BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 82/2006/QĐ-TTG NGÀY 14
THÁNG 4 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC HỌC BỔNG CHÍNH
SÁCH VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Quyết định số
82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh
mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học
tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại
Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) hướng dẫn nội dung
quy định tại Điều 2 Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ như sau:
I . QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
và phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn mức học bổng và nguồn ngân sách
thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc
thiểu số đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị
đại học (sau đây gọi tắt là học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số) được
hưởng học bổng chính sách theo quy định tại Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày
14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng
chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các
trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định
số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện chính
sách học bổng của học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số theo quy định tại
Thông tư này.
3. Các trường phổ
thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học có trách nhiệm thực hiện chi trả
học bổng chính sách của học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số theo các
quy định tại Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Căn cứ quy định tại
Điều 2 của Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ, kể từ thời điểm 01/01/2006, khi Nhà nước điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung thì mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh
viên là người dân tộc thiểu số được hưởng học bổng chính sách sẽ được điều chỉnh
theo tỷ lệ tương ứng với việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của Nhà nước.
Cụ thể:
- Căn cứ Nghị định số
94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 điều chỉnh mức học bổng đối với học
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số quy định tại Điểm 1 của
Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ từ 280.000 đồng/người/tháng lên 360.000 đồng/người/tháng.
- Đối với các quyết định điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung của Nhà nước sau ngày 1/10/2006, việc điều chỉnh mức học
bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số sẽ được
điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng với các quyết định điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung của Nhà nước, đảm bảo:
Mức học bổng chính sách = (Mức
lương tối thiểu chung) x 80%
2. Nhu cầu kinh phí thực
hiện điều chỉnh mức học bổng chính sách là số chênh lệch giữa nhu cầu kinh phí
chi trả học bổng chính sách theo mức đã điều chỉnh (theo quy định tại điểm 1 phần
II thông tư này) với dự toán kinh phí chi trả học bổng chính sách theo mức cũ
(đã bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước giao cho các trường phổ thông dân tộc
nội trú và trường dự bị đại học).
Nhu cầu kinh phí chi trả học bổng
chính sách theo mức đã điều chỉnh bằng mức học bổng chính sách đã được điều chỉnh
nhân với số học sinh thực tế có mặt tại thời điểm Nhà nước thay đổi chính sách
tiền lương và số học sinh dự kiến được tuyển sinh mới trong năm sau thời điểm
Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương và nhân với thời gian được hưởng mức học
bổng chính sách điều chỉnh trong năm thực hiện.
Nhu cầu kinh phí chi trả học bổng
chính sách theo mức cũ là dự toán kinh phí chi trả học bổng đã được cân đối
trong dự toán ngân sách giao cho các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường
dự bị đại học tính cho thời gian thực hiện điều chỉnh học bổng chính sách trong
năm thực hiện.
3. Nguồn kinh phí đảm
bảo thực hiện điều chỉnh mức học bổng chính sách thực hiện theo quy định phân cấp
ngân sách Nhà nước hiện hành; cụ thể:
a) Ngân sách trung ương đảm bảo
kinh phí thực hiện điều chỉnh học bổng chính sách đối với học sinh là người dân
tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, dự bị đại học trực
thuộc các Bộ, ngành trung ương;
b) Ngân sách địa phương đảm bảo
kinh phí thực hiện điều chỉnh học bổng chính sách cho học sinh là người dân tộc
thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú do địa phương quản lý.
Nhu cầu kinh phí thực hiện điều
chỉnh mức học bổng chính sách do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của Nhà
nước nhưng chưa được bố trí trong dự toán ngân sách giao đầu năm của các địa
phương được xử lý như sau:
- Đối với những địa phương có
khó khăn về nguồn kinh phí thực hiện (các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nhận bổ sung cân đối từ Ngân sách trung ương và các địa phương có tỷ lệ điều tiết
về Ngân sách trung ương từ dưới 5%) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100%.
- Đối với những địa phương còn lại,
chủ động sắp xếp trong phạm vi của ngân sách địa phương để thực hiện.
4. Về chế độ báo cáo
nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức học bổng chính sách:
Khi có quyết định của Chính phủ
về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của Nhà nước, trên cơ sở đề nghị của
các trường phổ thông dân tộc nội trú, các trường dự bị đại học trực thuộc, các
Bộ, cơ quan trung ương và các cơ quan trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp báo cáo nhu cầu thực hiện điều
chỉnh mức học bổng chính sách của các đơn vị trực thuộc để gửi Bộ Tài chính (đối
với cơ quan trung ương), hoặc gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan địa phương)
cùng với thời điểm gửi báo cáo về nhu cầu bổ sung kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương (theo biểu đính kèm).
Riêng đối với báo cáo nhu cầu
kinh phí thực hiện điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh
viên là người dân tộc thiểu số năm 2006 và năm 2007 chậm nhất vào ngày
15/05/2007 (Báo cáo về nhu cầu thực hiện điều chỉnh mức học bổng chính sách đối
với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số theo biểu đính kèm).
5. Bộ Tài chính
có trách nhiệm thẩm định báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh học bổng
chính sách của các đơn vị trực thuộc các Bộ, cơ quan trung ương để trình Chính
phủ quyết định bổ sung kinh phí cho các các Bộ, cơ quan trung ương.
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm thẩm định báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện
điều chỉnh học bổng chính sách của đơn vị trực thuộc, các huyện; tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét bổ sung kinh phí
cho các địa phương được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Phần II Thông tư này.
6. Sau khi được cơ
quan có thẩm quyền quyết định bổ sung kinh phí thực hiện chính sách học bổng đối
với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, các trường phổ thông dân tộc
nội trú và các trường dự bị đại học thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước
để chi trả học bổng chính sách tăng thêm của học sinh, sinh viên theo chế độ
quy định.
7. Việc quyết toán
kinh phí thực hiện học bổng chính sách thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Căn cứ quy định tại
Thông tư này, các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và
các cấp trực thuộc xác định nhu cầu kinh phí và cân đối nguồn kinh phí thực hiện
điều chỉnh mức học bổng chính sách.
2. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân, các Bộ, cơ quan Trung ương và
các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp xử
lý ./.
KT. BỘ TRƯỞNGBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện
kiểm sát ND tối cao; Tòa án ND tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở
Tài chính, Sở GD&ĐT, Kho bạc NN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ
quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm
tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công
báo;
-
Website Chính phủ.
- Các
đơn vị thuộc hai Bộ;
- Lưu: Bộ
TC (VT, Vụ HCSN), Bộ GD&ĐT (VT, Vụ KH-TC).
|
|