TỔNG CỤC VẬT TƯ
*******
Số : 376-TVT-KT
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1964
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM THỜI CUNG CẤP
KIM LOẠI
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC VẬT TƯ
Căn cứ Nghị định số 165-CP ngày 18 tháng 10 năm 1961 của Hội
đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục vật
tư;
Căn cứ Quyết định số 115-TTg-CN ngày 11 tháng 12 năm 1964 của Thủ tướng Chính
phủ giao Tổng cục Vật tư ban hành một số chế độ về quản lý vật tư kỹ thuật của
Nhà nước;
Sau khi đã thống nhất ý kiến với các Bộ, ngành liên quan;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành kèm theo quyết định
này bản điều lệ tạm thời cung cấp kim loại.
Điều 2. - Bản điều lệ này áp dụng cho các
cơ quan Nhà nước, các công nông lâm trường, xí nghiệp quốc doanh trung ương;
quốc doanh địa phương; công tư hợp doanh, các Chi cục Vật tư và các đơn vị kho
trạm, cửa hàng cung cấp kim loại.
Điều 3. – Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỒNG CỤC VẬT TƯ
Lê Hoàng
|
ĐIỀU LỆ TẠM THỜI
CUNG CẤP
KIM LOẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 376-TVT-KT ngày 24-12-1964)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. - Điều lệ quy định những nguyên tắc
cung cấp nhằm không ngừng cấp phát kịp thời, đầy đủ và sử dụng kim loại được tiết
kiệm, đưa công tác cung cấp kim loại đi vào chế độ, kế hoạch và theo tiêu chuẩn
định mức, ngăn ngừa việc sử dụng kim loại không hợp lý, gây tham ô lãng phí làm
thiệt hại vật tư Nhà nước.
Chương 2:
CĂN CỨ ĐỂ CẤP PHÁT KIM LOẠI
Điều 2. - Cấp phát kim loại phải căn cứ vào
các tài kiệu sau đây:
a) Cấp phát kim loại cho kinh doanh
sản xuất phải có kế hoạch xin cung cấp kim loại cụ thể, định mức tiêu dùng kim
loại của các sản phẩm chủ yếu, bảng thống kê kim loại tồng kho thực tế và số
kim loại cũ vụn tận dụng lại.
b) Cấp phát kim loại cho kiến thiết
cơ bản phải có kế hoạch xin cung cấp kim loại cụ thể theo dự toán thiết kế, kèm
theo bảng sao kế hoạch phân phối kim loại.
Các tài liệu dùng làm căn cứ để cấp
phát kim loại phải được cấp có thẩm quyền phê chuẩn theo quy định của Nhà nước
về ban hành các định mức tiêu dùng vật tư và về xét duyệt kế hoạch cung cấp.
Điều 3. – Khi nhận được kế hoạch phân phối kim
loại của Bộ, ngành địa phương chủ quản, các đơn vị được phân phối kim loại phải
lập kế hoạch xin cung cấp kim loại cụ thể. Kế hoạch này phải ghi rõ mã hiệu,
đặc điểm, quy cách mặt hàng kim loại, thời gian xin cấp phát, gửi đến Cục kim
khí thiết bị và Các Chi cục cung cấp kim loại thuộc Tổng cục Vật tư và đồng gửi
cho cơ quan cấp trên của đơn vị mình.
Điều 4. – Khi lập kế hoạch cần tính toán việc
sử dụng kim loại cũ vụn, kim loại tồn kho, kim loại sản xuất trong nước thay
cho kim loại nhập khẩu. Chọn mặt bằng kim loại cụ thể phù hợp với các yêu cầu
của sản xuất và xây dựng. Dựa vào các biện pháp kỹ thuật gia công kim loại ít
hao hụt nhất để lập kế hoạch xin cung cấp kim loại cụ thể.
Điều 5. - Kế hoạch xin cung cấp kim loại cụ
thể là tài liệu chủ yếu làm căn cứ cho việc cấp phát kim loại được chính xác và
hợp lý. Bản kế hoạch phải hoàn toàn phù hợp với kế hoạch phân phối kim loại của
Bộ, ngành và địa phương, cân đối với chỉ tiêu khối lượng sản xuất, chỉ tiêu
khối lượng xây dựng và định mức tiêu dùng kim loại cho một đơn vị sản phẩm.
Điều 6. - Thể thức lập kế hoạch xin cung
cấp cụ thể phải xây dựng đúng với tinh thần các chỉ thị và quy định lập kế
hoạch hiện hành của Nhà nước. Thời gian gửi bản kế hoạch cụ thể sẽ được quy
định theo từng năm kế hoạch sau khi thống nhất với Bộ, ngành và địa phương.
Điều 7. - Nếu có thay đổi nội dung các tài
liệu dùng làm căn cứ cấp phát dẫn đến việc thay đổi kế hoạch xin cung cấp cụ
thể thì phải báo cho Tổng cục Vật tư biết để điều chỉnh kế hoạch cấp phát.
Chương 3:
CUNG CẤP THEO KẾ HOẠCH VÀ THEO ĐỊNH
MỨC
Điều 8. – Khi thẩm tra kế hoạch cung cấp cụ
thể, thấy tổng số kim loại tổng hợp lại phù hợp với kế hoạch phân phối của Nhà
nước cho Bộ, ngành và địa phương thì Cục Kim khí thiết bị, và các Chi Cục cung
cấp kim loại thuộc Tổng cục Vật tư có trách nhiệm báo cho các Bộ, ngành, địa
phương và các đơn vị được phân phối kim loại biết để các đơn vị này tiến hành
ký hợp đồng với các đơn vị cung cấp của Nhà nước.
Nếu tổng số kim loại tổng hợp lại
lớn hơn hay ít hơn kế hoạch phân phối của Nhà nước cho các Bộ, ngành và địa
phương thì Tổng cục Vật tư cùng các Bộ, ngành và địa phương thẩm tra lại nhu cầu,
trình Nhà nước xin điều chỉnh kế hoạch phân phối kim loại.
Điều 9. – Trong quá trình thực hiện kế
hoạch cung cấp nếu xẩy ra thừa thiếu ở các đơn vị do thay đổi kế hoạch sản
xuất, xây dựng tiền vốn, định mức tiêu dùng kim loại, thì Bộ, ngành và địa phương
chịu trách nhiệm điều hòa thừa thiếu trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch phân phối
kim loại của Nhà nước. Sau khi Bộ, ngành và địa phương điều hòa kim loại trong
Bộ,ngành và địa phương mình, nếu thấy thiếu thì báo với Tổng cục Vật tư xin
cung cấp thêm và thừa thì báo với Tổng cục Vật tư để điều đi cho nhu cầu của
các Bộ, ngành và địa phương khác.
Điều 10. – Cung cấp đột xuất là số kim loại
cung cấp ngoài kế hoạch phân phối của Nhà nước, hoặc trong kế hoạch của Nhà
nước nhưng buộc phải thay đổi kế hoạch cung cấp cụ thể về cỡ loại vì thiên tai
bão lụt do các sự cố bất thường, do thiếu sót về lập kế hoạch hoặc do thay đổi
thiết kế kỹ thuật và cải tiến kỹ thuật gây nên.
Điều 11. - Nếu nhu cầu xin cung cấp đột xuất
với số lượng nhỏ thì Tổng cục Vật tư phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương
để giải quyết. Nếu số lượng xin cung cấp đột xuất lớn vượt mức kế hoạch phân
phối kim loại của Nhà nước cho các nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, hoặc xin
cung cấp những cỡ loại thiếu, hiếm và quý khiến phải sử dụng dự trữ Chính phủ
để cung cấp thì Tổng cục Vật tư cùng với các Bộ, ngành và địa phương báo cáo
lên Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban kế hoạch Nhà nước để xin dự trữ Chính phủ cho
cung cấp đột xuất.
Điều 12. - Để đảm bảo sản xuất và xây dựng
được liên tục cơ quan cung cấp sẽ tạm cấp cho các đơn vị tiêu dùng kim loại
trong thời hạn quy định về ký kết hợp đồng, nếu quá thời hạn ký kết hợp đồng cụ
thể và sau khi đã báo lên Bộ, ngành và địa phương chủ quản thì sẽ đình chỉ cấp
phát đối với các đơn vị không ký kết hợp đồng cụ thể về cung cấp kim loại.
Điều 13. - Đối với các công trình kiến thiết
cơ bản giao thầu, nếu kim loại được phân phối cho cơ quan giao thầu thì cơ quan
này có trách nhiệm chuyển giao cho cơ quan nhận thầu theo Thông tư số 114-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 1962 và các quy định hiện hành của Nhà nước về giao nhận
thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản.
Các cơ quan nhận thầu thi công chịu
trách nhiệm thực hiện dự toán, kiểm tra sử dụng theo dự toán thiết kế và định
mức tiêu dùng vật tư, điều chỉnh kế hoạch xin cung cấp kim loại cụ thể.
Điều 14. - Trong quá trình cung cấp bắt buộc
phải thay thế quy cách, mã hiệu kim loại đơn vị đơn vị tiêu dùng yêu cầu hoặc
do cơ quan cung cấp yêu cầu thì phải được sự thống nhất của cơ quan thiết kế
sản xuất, xây dựng và cơ quan cung cấp.
Các trường hợp thay thế mà làm tăng
hay giảm số lượng kim loại thì được điều chỉnh lại kế hoạch cung cấp cụ thể.
Điều 15. – Ngoài số lượng kim loại được cung
cấp theo khối lượng sản xuất, xây dựng tính toán theo định mức tiêu dùng, các
đơn vị tiêu dùng kim loại sẽ được cấp thêm một số lượng kim loại theo định mức
hao hụt về vận chuyển, bảo quản và xuất nhập, các định mức hao hụt này do các
Bộ, ngành và địa phương xây dựng và thống nhất với Tổng cục Vật tư để quy định.
Điều 16. - Số kim loại cần dự trữ cho sản
xuất và xây dựng được cấp phát theo các định mức dự trữ của Nhà nước.
Điều 17. – Tùy theo tình hình nhu cầu và khả
năng cung cấp kim loại, dựa vào đường lối và nhiệm vụ của sản xuất xây dựng, cơ
quan cung cấp sẽ thực hiện cấp phát cho những đơn vị có nhu cầu theo chế độ ưu
tiên của Nhà nước.
Điều 18. - Đối với các sản phẩm sản xuất
chưa ổn định, các sản phẩm chế thử, các sản phẩm thí nghiệm hoặc công trình
kiến thiết cơ bản vì gặp khó khăn tạm thời chưa xây dựng định mức mà các Bộ,
ngành và địa phương yêu cầu thì sẽ được cấp phát theo thực tế. Việc tính toán
khối lượng để cấp theo thực tế phải căn cứ vào tài liệu thiết kế chế tạo hoặc
tính toán theo sản phẩm tương tự đã có định mức.
Điều 19. - Việc cung cấp kim loại theo nhu
cầu thực tế chỉ là tạm thời, các đơn vị tiêu dùng kim loại phải hoàn thành
nhanh chóng việc xây dựng định mức tiêu dùng kim loại. Khi định mức được duyệt
sẽ chiếu theo các điều đã quy định ở trên để cấp phát.
Chương 4:
GIAO VẬN, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN KIM LOẠI
Điều 20. – Đơn vị cung cấp và đơn vị tiêu
dùng kim loại phải ghi rõ các hình thức vận chuyển, thủ tục giao nhận, kiểm
nghiệm, cân đo và hình thức kết toán vào bảng hợp đồng cụ thể ký kết giữa hai
bên theo đúng các điều lệ và thể thức hiện hành của Nhà nước.
Điều 21. – Cơ quan cung cấp kim loại phải
đảm bảo giao nhận kịp thời, đủ số lượng và chất lượng theo hợp đồng ký kết dưới
hai hình thức giao nhận sau đây:
- Vận chuyển thẳng, giao nhận tại xí
nghiệp tiêu dùng kim loại;
- Giao tại cảng, tại ga, tại nơi sản
xuất ra kim loại và tại kho của cơ quan cung cấp.
Điều 22. – Tùy điều kiện cung cấp, giao
thông vận chuyển và đặc điểm khối lượng nhu cầu kim loại, cơ quan cung cấp và
cơ quan tiêu dùng sẽ ký kết hợp đồng theo hai hình thức giao nhận nói trên. Đối
với những mặt hàng kim loại có tính chất chuyên dùng thì cần áp dụng phương
thức cung cấp thẳng dưới hai hình thức kết toán trực tiếp hoặc kết toán gián
tiếp.
Điều 23. – Các đơn vị cung cấp và đơn vị
tiêu dùng kim loại phải thực hiện tốt các điều lệ bảo quản để giữ gìn phẩm chất
và số lượng kim loại trong thời gian bảo quản xuất nhập, giao nhận và vận
chuyển.
Chương 5:
QUẢN LÝ KIM LOẠI ĐƯA GIA CÔNG
Điều 24. – Các cơ quan xí nghiệp muốn đưa
kim loại ra ngoài gia công thì phải lập hợp đồng gia công cụ thể. Trong hợp
đồng phải ghi rõ số lượng sản phẩm, số lượng kim loại đưa đi gia công, số lượng
hao hụt, tỉ lệ hàng hỏng và tỉ lệ phế liệu.
Điều 25. – Đơn vị thuê gia công chịu trách
nhiệm về việc nhận kim loại và theo dõi thực hiện định mức tiêu dùng vật tư,
thường xuyên đối chiếu số kim loại đưa đi gia công và sản phẩm thu hồi. Sau hi
hoàn thành việc gia công phải lập biên bản thu hồi số kim loại còn thừa. Nếu
giao số phế liệu và hàng hỏng lại cho các xí nghiệp gia công thì phải thống
nhất ý kiến với cơ quan cung cấp kim loại ở khu vực đó.
Điều 26. – Cung cấp kim loại cho khu vực tập
thể và cho tiêu dùng của nhân dân phải thông qua hệ thống nội thương. Ngăn cấm
mọi việc mua bán tự do kim loại giữa các xí nghiệp quốc doanh với khu vực tập
thể và cá thể trái với Chỉ thị số 03-TTg ngày 08 tháng 01 năm 1962 của Thủ
tướng Chính phủ về chủ trương và biện pháp quản lý thị trường hàng công nghiệp.
Chương 6:
KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC THI HÀNH
Điều 27. – Các Bộ, ngành và địa phương chủ
quản và các cơ quan cung cấp kim loại các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra việc sử
dụng ở các xí nghiệp, các kho vật tư của đơn vị về các mặt sau đây:
a) Tình hình sử dụng kim loại theo
định mức tiêu dùng cho một đơn vị sản phẩm; đơn vị công trình;
b) Tình hình thu hồi và sử dụng kim
loại cũ vụn;
c) Tình hình tồn kho và ứ đọng kim
loại;
d) Tình hình bảo quản kim loại;
Khi làm nhiệm vụ kiểm tra được đối
chiếu các tài liệu về kế hoạch, thống kê các thuyết minh phân tích về hoàn
thành kế hoạch sản lượng và kế hoạch cung cấp kim loại.
Điều 28. - Để theo dõi và giám sát việc sử
dụng và thực hiện các tiêu chuẩn định mức tiêu dùng vật tư, các xí nghiệp cần
gửi cho các đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ cung cấp và các Bộ, ngành và địa
phương gửi lên Tổng cục Vật tư các bảng báo cáo thống kê về thực hiện kế hoạch
cung cấp thực hiện định mức, tình hình tồn kho định kỳ theo các biểu mẫu của
Tổng cục Thống kê.
Điều 29. – Ông Cục trưởng Cục Kim khí thiết
bị cùng với ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tổng cục Vật tư chịu trách nhiệm phối hợp
với các đơn vị hữu quan của các Bộ, ngành và địa phương để thi hành điều lệ
này.