toàn Tỉnh).
III. NÔNG NGHIỆP
- THUỶ LỢI
52. Dự án kiểm
soát lũ Bắc Vàm Nao (Tân Châu - Phú Tân);
53. Dự án kênh 7
xã giai đoạn II (An Phú - Tân Châu);
54. Kè sông Tiền bảo
vệ khu kinh tế cửa khẩu Vĩnh Xương (Tân Châu);
55. Kè sông Bình
Di bảo vệ thị trấn Long Bình (An Phú);
56. Khai thác tổng
hợp cù lao Vĩnh Tường (An Phú);
57. Khu bảo vệ cảnh
quan rừng tràm Trà Sư (Tịnh Biên);
58. Dự án thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản vùng tứ giác Long Xuyên;
59. Dự án thuỷ lợi
phục vụ nuôi trồng thuỷ sản vùng giữa sông Tiền - sông Hậu;
60. Đê bao bảo vệ
thị xã Châu Đốc;
61. Đê bao bảo vệ
thành phố Long Xuyên;
62. Sáu hồ chứa nước
vùng Bảng Núi (Tịnh Biên, Tri Tôn);
63. Kênh Trà Sư -
Tri Tôn (Tịnh Biên, Tri Tôn);
64. Kênh mười Châu
Phú (Châu Phú, Châu Thành);
65. Kênh Núi Chóc
- Năng Gù (Châu Phú, Châu Thành);
66. Kè sông Tiền bảo
vệ thị trấn Tân Châu giai đoạn II (Tân Châu);
67. Hợp phần của Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng;
68. Trồng cây chắn
sóng bảo vệ hạ tầng nông thôn;
69. Dự án ổn định
và sắp xếp dân cư;
70. Chương trình
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
71. Nạo vét kênh tạo
nguồn;
72. Xây dựng cống
dưới đê bao;
73. Đắp đê bao;
74. Xây dựng hệ thống
trạm bơm điện;
75. Tăng cường
năng lực phòng cháy chữa cháy rừng;
76. Thí điểm thuỷ
lợi kết hợp giao thông nông thôn 11/150 xã;
77. Trạm bơm Văn
Giáo (Tịnh Biên);
78. Trạm bơm Vĩnh
Trung (Tịnh Biên);
79. Xây dựng Trung
tâm bảo tồn nguồn gen thuỷ sản quý hiếm;
80. Khu bảo tồn
thuỷ sản Bắc Vàm Nao (Phú Tân);
81. Đê bao kiểm soát lũ đường
957 (An Phú);
82. Kè sông Tiền đoạn Phú Tân -
Chợ Mới;
83. Khôi phục hệ sinh thái rừng
tràm và bảo tồn đa dạng sinh học (Tịnh Biên, Tri Tôn).
IV. GIAO THÔNG VẬN TẢI
84. Đường tỉnh 952
(Tân Châu);
85. Nâng cấp mở rộng
đường tỉnh 956;
86. Cầu giao thông
nông thôn còn lại của Dự án giao thông nông thôn (WB2) (Chợ Mới, Thoại Sơn);
87. Đường giao
thông nông thôn đến trung tâm xã;
88. Cầu Tân An
(Tân Châu);
89. Cầu Ninh Phước
(Tri Tôn);
90. Cầu Lấp Vò (Chợ
Mới);
91. Cầu Cống Vong (Thoại Sơn);
92. Xây dựng 02 cầu đường tỉnh
948 (Tịnh Biên);
93. Cầu Long Bình (An Phú);
94. Nâng cấp đường tỉnh 953 (Tân
Châu);
95. Xây dựng cầu Nguyễn Thái Học
(Long Xuyên);
96. Thay thế 06 cầu trên đường tỉnh
954 (Phú Tân);
97. Cảng Tân Châu;
98. Nâng cấp đường tỉnh 943 (Thoại
Sơn);
99. Xây mới, thay thế các cầu
trên quốc lộ 91;
100. Giao thông nông thôn;
101. Cầu Vàm Cống (Long Xuyên);
102. Tuyến N1;
103. Đường Nam Cây Dương (Châu
Phú);
104. Nâng cấp đường tỉnh 944 (Chợ
Mới);
105. Quốc lộ 91;
106. Đường cặp kênh Thần Nông
(Phú Tân);
107. Xây dựng 02 cầu
trên đường tỉnh 955B (Tri Tôn);
108. Đường Hồ Chí
Minh;
109. Cầu trên tuyến
ra biên giới;
110. Cảng Mỹ Thới (Long Xuyên);
111. Giao thông 3 khu kinh tế cửa
khẩu;
112. Nâng cấp đường tỉnh 941
(Châu Thành, Tri Tôn);
113. Nâng cấp đường tỉnh 957 (An
Phú);
114. Nâng cấp cải tạo đường kênh
mới (Tri Tôn).
V. THƯƠNG MẠI - DU LỊCH - HẠ
TẦNG CÔNG CHÍNH
115. Trung tâm thương mại Chợ
Vàm (Phú Tân);
116. Chợ Đình Bình Thuỷ (Châu
Phú);
117. Khu du lịch Núi Sập - Óc Eo
(Thoại Sơn);
118. Khu vui chơi giải trí cửa
khẩu Tịnh Biên;
119. Chợ Cầu chữ S (Châu Phú);
120. Trung tâm thương mại Nhơn
Hưng (Tịnh Biên);
121. Trung tâm thương mại Phú Mỹ
(Phú Tân);
122. Trung tâm thương mại An
Phú;
123. Khu bảo thuế cửa khẩu Tịnh
Biên;
124. Siêu thị Châu
Đốc;
125. Siêu thị Tân
Châu;
126. Hệ thống cáp
treo Núi Sam (Châu Đốc);
127. Chợ nông sản
Tân Trung (Phú Tân);
128. Chợ trung tâm
thị trấn Chợ Mới;
129. Chợ trung tâm
thị trấn Mỹ Luông (Chợ Mới);
130. Trung tâm
thương mại Bình Thuỷ (Châu Phú);
131. Trung tâm thương mại Hội An
(Chợ Mới);
132. Khu du lịch
Núi Cấm (Tịnh Biên);
133. Khu bãi xe
lâm viên Núi Cấm (Tịnh Biên);
134. Khu quản lý và thương mại - dịch vụ cửa khẩu Vĩnh Xương (Tân Châu);
135. Trung tâm
thương mại và dân cư Vĩnh Mỹ (Châu Đốc);
136. Khu dân cư và
Trung tâm thương mại Xuân Tô (Tịnh Biên);
137. Khu dân cư chợ
xếp Bà Lý (Châu Thành);
138. Siêu thị Long
Xuyên;
139. Hệ thống cáp
treo Núi Cấm (Tịnh Biên);
140. Khu bảo thuế
và quản lý cửa khẩu Khánh Bình (An Phú);
141. Chợ gạo Châu
Thành;
142. Chợ nổi Long
Xuyên;
143. Chợ rau quả Mỹ An (Chợ Mới);
144. Chợ thuỷ sản Châu Phú;
145. Xây dựng 25
chợ xã;
146. Hệ thống cửa
hàng chuyên doanh;
147. Trung tâm hội chợ triển lãm
Long Bình (An Phú);
148. Khu vui chơi giải trí thị
xã Châu Đốc;
149. Khu du lịch văn hoá Kỳ Lân
Sơn (Tịnh Biên);
150. Khu du lịch Soài So (Tri
Tôn);
151. Khu du lịch
núi Trà Sư (Tịnh Biên);
152. Khu du lịch sinh thái Búng
Bình Thiên (An Phú);
153. Khu vui chơi giải trí Mỹ
Khánh (Long Xuyên);
154. Khu du lịch sinh thái Mỹ
Hoà Hưng, cồn Phó Quế (Long Xuyên);
155. Mở rộng khu dân cư Bình Khánh
5 (Long Xuyên);
156. Khu dân cư và Trung tâm xã
Mỹ Khánh (Long Xuyên);
157. Khu dân cư cho người có thu
nhập thấp (Long Xuyên);
158. Khu dân cư cho người có thu
nhập thấp (Châu Đốc);
159. Khu đô thị Bình Hoà (Châu
Thành);
160. Khu dân cư đô thị mới thị
trấn Cái Dầu (Châu Phú);
161. Khu đô thị mới thị trấn Tân
Châu;
162. Khu dân cư và Trung tâm
thương mại thị trấn Óc Eo;
163. Khu dân cư và Trung tâm
thương mại thị trấn An Phú;
164. Khu dân cư và đường tỉnh
qua thị trấn Óc Eo;
165. Khu đô thị mới Long Bình
(An Phú);
166. Khu trung tâm mới của thị
trấn Phú Mỹ (Phú Tân);
167. Khu dân cư, Trung tâm
thương mại, hành chính mới thị trấn Mỹ Luông (Chợ Mới);
168. Chợ Trung Sơn (Phú Tân);
169. Chợ cửa khẩu Khánh Bình (An
Phú);
170. Chợ nông sản Châu Đốc;
171. Chợ lúa gạo Châu Thành;
172. Chợ trung tâm thị trấn Óc
Eo (Thoại Sơn).
VI. MÔI TRƯỜNG
173. Nhà máy xử lý rác thải Long
Xuyên;
174. Nhà máy xử lý rác thải Châu
Đốc;
175. Hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải Châu Đốc;
176. Hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải Long Xuyên;
177. Hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải Tân Châu;
178. Hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải Xuân Tô (Tịnh Biên);
179. Hệ thống xử lý nước thải
Bình Hoà (Châu Thành);
180. Nhà máy xử lý rác thải Châu
Phú.
VII. Bưu chính, viễn thông
181. Dự án ứng dụng công nghệ
thông tin tại thành phố Long Xuyên;
182. Dự án phổ cập trung học,
nâng cao nhận thức và hiểu biết vai trò công nghệ thông tin, kinh tế tri thức
và xã hội;
183. Dự án kết nối băng rộng cho
sở, ngành, huyện, thị, thành và cơ sở;
184. Đầu tư trang thiết bị tin học
ngành giáo dục và đào tạo;
185. Phát triển 320.000 số thuê
bao điện thoại;
186. Phát triển 25.000 ports
thuê bao ADSL;
187. Dự án ứng dụng thông tin tại
thị xã Châu Đốc;
188. Hệ thống thông tin và ứng dụng
công nghệ thông tin về Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng;
189. Dự án xây dựng thư viện điện
tử;
190. Dự án ứng dụng công nghệ
thông tin tại các huyện.
VIII. GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
191. Trung tâm cai
nghiện tư nhân (Tri Tôn);
192. Ký túc xá trường
dạy nghề tỉnh (Long Xuyên);
193. Trường đại học An Giang
(Long Xuyên);
194. Khu ký túc xá đại học An
Giang (Long Xuyên);
195. Trung tâm dạy nghề 11 huyện,
thị, thành;
196. Trường mẫu giáo các huyện,
thị, thành;
197. Tin học hoá các trường học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông;
198. Thiết bị phục vụ dạy nghề
Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện;
199. Xây dựng phòng học phục vụ
thay thế, phát triển;
200. Nâng chất lượng tối thiểu
trường tiểu học;
201. Đầu tư chuẩn hoá các trường
phổ thông;
202. Xây dựng nhà
công vụ.
IX. Y TẾ
203. Bệnh viện đa khoa trung tâm
An Giang (Long Xuyên);
204. Bệnh viện đa khoa khu vực
Châu Đốc;
205. Trường trung học Y tế (Long
Xuyên);
206. Bệnh viện Y học dân tộc An
Giang (Long Xuyên);
207. Bệnh viện lao và bệnh phổi
(Long Xuyên);
208. Bệnh viện chuyên khoa tim mạch
(Long Xuyên);
209. Bệnh viện chuyên khoa sản
(Long Xuyên);
210. Bệnh viện tâm thần (Long
Xuyên);
211. Nâng cấp bệnh viện Nhi
(Long Xuyên);
212. Bệnh viện đa khoa khu vực
Tân Châu;
213. Trung tâm y tế Châu Thành;
214. Trung tâm y tế
dự phòng (Long Xuyên);
215. Xây dựng 13
trạm y tế xã;
216. Trung tâm kiểm
nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm (Long Xuyên).
X. VĂN HOÁ - THỂ
DỤC THỂ THAO - PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH
217. Xây dựng
Trung tâm phát thanh truyền hình (Long Xuyên);
218. Máy phát hình
+ Viba (Long Xuyên);
219. Máy phát thanh AM + Viba
(Châu Thành);
220. Trung tâm dịch vụ văn hoá tổng
hợp (Long Xuyên);
221. Hoàn chỉnh sân vận động tỉnh
(Long Xuyên);
222. Khu thể thao của trường nghiệp
vụ thể dục thể thao (Long Xuyên);
223. Khu liên hợp thể dục thể
thao tỉnh (Long Xuyên);
224. Khu liên hợp thể dục thể
thao thị xã Châu Đốc;
225. Hồ bơi thi đấu tỉnh (Long
Xuyên);
226. Xây dựng hồ bơi 11 huyện,
thị, thành;
227. Nhà tập võ, cầu lông, thể
hình, Billards (Long Xuyên);
228. Xây dựng mới sân vận động huyện (Châu Thành, Phú Tân, An Phú);
229. Nâng cấp các sân vận động
huyện (Châu Đốc, Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn).
XI. QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI
ĐẤT LIỀN
230. Xây dựng đồn,
trạm biên phòng (Châu Đốc, Tri Tôn, Tân Biên, An Phú, Tân Châu);
231. Dự án các
công trình cấp điện, nước (Châu Đốc, Tri Tôn, Tân Biên, An Phú, Tân Châu);
232. Dự án đầu tư xây dựng các công trình phục vụ hợp tác đối ngoại biên
phòng và an ninh biên giới (Châu Đốc, Tri Tôn, Tân Biên, An Phú, Tân Châu);
233. Dự án các
công trình giao thông (Châu Đốc, Tri Tôn, Tân Biên, An Phú, Tân Châu);
234. Dự án hạ tầng
kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã biên giới (Châu Đốc, Tri Tôn, Tân Biên, An
Phú, Tân Châu);
235. Dự án bố trí lại dân cư (Châu Đốc, Tri Tôn, Tân Biên, An Phú, Tân
Châu);
236. Tăng cường
năng lực bảo đảm an ninh biên giới (Châu Đốc, Tri Tôn, Tân Biên, An Phú, Tân
Châu);
237. Đề án cắm mốc
biên giới Việt Nam - Campuchia (Châu Đốc, Tri Tôn, Tân Biên, An Phú, Tân Châu).
B. GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
I. CÔNG NGHIỆP
1. Lưới điện truyền
tải (Châu Đốc, Tân Châu, Thoại Sơn, Châu Thành);
2. Lưới điện phân
phối.
II. GIAO THÔNG
VẬN TẢI
3. Xây dựng 03 cầu
đường tỉnh 942 (Chợ Mới);
4. Nâng cấp đường
tỉnh 55A (Châu Đốc, Tịnh Biên);
5. Thay thế các cầu
trên quốc lộ 91;
6. Cầu Châu Đốc bắc
qua sông Hậu;
7. Nâng cấp quốc lộ
91.
III. KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
8. Các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ của sở, ngành (Long Xuyên).
C. GIAI ĐOẠN
2015 - 2020
I. GIAO THÔNG VẬN
TẢI
1. Sân bay Châu Đốc;
2. Cầu Tân Châu bắc
qua sông Tiền.
II. THƯƠNG MẠI
- DỊCH VỤ
3. Trung tâm
thương mại Long Sơn (Phú Tân);
4. Trung tâm thương mại Hoà Long
(Phú Tân);
5. Chợ rau quả Kiên An (Chợ Mới);
6. Chợ rau quả Hội An (Chợ Mới);
7. Chợ loại III;
8. Hệ thống cửa hàng chuyên
doanh;
9. Xây dựng 35 chợ
xã.
* Ghi chú: về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất và tổng mức đầu tư của các
dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập
và trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
vốn đầu tư của từng thời kỳ./.