|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
322/2004/QĐ-BKH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Người ký:
|
Võ Hồng Phúc
|
Ngày ban hành:
|
05/04/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
322/2004/QĐ-BKH
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC UỶ QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM
ĐỊNH TRONG VIỆC HÌNH THÀNH DỰ ÁN; TIẾP NHẬN, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN; CẤP, ĐIỀU
CHỈNH, THU HỒI GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT.
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2000/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 1 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 238/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định tại công văn số 40/2004/UB-VP5
ngày 14 tháng 2 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Nam Định (sau đây gọi là Ban quản lý) là đầu mối hướng dẫn các
nhà đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất hoạt động theo Quy chế Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số
36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Hồ sơ dự án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
2. Uỷ quyền Ban quản lý tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự
án đầu tư nước ngoài đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất quy định tại
Quyết định này.
Điều 2. Các dự án đầu tư Ban quản lý được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu
tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với Quy hoạch, Điều lệ và Quy chế hoạt
động của Khu công nghiệp hoặc Khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Là dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ
công nghiệp có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu đôla Mỹ, trừ những dự án thuộc
Nhóm A theo quy định tại Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
3. Thiết bị, máy móc và công nghệ đáp ứng các
quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận.
4. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an
toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 3: Việc xem xét cấp giấy phép đầu tư theo quy trình đăng ký cấp
giấy phép đầu tư hoặc quy trình thẩm định cấp giấy phép đầu tư do Ban quản lý
thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức
năng của địa phương theo quy định tại các Điều số 104, 105, 106, 107, 108, Nghị
định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại các
Khoản 22, 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003.
Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy chế phối
hợp làm việc với các cơ quan chức năng của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
Nam Định phê duyệt và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 4:
1.Ban quản lý tổ chức thẩm
định và tự quyết định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các loại dự án sau:
- Các Doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đầu tư
đến 40 triệu đôla Mỹ;
- Các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và doanh
nghiệp dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu đôla Mỹ và đáp ứng
các quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Thời hạn Ban quản lý thẩm định và cấp Giấy
phép đầu tư là 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án, không kể thời
gian chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của
Ban quản lý.
Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà đầu tư về
việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh được
thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án.
3. Đối với các dự án đầu tư nằm ngoài các quy định
nêu tại Khoản 1, Điều này thì trước khi ra quyết định, Ban quản lý có trách nhiệm
gửi Tóm tắt dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành về những
vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả
trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn nói trên
mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
Điều 5: Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy
phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý gửi Giấy phép đầu tư, Giấy phép
điều chỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định (bản chính)
và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế- kỹ thuật và các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).
Điều 6: Đối với các dự án Ban quản lý không được uỷ quyền cấp giấy
phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữ lại 1 bộ hồ sơ (bản sao) và
chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản lý về dự án
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư theo quy
định tại các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 7.
1. Ban quản lý hướng dẫn
các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án; thực hiện quản lý Nhà nước đối với
các hoạt động trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất theo các quy định tại Quy
chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định
36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
2. Ban quản lý thực hiện việc điều chỉnh Giấy
phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư
trong phạm vi hạn mức vốn đầu tư được uỷ quyền.
3. Những trường hợp Ban quản lý quyết định với sự
thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà vượt quá hạn
mức vốn được uỷ quyền, thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục tiêu dự án thuộc Danh
mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của Bên Việt Nam
trong các trường hợp liên doanh hoặc chuyển hình thức liên doanh sang đầu tư
100% vốn nước ngoài.
- Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.
4. Ban quản lý quyết định giải thể doanh nghiệp
và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 8. Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp
Giấy phép đầu tư, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất thuộc phạm vi quản lý và gửi
báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, uỷ ban Nhân dân tỉnh Nam Định.
Điều 9: Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm
tra Ban quản lý thực hiện các việc được uỷ quyền theo đúng quy định, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc uỷ quyền quy định tại Quyết định
này.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo.
Nơi nhận:
- VPCP,
- Các Bộ,
- Các cơ quan ngang Bộ,
- Cơ quan trực thuộc CP,
- UBND tỉnh Nam Định,
- BQL các khu công nghiệp tỉnh Nam Định,
- Các Vụ, đơn vị trong Bộ,
- Công báo,
- Lưu VP, KCN&KCX..
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Võ Hồng Phúc
|
Quyết định 322/2004/QĐ-BKH về việc uỷ quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp, khu chế xuất do Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư ban hành
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
----------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
|
No.
322/2004/QD-BKH
|
Hanoi,
April 5, 2004
|
DECISION AUTHORIZING NAM DINH PROVINCE'S INDUSTRIAL
PARKS MANAGEMENT BOARD TO FORMULATE PROJECTS; RECEIVE AND EVALUATE PROJECT
DOSSIERS; GRANT, ADJUST AND WITHDRAW INVESTMENT LICENSES, AND MANAGE ACTIVITIES
OF FOREIGN-INVESTED PROJECTS IN INDUSTRIAL PARKS AND EXPORT-PROCESSING ZONES THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT Pursuant to the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam
and the 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on
Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000
detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and
Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 amending and supplementing a number
of articles of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP;
Pursuant to the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and
Hi-Tech Parks, promulgated together with the Government's Decree No. 36/CP of
April 24, 1997;
Pursuant to the Government's Decree No. 61/2003/ND-CP of June 6, 2003 defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 233/1998/QD-TTg of December 1,
1998 on decentralized and authorized licensing of foreign direct investment
projects;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 238/2003/QD-TTg of November 13,
2003 establishing Nam Dinh province's Industrial Parks Management Board;
At the proposal of the People's Committee of Nam Dinh province in Official
Dispatch No. 40/2004/UB-VP5 of February 14, 2004, DECIDES: Article 1.- 1. Nam Dinh province's
Industrial Parks Management Board (hereinafter called the Management Board)
shall act as a main body in guiding foreign investors in industrial parks and
export-processing zones, which operate under the Regulation on Industrial
Parks, Export-Processing Zones and Hi-Tech Parks, promulgated together with the
Government's Decree No. 36/CP of April 24, 1997, in Nam Dinh province. Investment projects' dossiers
shall be compiled under the Planning and Investment Ministry's guidance. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 2.- To be licensed by the authorized
Management Board, investment projects must meet the following conditions: 1. Being compatible with the
approved Industrial Park or Export-Processing Zone Planning, Charter and
Operation Regulation, approved by competent authorities. 2. Being industrial or
industrial-service projects with investment capital of up to USD 40 million
each, excluding group-A projects, which were prescribed in Article 114 of the
Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 and supplemented and amended
in Clause 26, Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March
19, 2003. 3. With equipment, machinery and
technologies satisfying the current prescribed requirements; in case of
non-satisfaction, they must be approved by competent State agencies managing
relevant econo-technical branches. 4. Meeting the requirements on
environmental protection, labor safety as well as fire and explosion prevention
and fighting. Article 3.- The investment
licensing according to the process of registration for investment licensing or
the process of investment licensing evaluation shall be considered by the
Management Board in close coordination with the provincial/municipal Services
of Planning and Investment and local functional agencies according to the provisions
of Articles 104, 105, 106, 107 and 108 of Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31,
2000, which were supplemented and amended in Clauses 22 and 23, Article 1 of
Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003. The Management Board shall have
to elaborate a Regulation on working coordination with local functional
agencies, submit it to the People's Committee of Nam Dinh province for
approval, and notify the Ministry of Planning and Investment thereof. Article 4.- 1. The Management Board shall
evaluate, and decide by itself, the licensing of the following investment
projects: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Industrial production or
industrialervice enterprises with investment capital of up to USD 5 million
each and meeting the conditions prescribed in Article 2 of this Decision. 2. The time limit for the
Management Board to evaluate and license an investment project is 15 working
days after receiving the project dossiers, excluding the time for investors to
amend or supplement their dossiers of application for investment licenses at
the Management Board's requests. All requests of the Management
Board to investors for amendment and/or supplementation of the dossiers of
application for investment licenses or adjusted licenses shall be made within 7
working days after the project dossiers are received. 3. For investment projects not
defined in Clause 1 of this Article, before making decisions, the Management
Board shall have to send the projects' summaries to the Ministry of Planning
and Investment, and consult concerned ministries and branches on issues falling
under their respective competence. The ministries and branches
which are consulted on the projects, including on adjustment of investment
licenses, shall have to give their written replies within 7 working days after
receiving the project dossiers; if past the above-said time limit, they fail to
give their written opinions, they shall be deemed to approve the projects. Article 5.- Investment licenses
shall be compiled according to a form set by the Ministry of Planning and
Investment. Within 7 working days after
granting investment licenses or adjusted licenses, the Management Board shall
send such investment licenses or adjusted licenses to the Ministry of Planning
and Investment and the People's Committee of Nam Dinh province (the originals),
as well as the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, ministries managing
econo-technical branches and relevant State management agencies (copies). Article 6.- For investment
projects which the Management Board is not authorized to license, after
receiving the project dossiers, the Management Board shall keep one dossier set
(copies) and transfer all other documents, enclosed with its comments on the
projects, to the Ministry of Planning and Investment for evaluation and
licensing according to the provisions of Articles 109 and 114 of the
Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, and Decree No.
27/2003/ND-CP of March 19, 2003. Article 7.- ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The Management Board shall
adjust investment licenses for investment projects under its licensing
competence within the authorized investment capital limit. 3. The following cases may be
decided by the Management Board after consulting the Ministry of Planning and
Investment: - The investment capital amount
exceeds the authorized limit due to adjustment of investment licenses; the
objectives of the projects on the list of those subject to conditional
investment are changed or added. - Vietnamese partners' legal
capital contributions are reduced in joint ventures, or joint ventures are
transformed into enterprises with 100% foreign capital. - Foreign-invested enterprises
are dissolved or cooperation business contracts terminate ahead of time. 4. The Management Board shall
decide on the dissolution of enterprises and withdraw investment licenses
according to the current regulations. Article 8.- Quarterly, biannually
and annually, the Management Board shall sum up the granting and adjustment of
investment licenses as well as activities of enterprises in the industrial
parks and export-processing zones under its management and send reports thereon
to the Ministry of Planning and Investment and the People's Committee of Nam
Dinh province. Article 9.- The Ministry of
Planning and Investment shall create all favorable conditions and examine the
performance of authorized tasks by the Management Board strictly according to
regulations, and be answerable to law and the Government for the authorization
prescribed in this Decision. Article 10.- This Decision takes
implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT
Vo Hong Phuc
Quyết định 322/2004/QĐ-BKH ngày 05/04/2004 về việc uỷ quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp, khu chế xuất do Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư ban hành
4.376
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|