ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
02/QĐ-UB-NN
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 01 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ CHƯƠNG
TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THÀNH PHỐ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30tháng 06 năm 1989;
Căn cứ quyết định số 539/QĐ-UB ngày03/04/1992 của Ủy ban nhân dân thành phố
thành lập Ban chỉ đạo chương trình xóa đói giảm nghèo thành phố Hồ Chí Minh;
Để thống nhất việc quản lý và sử dụng quỹ chương trình xóa đói giảm nghèo trên
tòan thành phố, đảm bảo thực hiện đúng đối tượng, đúng mục đích và mang lại hiệu
qủa thiết thực, góp phần đạt được mục tiêu của chương trình xóa đói giảm nghèo
thành phố vào năm 1995;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy chế về quản
lý và sử dụng quỹ chương trình xóa đói giảm nghèo thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.-
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định
trước đây về quản lý và sử dụng quỹ chương trình xóa đói giảm nghèo trái với
quy định này.
Điều 3.-
Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận, Huyện,
Trưởng ban Chỉ đạo Xóa đói Giảm nghèo thành phố và Quận, Huyện, Phường, Xã chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Văn Huấn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ CHƯƠNG TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo quyết định số: 02/QĐ-UB-NN ngày 03/01/1994 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Chương I.
MỤC ĐÍCH - NGUYÊN TẮC –
THỦ TỤC LẬP QUỸ TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG QUỸ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Điều 1.-
Quỹ chương trình xóa đói giảm nghèo ở các cấp, gọi tắt
là quỹ xóa đói giảm nghèo(XĐGN) được lập ra nhằm mục đích trợ giúp cho những hộ
dân nghèo đói thuộc đối tượng chương trình xóa đói giảm nghèo mượn vốn sản xuất,
kinh doanh và họat động dịch vụ giải quyết cuộc sống, hoặc học nghề để có việc
làm, tạo điều kiện thiết thực đạt được mục tiêu xóa hộ đói và nâng dần mức sống
hộ nghèo lên vào năm 1993, góp phần tích cực vào sự nghiệp dân giàu nước mạnh.
Không được sử dụng quỹ vào mục đích khác.
Điều 2.-
Quỹ XĐGN được lập ở 3 cấp: Thành Phố, Quận, Huyện và
phường xã do Ban Chỉ đạo XĐGN cùng cấp quản lý trực tiếp, có hệ thống sổ sách,
kế tóan riêng, được mở tài khoản chuyên mục ở Ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước
do Trưởng ban chỉ đạo XĐGN làm chủ tài khỏan.
Ban chỉ đạo chương trình XĐGN
thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố quản lý chung quỹ
XĐGN tòan thành phố (ở cả 3 cấp).
Điều 3.-
Nguồn lập quỹ (tiền mặt, hiện vật), bao gồm:
1/ Nguồn huy động trên cơ sở tự
nguyện đóng góp bằng hình thức cho không hoặc cho mượn của các tổ chức, đơn vị
cá nhân trong thành phố, trong nước và nước ngòai.
Riêng hình thức cho mượn vốn cần
huy động có thời hạn ít nhất là 12 tháng để có đủ thời gian sử dụng và thu hồi
vốn. Đồng thời các cấp phải đảm bảo chi trả vốn khi hết hạn mượn. Trường hợp
các tổ chức, cá nhân có yêu cầu và số tiền hoặc hiện vật cho mượn có giá trị lớn
thì Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ban chỉ đạo XĐGN thành phố sẽ chịu trách nhiệm
ký nhận và đảm bảo chi trả vốn khi hết hạn mượn vốn.
2/ Nguồn ngân sách các cấp của
thành phố.
Điều 4.-
Về tiếp nhận các nguồn tạo quỹ XĐGN:
1/ Đối với nguồn vận động:
a) Các tổ chức, đơn vị (Gồm mặt
trận và các Đòan thể; các Ban ngành; các tổ chức từ thiện); địa phương (Quận,
Huyện, Phường, Xã) và cá nhân được phân công vận động vốn tạo quỹ XĐGN được quyền
tiếp nhận tiền, hiện vật ủng hộ hoặc cho mượn; có biên nhận để làm chứng từ; mở
sổ sách kế toán theo dõi; có báo cáo cho Ban chỉ đạo XĐGN thành phố để quản lý
chung:
- Số vốn vận động được ở cấp
thành phố, nếu tổ chức, đơn vị có yêu cầu nhận ủy thác vốn để trực tiếp trợ vốn
cho hộ nhân dân thuộc đối tượng chương trình (theo danh sách đã được lập ở các
phường, xã) thì được gữi lại vốn để sử dụng sau khi trao đổi thống nhất với Ban
chỉ đạo XĐGN thành phố. Nếu tổ chức, đơn vị không có yêu cầu nhận ủy thác vốn
thì chuyển số vốn này về quỹ XĐGN thành phố.
- Số vốn vận động, huy động được
ở cấp quận, huyện, phường xã được để lại cho quỹ XĐGN địa phương sử dụng theo
quy định.
b) Đối với trường hợp tổ chức,
và cá nhân ủng hộ bằng phương thức trực tiếp cùng địa phương (Quận, Huyện, Phường,
Xã) trợ giúp cho một hộ hoặc nhiều hộ; một ấp hoặc nhiều ấp; khu phố; một phường,
xã hoặc nhiều phường, xã; một quận, huyện hoặc nhiều quận, huyện theo danh sách
đối tượng thì quận huyện, phường xã cũng phải đưa vào quỹ XĐGN của địa phương
và báo cáo cho Ban Chỉ đạo XĐGN thành phố quản lý chung.
Riêng đối với phong trào quần chúng
tự giúp đỡ tương trợ lẫn nhau, Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp cần theo dõi và có báo
cáo riêng.
2/ Nguồn ngân sách các cấp của
thành phố; hằng năm, căn cứ vào mục tiêu đã được xác định và tiến độ thực hiện
của chương trình, Ban Chỉ đạo XĐGN thành phố và Quận Huyện lập kế hoạch vốn cho
quỹ XĐGN, trong đó có nguồn ngân sách đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố và Quận,
Huyện xét duyệt. Khi có thông báo chính thức về ngân sách đầu tư cho quỹ XĐGN
làm thủ tục tiếp nhận vào quỹ và phân bổ sử dụng đúng theo quy định.
3/ Đối với các nguồn vốn cho vay
tín dụng có lãi thuộc phạm vi quản lý của các ngành, các đoàn thể, các hội
ngành nghề và các tổ chức từ thiện, xã hội… như: quỹ quốc gia giải quyết việc
làm; kinh phí giãn dân, di dân; tín dụng ngân hàng, tín dụng của các tổ chức
phi Chính phủ tài trợ… tuy không đưa vào quỹ XĐGN ở các cấp quản lý, nhưng Ban
Chỉ dạo XĐGN các cấp cần theo dõi và có báo cáo riêng vì có quan hệ tác động và
góp phần hỗ trợ cho chương trình XĐGN.
Những địa phương, cơ sở trước
đây có báo cáo nguồn vốn này vào quỹ XĐGN thì nay phải tách ra (kể cả hộ vay vốn
không thuộc đối tượng chương trình) và báo cáo điều chỉnh lại quỹ XĐGN của địa
phương (trong tháng 01/1994).
Điều 5.-
Sử dụng quỹ: Quỹ XĐGN của các cấp cần được quay vòng liên
tục không để ngưng đọng, nhưng phải đảm bảo cho mượn đúng nguyên tắc, thủ tục
và đúng đối tượng theo danh sách đã được phường xã xét duyệt; có phân loại và
giải quyết theo thứ tự ưu tiên cho hộ diện chính sách và hộ có mức sống thấp nhất
trước; tập trung vốn cho các xã anh hùng, xã căn cứ cách mạng (cũ); các phường
nghèo, đông dân và các phường xã có điều kiện dứt điểm sớm được.
Quỹ XĐGN của thành phố và Quận,
Huyện được phân bổ bằng hai hình thức trực tiếp hoặc hợp đồng ủy thác vốn qua
các tổ chức đơn vị: Mặt trận Tổ quốc, các đòan thể, Hội nghề nghiệp…
1/ Phân bổ vốn trực tiếp:
Xét yêu cầu về vốn của từng địa
phương và khả năng cân đối quỹ, Ban chỉ đạo XĐGN thành phố và Quận, Huyện sẽ
thông báo phân bổ (cho mượn) vốn và chuyển vốn theo từng thời gian (thành phố
phân bổ cho Quận, Huyện; Quận, Huyện phân bổ cho Phường Xã).
2/ Phân bổ vốn ủy thác qua Mặt
trận, các Đòan thể, Hội nghề nghiệp và các ngành giới khác:
Theo yêu cầu của các tổ chức,
đoàn thể, xã hội, Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp có thể thỏa thuận hợp đồng ủy thác vốn
của quỹ XĐGN với từng tổ chức, đơn vị để trực tiếp trợ vốn cho một hoặc nhiều
phường xã; hoặc cho những hộ là đoàn viên, Hội viên… thuộc đoàn thể, đơn vị quản
lý. Những hộ được trợ giúp này phải có trong danh sách đối tượng chương trình
XĐGN của phường, xã.
Các đơn vị nhận vốn ủy thác cần
thống nhất về vốn XĐGN phân bổ trên địa bàn quận, huyện và thống nhất với địa
phương về danh sách đối tượng được cho mượn vốn.
Ban Chỉ đạo XĐGN phường, xã có
trách nhiệm nắm chắc nguồn vốn ủy thác được sử dụng trên địa bàn để đưa vào quỹ
XĐGN của địa phương; đồng thời theo dõi số đối tượng hộ được trợ giúp từ nguồn
này, để quản lý chung chương trình trên địa bàn.
Chương II.
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỦ TỤC MƯỢN
VỐN
Điều 6.-
Đối tượng được xét mượn vốn của quỹ XĐGN là hộ nhân dân
thuộc diện nghèo đói, đã được điều tra và lập danh sách ở phường, xã theo hướng
dẫn của Cục Thống kê thành phố
Điều 7.-
Thủ tục mượn vốn
Đối tượng xin mượn vốn phải làm
đơn xin mượn vốn theo mẫu quy định thống nhất; mỗi hộ viết đơn thành 3 bản: 1 bản
hộ mượn vốn giữ; 1 bản để đơn vị cho mượn vốn (Ban Chỉ đạo XĐGN phường, xã hoặc
tổ chức, đơn vị nhận vốn ủy thác) lưu giữ; 1 bản được đơn vị cho mượn vốn chuyển
về Cục Thống kê (Trung tâm xử lý thong tin) đưa vào quản lý trên máy tính.
Trong đơn xin mượn vốn, đối tượng mượn vốn phải nêu mục đích sử dụng vốn cụ thể
và rõ ràng để tạo công ăn việc làm ổn định cuộc sống.
Hồ sơ thủ tục xin mượn vốn của từng
hộ và phiếu chi của đơn vị cho mượn vốn được lập thành bộ hồ sơ lưu trữ tại đơn
vị cho mượn vốn.
Những hộ mượn vốn trước đây chưa
thực hiện đúng theo thủ tục này phải hoàn chỉnh lại thủ tục hồ sơ đúng theo quy
định (hoàn thành trong tháng 01/1994).
Chương
III.
MỨC VÀ THỜI HẠN CHO MƯỢN
VỐN – VỐN – KIỂM TRA VÀ THU HỒI VỐN.
Điều 8.-
Mức cho mượn vốn phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn của từng
hộ, được Ban chỉ đạo XĐGN phường, xã hoặc đơn vị nhận ủy thác duyệt xét, nhưng
tối đa một lần mượn vốn không quá 2 triệu đồng/ hộ. Nếu hộ có yêu cầu mượn vốn
trên mức 2 triệu thì phải do Ban chỉ đạo XĐGN Quận, Huyện xét duyệt.
Điều 9.-
Thời hạn cho mượn vốn được xác định theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh dịch vụ của hộ sử dụng vốn, nhưng tối đa không quá 12 tháng. Cần thiết
sẽ được tiếp vốn sang chu kỳ sau. Riêng việc đào tạo tay nghề sẽ hoàn trả vốn
mượn sau khi có công ăn việc làm (có thể trả 1 lần hoặc trả dần làm nhiều lần).
Điều 10.-
Kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn.
Đơn vị cho mượn vốn có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn của các hộ đói nghèo trong suốt quá
trình mượn vốn;
1- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn:
Nếu sử dụng không đúng phải kịp thời góp ý sửa đổi, điều chỉnh lại cho đúng; nếu
gặp trường hợp khó khăn trở ngại thì hướng dẫn, giúp đỡ cách xử lý.
2- Kiểm tra hiệu quả cuối cùng của
hộ mượn vốn:
- Hộ mượn vốn trả được hết vốn
mượn, có tích lũy, mức thu nhập bình quân nhân khẩu đã vượt được định mức của đối
tượng chương trình và đã ổn định cuộc sống thì được xóa khỏi danh sách đối tượng
chương trình của địa phương.
- Hộ mượn vốn có thể được vốn mượn
nhưng chưa có tích lũy, cần mượn tiếp hoặc chưa trả vốn trước và xin gia hạn nợ.
Các trường hợp này đơn vị cho mượn vốn cần phải cùng với hộ rút kinh nghiệm tìm
nguyên nhân phương cách làm ăn của họ, về khả năng sinh lợi, trước khi giải quyết
cho họ mượn vốn tiếp hoặc cho gia hạn nợ.
Điều 11.-
Thu hồi vốn.
Đơn vị cho mượn vốn phải thực hiện
việc thu hồi vốn mượn của hộ đúng thời hạn và kỳ trả nợ đã ghi trong đơn vay.
Tuy nhiên, hộ mượn vốn có thể thực hiện giao ước bằng tiết kiệm để trả dần vốn
mượn (hằng tuần, tháng hoặc 3 tháng). Số vốn thu hồi được vẫn để lại cho đơn vị
mượn vốn, để tiếp tục xét cho mượn tiếp hoặc cho các hộ khác thuộc đối tượng
chương trình mượn.
Các đối tượng của chương
trình có thể được liên tục tiếp vốn nhiều kỳ để có thể vượt được đói và giảm được
nghèo.
Điều 12.-
Xử lý rủi ro.
1- Trường hợp hộ mượn vốn bị tổn
thất vì thiên tai dịch bệnh, bị tai nạn bất ngờ… vốn không thu hồi được, đơn vị
cho mượn vốn phải tiến hành kểm tra lập biên bản số tài sản có liên quan bị thiệt
hại và giải quyết gia hạn nợ nhưng không quá một chu kỳ mượn vốn. Nếu hộ bị thiệt
hại có nhu cầu mượn thêm vốn để khôi phục sản xuất thì được xem xét giải quyết.
2- Trường hợp hộ mượn vốn đã khá
giả nhưng cố ý không trả vốn đến hạn, thì Ban Chỉ đạo XĐGN phường, xã hoặc đơn
vị tổ chức nhận vốn ủy thác đưa ra kiểm điểm trước dân và có trường hợp chai lì
thì đưa ra xử lý theo pháp luật.
Chương IV.
THU CHI VÀ QUẢN LÝ PHÍ
CHO MƯỢN VỐN
Điều 13.-
Thu phí.
1- Mức thu phí
cho mượn vốn của quỹ XĐGN là 0,4%/ tháng, được thực hiện thống nhất trong tòan
thành phố.
2- Cách thu phí: thực hiện thu 1
lần theo sự thỏa thuận của người mượn vốn.
3- Đơn vị trực tiếp cho mượn vốn
chịu trách nhiệm thu phí của những hộ mượn vốn trên địa bàn phường xã.
4- Thời điểm thực hiện thu phí
là 15-10-1993.
Điều 14.-
Chi phí.
Tiền phí thu được dùng để chi
cho hoạt động và trả thù lao cho đội ngũ cán bộ chuyên trách chương trình XĐGN
trong hệ thống từ phường, xã đến thành phố.
a) Đối với phường xã: Được để lại
tỷ lệ % phí thu được hằng tháng của quỹ
XĐGN địa phương để chi thù lao cho cán bộ chuyên trách quản lý vốn của phương
xã; bồi dưỡng cán bộ có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện chương trình và
cán bộ của các tổ chức, đơn vị nhận ủy thác vốn trên địa bàn phường xã và các
khỏan chi hành chánh.
- Mỗi phường, xã được hợp đồng 1
(một) lao động có nghiệp vụ làm nhiệm vụ chuyên trách quản lý vốn của quỹ XĐGN
địa phương được hưởng mức thù lao hàng tháng.
- Ban Chỉ đạo XĐGN phường, xã lập
danh sách nhân sự chuyên trách quản lý vốn và mức trả thù lao hàng tháng, đề
nghị Ban Chỉ đạo XĐGN Quận, Huyện duyệt xét.
b) Đối với Quận, Huyện:
được cân đối thu chi trên cơ sở phí thu được của quỹ XĐGN trên địa bàn quận,
huyện. Chi theo định mức sau:
+ Trả thù lao hàng tháng cho cán
bộ chuyên trách: mỗi quận, huyện có 2 cán bộ chuyên trách, không nằm trong biên
chế Nhà nước, gồm: 01 người giúp cho Ban Chỉ đạo XĐGN Quận, Huyện về công tác
chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình, và 01 người chuyên về công tác quản
lý mức thù lao hàng tháng được tính tóan phù hợp khối lượng và chất lượng công
việc (Có hướng dẫn riêng).
c) Đối với thành phố:
ngân sách thành phố đảm bảo chi trả lương và họat động phí cho cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo XĐGN thành phố. Khi tổng quỹ phát triển và thu phí 0,4% đủ cân
đối chung trong tòan hệ thống, thì ngân sách thành phố sẽ không chi nữa.
Chương V.
CHẾ ĐỘ KẾ TÓAN VÀ BÁO
CÁO
Điều 15.-
Quỹ XĐGN cấp phường, xã được hạch toán theo phương pháp
sau đây:
1- Chứng từ kế toán: chứng
từ kế toán cho mượn vốn bao gồm: các tiền mặt- séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi,
đơn vay vốn, phiếu thu, phiếu chi.
2- Sổ sách kế toán: Cán bộ
quản lý quỹ XĐGN (kế toán tín dụng) phải mở các loại sổ sách như sau:
2.1 Sổ theo dõi nguồn vốn quỹ
XĐGN (Biểu A)
2.2 Sổ theo dõi chi tiết hộ mượn
vốn, thu vốn mượn (Biểu B)
2.3 Sổ cập nhật thu chi (Sổ quỹ
tiền mặt) (Biểu C)
2.4 Sổ theo dõi thu – chi – phí
0,4% (Biểu D)
(dành cho đơn vị mượn vốn).
2.5 Sổ theo dõi thu tiền gởi kho
bạc hoặc ngân hàng (Biểu E).
3- Nhiệm vụ kế toán: phải
ghi chép cập nhật chính xác, đầy đủ các nguồn tạo quỹ XĐGN, tình hình sử dụng
vốn, việc thu nợ, thu phí là 0,4%/ tháng); đồng thời, phải lập và gởi báo cáo
trong hệ thống theo quy định.
4- Quản lý sổ sách, chứng từ
kế toán:
4.1- Mọi thu chi phải có chứng từ
ban đầu căn cứ để lập phiếu thu, phiếu chi.
4.2- Mọi sổ sách, chứng từ đều
phải tuân thủ đúng quy định của nguyên tắc kế toán tài chánh Nhà nước.
4.3- Việc thực hiện công tác sổ
sách kế toán ở Ban chỉ đạo XĐGN thành phố và Quận, Huyện sẽ tùy theo nội dung
và khối lượng công việc để xác định.
Điều 16.-
Quản lý quỹ:
Quỹ XĐGN phải được gởi vào tài
khoản ở ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước, Tồn quỹ tiền mặt ở cấp quận, huyện,
phường, xã và các đơn vị nhận vốn ủy thác của quỹ XĐGN được định mức theo quy định
của ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước. Thủ quỹ đảm bảo thực hiện chế độ nhập xuất
quỹ theo quy định, kiểm kê quỹ cuối ngày, vượt mức tồn quỹ phải đem tiền gởi
vào kho bạc hoặc Ngân hàng.
Ở cấp phường, xã có thể bố trí
thủ quỹ của Ủy ban nhân dân phường, xã kiêm nhiệm thủ quỹ vốn chương trình. Các
Quận, Huyện, cơ quan đứng tên tài khoản quỹ chương trình XĐGN bố trí thủ quỹ cơ
quan đó kiêm nhiệm.
Điều 17.-
Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp từng bước đưa việc quản lý vốn
của quỹ XĐGN bằng hệ thống tổ chức; bằng cấp Sổ chứng nhận hộ nhân dân thuộc đối
tượng XĐGN; tất cả các hộ đối tượng chương trình đều được tập hợp vào tổ chức tổ
nhóm, hội tự quản; thực hành tiết kiệm để trả vốn mượn và có tích lũy; gắn với
hệ thống quản lý vốn chuyên trách từ phường, xã, quận, huyện, thành phố.
Điều 18.-
Chế độ báo cáo.
Thực hiện chế độ báo cáo thống nhất
(theo mẫu biểu G) trong toàn hệ thống:
- Ban Chỉ đạo phường, xã và các
tổ chức, đơn vị nhận vốn ủy thác của quận, huyện báo cáo về quận, huyện vào
ngày 20 – 25 mỗi tháng.
- Ban chỉ đạo quận, huyện và các
tổ chức, đơn vị nhận vốn ủy thác của thành phố báo cáo về Ban chỉ đạo thành phố
vào ngày 25 – 30 mỗi tháng.
- Hằng quý, 6 tháng, hằng năm
Ban chỉ đạo Quận, Huyện tổng hợp báo cáo cho thành phố. Báo cáo này phải gởi
trước 10 ngày đầu quý sau.
Khi thực hiện báo cáo các đơn vị,
địa phương cần phải kiểm tra, đối chiếu thống nhất số liệu với nhau.
Chương VI.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.-
Ban Chỉ đạo XĐGN thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện quy chế về quỹ XĐGN trong toàn bộ hệ thống và có chỉ đạo thí điểm để rút
kinh nghịêm quản lý quỹ XĐGN trên địa bàn quận, huyện. Tổ chức in ấn tài liệu,
biểu mẫu để các đơn vị sử dụng thống nhất; phối hợp với quận, huyện bố trí đội
ngũ cán bộ chuyên trách quản lý vốn trong toàn hệ thống.
Điều 20.-
Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp và các tổ chức, đơn vị nhận vốn
ủy thác của quỹ XĐGN có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố về quy chế quỹ XĐGN; trứơc mắt, lập và hoàn chỉnh sổ
sách kế tóan, quản lý quỹ xong vào cuối tháng 01/1994; tăng cường công tác kiểm
tra trong nội bộ để đảm bảo việc cho mượn vốn đúng theo quy định, có hiệu quả;
đảm bảo nề nếp báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Điều 21.-
Cán bộ chuyên trách quản lý vốn: giúp Ban Chỉ đạo XĐGN
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy chế về quỹ XĐGN; thực hiện nhiệm vụ kế
toán đúng theo quy định và giúp Ban chỉ đạo báo cáo đúng định kỳ.
Điều 22.-
Bản quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, Những
quy định trước đây trái với quy chế này được bãi bỏ. Mọi sửa đổi, bổ sung bản
quy chế do Ban Chỉ đạo XĐGN thành phố đề nghị và được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.-
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
BIỂU A
SỔ THEO DÕI NGUỒN VỐN
QUỸ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở CẤP PHƯỜNG, XÃ
Số
thứ tự
|
Chứng
từ
|
Đơn
vị hoặc họ tên
|
Địa
chỉ
|
Tổng
số tiền
|
Phân
theo nguồn vốn
|
Ghi
chú
|
Số
|
Ngày
tháng năm
|
Thành
phố
|
Quận
|
Huyện
|
Phường
– xã
|
ủy
thác
|
Cho
mượn
|
Trực
tiếp ủng hộ
|
Phân
bổ trực tiếp
|
ủy
thác
|
Cho
mượn
|
Tự
có
|
ủng
hộ
|
Cho
mựơn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (7): Nguồn của Thành phố
ủy thác vốn qua các đòan thể - Hội ngành nghề đưa xuống trực tiếp cho phường xã
theo hệ thống.
(8): Nguồn của các tổ chức, đơn vị thành phố trực tiếp cho mượn.
(9): Nguồn của các tổ chức, đơn vị thành phố trực tiếp ủng hộ cho địa phương.
(10) Nguồn ngân sách của Quận, huyện trực tiếp phân bổ cho địa phương.
(11) Nguồn của quận – huyện ủy thác qua các đòan thể đưa xuống phường – xã theo
hệ thống
(12) Nguồn của các tổ chức, đơn vị quận - huyện trực tiếp cho mượn.
BIỂU A
SỔ THEO DÕI NGUỒN VỐN
QUỸ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở CẤP QUẬN – HUYỆN
Số
thứ tự
|
Chứng
từ
|
Đơn
vị hoặc họ tên
|
Địa
chỉ
|
Tổng
số tiền
|
Phân
bổ theo nguồn vốn
|
Ghi
chú
|
Số
|
Ngày
|
Thành
phố
|
Quận
– Huyện
|
Phường
_ xã
|
|
Phân
bổ trực tiếp
|
ủy
thác
|
Cho
mượn
|
Trực
tiếp ủng hộ
|
Ngân
sách
|
Tự
có
|
ủng
hộ
|
Cho
mượn
|
Tự
có
|
ủng
hộ
|
Cho
mượn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GHI CHÚ: (7): Nguồn vốn của Ban
Chỉ đạo XĐGN thành phố (trước đây Sở Tài chánh – Sở Lao động TBXH)
Nguồn vốn từ các đòan thể, hội,
ngành nghề cấp trên được thành phố ủy thác vốn đưa xuống cho quận huyện theo hệ
thống.
Nguồn cho mượn của cá nhân, đơn
vị (không lấy lãi)
Nguồn của các đơn vị, cá nhân trực
tiếp ủng hộ cho địa phương.
BIỂU B
SỔ THEO DÕI HỘ MƯỢN VỐN
VÀ THU HỒI VỐN MƯỢN
Chứng
từ chi
|
Họ
tên
|
Địa
chỉ
|
Cho
mượn vốn
|
Thu
hồi vốn
|
Số
|
Ngày
|
Đơn
xin mượn (mã số)
|
Mục
đích
|
Số
tiền cho mượn
|
Thời
hạn thu hồi
|
Chứng
từ thu
|
Trong
kỳ hạn
|
Ký
tên
|
Quá
kỳ hạn
|
Ký
tên
|
Số
|
ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GHI CHÚ: - Sổ này mở để theo dõi
của các đơn vị cho mượn vốn.
Căn cứ vào phiếu chi để ghi khi
cho mượn vốn.
Căn cứ vào phiếu thu để ghi khi
thu hồi vốn
BIỂU C
SỔ CẬP NHẬT THU – CHI
(Sổ
quỹ tiền mặt)
Ngày
tháng
|
Số
phiếu
|
Diễn
giải
|
Số
tiền
|
Ghi
chú
|
Thu
|
Chi
|
Thu
|
Chi
|
Tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ Ý:
Cuối ngày sau khi ghi hết phiếu
thu, phiếu chi rút ra số dư tồn quỹ ghi vào cột 7 số tồn quỹ trên sổ sách so với
số tiền tồn trong két.
Cuối tháng cộng tổng số tiền
thu, tổng số chi để xác định số tồn quỹ để chuyển tháng sau
Đối với ngoại tệ (nếu có)thì mở
một số trang theo dõi riêng theo từng loại (có ghi tỷ giá vào thời điểm nhận hoặc
chi ngoại tệ).
Diễn giải: ghi rõ nội dung của
thu hoặc chi.
BIỂU D
SỔ THEO DÕI THU CHI
PHÍ 0,4% CỦA PHƯỜNG XÃ
THU
|
CHI
|
Số
thứ tự
|
Chứng
từ phiếu thu
|
Danh
sách hộ mượn vốn
|
Mã
số đơn mượn vốn
|
Số
tiền mượn
|
Sở
phí thu 01 lần trên vốn mượn
|
Chứng
từ
|
Diễn
giải
|
Số
tiền
|
|
Số
|
ngày
|
Đầu
kỳ mượn vốn
|
Giữa
kỳ
|
Cuối
kỳ
|
Số
|
Ngày
tháng năm
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BIỂU E
SỔ THU CHI PHÍ
0,4%/THÁNG CỦA QUẬN – HUYỆN
Số
thứ tự
|
Thu
|
Chi
|
Tồn
quỹ
|
Ghi
chú
|
Chứng
từ
|
Đơn
vị nộp lệ phí (phường xã)
|
Số
tiền nộp
|
Chứng
từ
|
Diễn
giải
|
Số
tiền
|
Số
|
Ngày
tháng năm
|
Số
|
Ngày
tháng năm
|
1.
|
Phường - xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BIỂU E
SỔ THEO DÕI TIỀN GỞI
KHO BẠC
(hoặc
Ngân hàng)
- Loại tiền gởi:
………………………………………………………..
- Số hiệu tài khoản tại kho bạc
(Ngân hàng)………………………
…………………...………………………………………………..……
Chứng
từ
|
Diễn
giải
|
Số
hiệu T.K đối chứng
|
Số
tiền
|
Số
hiệu
|
Ngày
tháng
|
Gởi
vào
|
Rút
ra
|
Còn
lại
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
GIỮ VÀ GHI SỔ
|
Ngày
tháng năm
KẾ
TOÁN
|
Căn cứ ghi sổ là giấy báo có, giấy
báo nợ của kho bạc (N.H)
Cuối tháng cộng tổng số gởi vào,
số tiền rút ra, tính số dư còn gởi kho bạc để chuyển sang tháng sau. Số dư trên
sổ được đối chiếu với số dư ở kho bạc.
BIỂU G
MẪU BÁO CÁO TỔNG HỢP
THỰC HIỆN QUỸ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Tính
đến ngày
tháng
năm
STT
|
Đơn vị
|
Quỹ xóa đói giảm nghèo T. số
|
PHÂN THEO NGUỒN VỐN
|
Đã sử dụng quỹ
|
Phân ra số hộ H. Nghề - D.Vụ
|
Ghi chú
|
Thành phố
|
Quận – Huyện
|
Phường – xã
|
Số hộ được tiếp vốn
|
Trồng trọt
|
Chăn nuôi
|
TTCN
|
Dịch vụ
|
Ngành nghề đào tạo
|
Phân bổ trực tiếp
|
ủy thác
|
Cho mượn
|
Trực tiếp ủng hộ
|
Ngân sách
|
ủy thác
|
Cho mượn
|
Tự có
|
ủng hộ
|
Cho mượn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm 199
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên và đóng dấu)
|