CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
459/CP-KG
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2002
|
CÔNG VĂN
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 459/CP-KG NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Các Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương,
|
Thực hiện chủ trương của Đảng,
Nghị quyết số 40/2000/QH-10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội, Chỉ thị số
14/2001/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới
chương rình giáo dục phổ thông, trong hai ngày 17 và 18 tháng 4 năm 2002 tại Hà
Nội, Thủ tướng Chính phủ đã tổ chức Hội nghị triển khai chương trình giáo dục
phổ thông mới. Trên cơ sở kết quả của Hội nghị Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, vì vậy
tất cả các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã hội cần quán triệt sâu sắc
tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn, tính cấp thiết của công việc này. Việc triển
khai phải được chỉ đạo nghiêm túc, khoa học, cẩn trọng song phải khẩn trương nhất
quán; trong quá tình triển khai Bộ Giáo dục và Đào tạo cần tiếp tục nghiên cứu,
tiếp thu các ý kiến đóng góp để kịp thời có các giải pháp chỉ đạo cần thiết.
Việc triển khai chương trình
giáo dục phổ thông mới phải bảo đảm đồng bộ bốn khâu cơ bản:
- Đổi mới nội dung, chương
trình, sách giáo khoa.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy
gắn liền với đổi mới và xây dựng đội ngũ giáo viên.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất và trang thiết bị giảng dạy.
- Đổi mới công tác quản lý giáo
dục.
2. Để triển
khai thành công chương trình giáo dục phổ thông mới, yêu cầu các Bộ, ngành, các
địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Sớm hoàn chỉnh kế hoạch tổng
thể đổi mới nội dung chương trình giáo dục của các cấp phổ thông để làm cơ sở vững
chắc cho triển khai đổi mới ở từng cấp học, từng môn học, làm cho toàn ngành
giáo dục thống nhất cao, cho xã hội hiểu rõ, đồng tình và hỗ trợ cho quá trình
triển khai.
- Rà soát lại toàn bộ các nhiệm
vụ và kế hoạch triển khai đại trà sách lớp 1, lớp 6 và có biện pháp chỉ đạo
chung cho cả nước và tập trung cho các tỉnh có khó khăn để:
+ Cung cấp đủ, kịp thời sách
giáo khoa, sách giáo viên cho giáo viên và cho học sinh, nhất là bảo đảm sách
giáo khoa cho học sinh các vùng khó khăn, các đối tượng chính sách, các gia
đình nghèo.
+ Tổ chức tốt việc bồi dưỡng
giáo viên; bảo đảm các giáo viên phải được bồi dưỡng đủ các nội dung cần thiết
khi thực hiện giảng dạy theo chương trình mới, sách mới; khẩn trương có đề án cụ
thể đổi mới đào tạo giáo viên trong hệ thống trường sư phạm để đáp ứng yêu cầu
triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
+ Triển khai việc đánh giá, phân
loại chất lượng, trên cơ sở đó có giải pháp để sắp xếp, bồi dưỡng, đổi mới đội
ngũ giáo viên và giải quyết các chế độ chính sách liên quan.
+ Ban hành ngay quy định danh mục
các đồ dùng dạy học tối thiểu phải có để các địa phương có căn cứ mua sắm, phục
vụ việc triển khai chương trình, sách giáo khoa mới.
- Cùng với công việc trên cần chỉ
đạo sát sao việc biên soạn, thẩm định, in ấn sách giáo khoa, tập huấn giáo viên
đối với các bộ môn còn lại của các lớp thuộc bậc tiểu học, bậc phổ thông.
Nghiên cứu kỹ và tiếp thu các ý kiến đóng góp của nhân dân, đặc biệt của các
nhà giáo dục, các nhà khoa học để hoàn thiệt được bộ sách giáo khoa tốt, có thể
sử dụng lâu dài.
- Chỉ đạo thực hiện tốt đổi mới
một bước công tác thi vào đại học cao đẳng năm nay; đồng thời tiếp tục nghiên cứu
để hoàn thiện đề án đổi mới toàn bộ công tác thi cử ở các cấp theo hướng nâng
cao chất lượng, công bằng, giảm tốn kém và căng thẳng cho học sinh và xã hội.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng đề án thực hiện chương trình kiên cố hoá trường
lớp để trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 6 năm 2002. Đề án phải làm
rõ thực trạng ở từng địa phương; huy động các nguồn lực, kiến nghị các cơ chế
chính sách, giải pháp và bước đi cụ thể; Nhà nước ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các
tỉnh, các vùng có nhiều khó khăn. Phấn đấu để đến khoảng năm 2005 có thể xoá bỏ
hoàn toàn các lớp học tranh tre, nứa lá.
b. Bộ Tài chính bảo đảm ngân
sách cho giáo dục, bố trí đủ kinh phí cho các yêu cầu cần thiết, tối thiểu của
việc triển khai chương trình sách giáo khoa mới; bảo đảm kinh phí thực hiện các
chính sách ưu đãi đối với nhà giáo theo tinh thần Nghị định số 35/2001/NĐ-CP của
Chính phủ; nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách để huy động các nguồn tài
chính cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đặc biệt là trang thiết bị và đồ dùng
dạy học, cho việc xây dựng và đổi mới đội ngũ giáo viên; nghiên cứu thống nhất
cơ chế tài chính đối với giáo dục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục,
các địa phương chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ.
c. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
phối hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo làm việc với từng tỉnh rà soát lại tình hình đội
ngũ giáo viên của từng địa phương, giải quyết vấn đề giáo viên theo tinh thần
Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ;
cùng với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội nghiên cứu,
đề xuất với Thủ tướng các cơ chế chính sách, giải pháp cụ thể cho việc sắp xếp,
bồi dưỡng, đổi mới và xây dựng đội ngũ giáo viên.
d. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính nghiên cứu đề xuất cơ chế
huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục, cho việc thực hiện chương trình
kiên cố hoá trường lớp học; nghiên cứu, đề xuất cơ chế thích hợp cho việc triển
khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, triển khai có hiệu
quả chương trình giáo dục phổ thông mới.
đ. Uỷ ban nhân dân các tỉnh
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, giải
pháp cụ thể về triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và báo cáo tỉnh uỷ,
Hội đồng nhân dân để có sự lãnh đạo thống nhất trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ này; Uỷ ban nhân dân tỉnh phải bảo đảm về kinh phí cho việc triển
khai bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, thay sách, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị và đồ dùng dạy học, đặc biệt là đối với các vùng khó khăn.
- Xây dựng kế hoạch và giải pháp
cụ thể của địa phương về thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp; giải
quyết đất cho xây dựng trường lớp học, chỉ đạo thực hiện các giải pháp để giải
toả các nơi bị lấn chiếm, cải tạo, mở rộng các cơ sở trường lớp hiện có nhằm bảo
đảm môi trường học tập theo quy định.
- Chỉ đạo để đẩy mạnh thực hiện
xã hội hoá giáo dục; thực hiện tốt việc sơ kết xã hội hoá theo ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 889/CP-KG, ngày 28 tháng 9 năm 2001 về thực
hiện chủ trương xã hội hoá hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể
thao để tiến tới tổ chức Hội nghị toàn quốc về công tác này.
- Chỉ đạo để tăng cường quản lý
nhà nước về giáo dục tại địa phương, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực,
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
e. Hội Khuyến học tham gia huy động
các tầng lớp nhân dân đóng góp nguồn lực, trí tuệ, phối hợp giáo dục nhà trường
với giáo dục gia đình và xã hội góp phần tạo điều kiện triển khai tốt chương
trình giáo dục phổ thông mới và phát triển giáo dục nói chung.
g. Đài truyền hình Việt Nam, Đài
tiếng nói Việt Nam và các cơ quan thông tin báo chí đưa tin để toàn xã hội nhận
thức rõ tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông, thay sách giáo khoa; đồng thời đóng góp ý kiến, kiến nghị các mô
hình, các giải pháp tốt để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này.