BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 2 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỐ 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP NGÀY 8 THÁNG 02 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 192/2001/QĐ-TTG NGÀY 17/12/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
"VỀ VIỆC MỞ RỘNG THÍ ĐIỂM KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNHĐỐI
VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC"
Căn cứ Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước".
Bộ Tài chính và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
1- Đối tượng áp
dụng các quy định tại Thông tư này là những cơ quan hành chính các cấp từ trung
ương đến địa phương và các tổ chức (sau đây gọi chung là các cơ quan) trực tiếp
sử dụng ngân sách nhà nước, có đầy đủ các điều kiện được quy định tại điều 4
Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ, được các
Bộ, ngành ở trung ương, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương lựa chọn thực hiện khoán chi và được Bộ Tài chính đồng ý bằng văn bản (Sau
khi thống nhất với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ).
Các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện Quyết định số 230/1999/QĐ-TTg ngày
17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ " Về việc thực hiện thí điểm khoán biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với một số cơ quan thuộc Thành phố Hồ
Chí Minh"cũng thuộc đối tượng thực hiện theo quy định của Thông tư này.
2- Đối tượng
không áp dụng thông tư này bao gồm các đơn vị sự nghiệp, kể cả các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc cơ quan thực hiện khoán chi.
3. Cơ quan thực
hiện thí điểm khoán chi có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những nguyên tắc khoán
chi qui định tại Điều 3 Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Trên cơ sở số
biên chế được cấp có thẩm quyền giao khoán, cơ quan thực hiện thí điểm khoán được
quyền quyết định sắp xếp lại tổ chức, biên chế nội bộ của mình. Riêng đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
1 Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27/3/2001 của Chính phủ "Về việc tổ chức
lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyên, thị xã, thành phố thuộc tỉnh".
II. NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1 . Nội
dung và mức khoán:
1.1- Các nội dung thực hiện
khoán chi bao gồm:
1.Tiền lương
2. Tiền công
3. Phụ cấp lương
4. Tiền thưởng (Trừ khoản tiền
thưởng được xác định theo chế độ, trong dự toán hàng năm của cơ quan dùng để
thưởng phối hợp cho cá nhân và cơ quan bên ngoài)
5. Phúc lợi tập thể
6. Các khoản đóng góp (Gồm: Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn)
7. Các khoản thanh toán cho cá
nhân
8. Chi thanh toán dịch vụ công cộng
9. Vật tư văn phòng
10. Thông tin, tuyên truyền,
liên lạc
11. Hội nghị
12. Công tác phí
13. Chi phí thuê mướn
14. Chi sửa chữa thường xuyên
tài sản cố định
15. Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
16. Chi khác.
1.2- Mức khoán chi được xác định
căn cứ vào:
1.2.1- Hệ thống định mức, tiêu
chuẩn, chế độ sử dụng kinh phí thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy định.
1.2.2- Tình hình thực tế sử dụng
kinh phí của cơ quan trong 3 năm liền kề trước năm thực hiện khoán, có xem xét
đến các yếu tố tăng giảm đột biến.
1.2.3- Biên chế được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao, trên cơ sở rà soát lại chức năng, nhiệm vụ và vị trí
công việc của cơ quan thực hiện thí điểm khoán, đảm bảo nguyên tắc không lớn
hơn số biên chế được giao của năm trước năm nhận khoán chi. Biên chế được khoán
được phân định rõ biên chế quản lý hành chính và biên chế sự nghiệp; Biên chế
giao khoán gồm biên chế quản lý nhà nước và biên chế sự nghiệp phục vụ cho công
tác quản lý hành chính của đơn vị nhận thí điểm khoán; không gồm biên chế của
các đơn vị sự nghiệp (có tư cách pháp nhân, có tài khoản) trực thuộc đơn vị thực
hiện thí điểm khoán chi.
1.3- Mức khoán biên chế và kinh
phí quản lý hành chính được ổn định trong 3 năm và được xem xét điều chỉnh
trong các trường hợp sau:
1.3.1- Nhà nước thay đổi chính
sách tiền lương, phụ cấp lương.
1.3.2- Có sự thay đổi ở mức tối
thiểu là 20% đối với các định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện là cơ sở cho việc lập
dự toán và phân bổ kinh phí đối với các khoản chi thực hiện khoán.
1.3.3- Được cơ quan có thẩm quyền
bổ sung thêm nhiệm vụ.
1.3.4- Nhà nước có chính sách
tăng chi cho các lĩnh vực đang thực hiện khoán.
1.3.5- Sáp nhập, chia tách cơ
quan đang thực hiện khoán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các nội
dung không thực hiện khoán chi bao gồm:
2.1- Chi sửa chữa lớn, cải tạo,
nâng cấp, xây dựng mới trụ sở, nhà công vụ, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
2.2- Chi mua sắm tài sản cố định
( Gồm cả hữu hình và vô hình)
2.3- Chi đoàn ra, đoàn vào.
2.4- Chi đào tạo cán bộ, công chức.
3. Lập dự
toán:
Các cơ quan thực hiện khoán chi
lập dự toán năm căn cứ theo qui định tại Thông tư số 103/1998/TT- BTC ngày
18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết
toán NSNN và các văn bản hướng dẫn khác của Nhà nước. Việc lập dự toán cần chi
tiết thành hai nội dung:
3.1- Dự toán đối với các nội
dung khoán chi:
3.1.1- Dự toán đối với các nội
dung khoán chi, cơ quan chỉ lập cho năm đầu tiên khi nhận khoán và khi có sự điều
chỉnh về mức khoán. Dự toán được xây dựng dựa trên những căn cứ sau:
3.1.1.1 Chỉ tiêu biên chế đưược
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao:
- Ở trung ương là Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc tổ chức được uỷ quyền;
- Ở địa phương là Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ban Tổ chức chính quyền được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ quyền.
3.1.1.2- Tổng quỹ tiền lưương
xác định trên cơ sở số biên chế đưược cơ quan có thẩm quyền giao khoán, hệ số
tiền lương theo chức vụ bầu cử, hệ số tiền lương theo ngạch, bậc lương, phụ cấp
(nếu có) của cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị quyết số 35 NQ/UBTVQHK9
ngày 17/5/1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội và Nghị định số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 của Chính phủ và các chế độ liên quan đến chính sách tiền
lưương hiện hành của Nhà nước.
3.1.1.3- Các quy định nêu tại điểm
1.2.1 và 1.2.2 - Mục II của Thông tư này.
3.1.2- Trên cơ sở dự toán năm được
duyệt, hàng quí các cơ quan lập dự toán quý gửi Kho bạc nhà nước làm căn cứ cho
việc quản lý và cấp phát.
3.2- Dự toán đối với các khoản
không thực hiện khoán chi: Cơ quan lập dự toán năm, quí theo qui định hiện
hành.
3.3- Dự toán đối với trường hợp
thay đổi mức khoán: Đối với các trường hợp phải thay đổi mức khoán theo quy định
tại điểm 1.3, Mục II nêu trên, cơ quan lập dự toán giải trình chi tiết các yếu
tố tăng, giảm chi đối với các nội dung chi đã được khoán, gửi cơ quan có thẩm
quyền để xem xét điều chỉnh.
4. Phân bổ
dự toán:
Hàng năm các đơn vị dự toán cấp
trên tổ chức phân bổ và giao dự toán cho các cơ quan trực thuộc là cơ quan thực
hiện khoán chi, đồng thời gửi hồ sơ phân bổ đến cơ quan Tài chính và Kho bạc
nhà nước đồng cấp để làm căn cứ quản lý và cấp phát kinh phí. Nội dung được chi
tiết như sau:
- Đối với kinh phí được giao
khoán: phân bổ vào mục 134 và chi tiết theo nội dung chi phù hợp với nhiệm vụ
chuyên môn của cơ quan.
- Đối với kinh phí không giao
khoán: phân bổ vào các mục chi của mục lục ngân sách nhà nước phù hợp với mục
đích sử dụng.
Đối với các đơn vị dự toán cấp
trên là đầu mối nhận khoán có nhiều đơn vị dự toán trực thuộc thì khi phân bổ
kinh phí cho các cơ quan trực thuộc có thể giữ lại một phần kinh phí chưa phân
bổ, tối đa không quá 3% tổng kinh phí nhận khoán. Số kinh phí này sẽ được phân
bổ và giao tiếp cho các cơ quan trực thuộc chậm nhất trong quý 4 hàng năm.
5. Cấp phát
và thanh toán kinh phí:
5.1- Căn cứ vào dự toán kinh phí
của cơ quan thực hiện khoán chi được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan Tài chính
tiến hành cấp phát kinh phí qua Kho bạc Nhà nước để đơn vị thực hiện. Kinh phí
cấp phát theo hình thức hạn mức kinh phí:
5.1.1- Đối với kinh phí giao
khoán chi, cấp vào mục chi khác (Mục 134).
5.1.2- Đối với kinh phí không thực
hiện khoán chi, cấp vào các mục chi của mục lục ngân sách nhà nước theo nội
dung sử dụng và dự toán được giao.
5.2- Đối với kinh phí khoán chi,
Kho bạc Nhà nước thực hiện trích, chuyển kinh phí theo đề nghị chi của chủ tài
khoản. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của cơ quan mình
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5.3- Đối với kinh phí không
khoán chi, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán kinh phí của cơ quan, thực hiện
thanh toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5.4- Đối với những khoản mua sắm,
sửa chữa lớn cơ quan phải thực hiện đấu thầu theo quy định hiện hành.
6. Kế toán
và quyết toán kinh phí:
Các cơ quan thực hiện khoán chi
thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo quy định tại Quyết định số
999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện quyết toán
kinh phí theo quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 và Thông
tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2000 của Bộ Tài chính.
Đối với kinh phí khoán chi, cơ
quan quyết toán kinh phí theo đúng các mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước
kèm theo bản thuyết minh quyết toán năm gồm cả việc phân tích tình hình, nội
dung sử dụng kinh phí tiết kiệm được trong năm.
Đối với kinh phí không khoán
chi, kết thúc năm ngân sách nếu không sử dụng hết phải hoàn trả ngân sách nhà
nước.
7. Quy định
về sử dụng kinh phí tiết kiệm:
Căn cứ vào mức khoán chi, cơ
quan thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp các khoản chi hợp lý để tiết kiệm
kinh phí. Số kinh phí tiết kiệm được sử dụng như sau:
7.1- Đối với số kinh phí tiết kiệm
được từ quỹ lương do thực hiện tinh giản biên chế được sử dụng toàn bộ cho mục
đích tăng thu nhập của cán bộ, công chức trong cơ quan.
7.2- Đối với số kinh phí tiết kiệm
được từ các khoản chi hành chính, chi nghiệp vụ và chi khác được sử dụng cho
các mục đích:
7.2.1- Chi bổ sung thu nhập cho
cán bộ, công chức trong cơ quan: Cơ quan được sử dụng kinh phí từ nguồn này và
từ nguồn quy định tại điểm 7.1 nêu trên để tính quỹ tiền lương, tiền công theo
hệ số điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu không quá 2,5 lần so với mức tiền
lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
- Trong phạm vi tổng quỹ tiền
lương, tiền công được xác định theo quy định tại điểm 7.2.2 dưới đây, sau khi
thống nhất với tổ chức Công đoàn và được công khai trong cơ quan, Thủ trưởng cơ
quan quyết định việc chi trả thu nhập cho cán bộ, công chức theo nguyên tắc chất
lượng và hiệu quả công việc, người nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp
để tiết kiệm chi, tăng thu (nếu có), có hiệu suất công tác cao thì được trả thu
nhập cao hơn.
- Thủ trưởng cơ quan quyết định
chọn các hình thức trả lương theo thời gian, theo vị trí công việc nhưng phải
duy trì hình thức trả lương đã chọn trong thời gian ít nhất 3 tháng và phải
thông báo cho cán bộ, công chức biết.
- Để bảo đảm tiền lương trả cho
cán bộ, công chức không vượt tổng quỹ lương thực tế được hưởng sau quyết toán
hoặc tránh tình trạng dồn chi tiền lương vào các tháng cuối năm, cơ quan nhận
thí điểm khoán thực hiện việc trả lương cho cán bộ, công chức như sau:
+ Hai tháng đầu của quý: lương cố
định (lương theo ngạch, bậc hiện hưởng theo Nghị quyết số 35 NQ/UBTVQHK9 ngày
17/5/1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội, Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của
Chính phủ) chi định kỳ hàng tháng theo qui định hiện hành.
+ Tháng cuối quý: căn cứ kết quả
thực hiện thí điểm khoán, cơ quan nhận thí điểm khoán quyết định mức lương tối
thiểu theo hướng dẫn trên để trả cho cán bộ, công chức.
- Trường hợp nếu có điều kiện
xác định được kết quả kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm theo tháng thì có
thể qui định mức lương tối thiểu tháng để trả cho cán bộ, công chức ngay từ
tháng đầu quý.
7.2.2- Quỹ tiền lương, tiền công
năm (gọi chung là quỹ tiền lương) của đơn vị được xác định để làm căn cứ tính
toán trả lương cho người lao động theo kết quả công việc như sau:
QTL = Lmin x ( 1+ K1) x (K2 +
K3) x L x 12 tháng.
Trong đó:
QTL: Là quỹ tiền lương, tiền
công năm của đơn vị được xác định.
Lmin: Mức lương tối thiểu chung
(đồng/người/tháng) hiện hành do Nhà nước quy định.
K1: Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức
lương tối thiểu của đơn vị được xác định theo kết quả công việc. (Tối đa không
quá 1,5 lần)
K2: Hệ số lương cấp bậc bình
quân của đơn vị
K3: Hệ số phụ cấp lương bình
quân của đơn vị.
L: Số biên chế và lao động hợp đồng
dài hạn.
7.2.3- Việc trả lương cho từng
người được tính theo công thức sau:
LCN = LTTĐC
x (k1 + k2)
Trong đó:
LCN : Tiền lương trả
cho cá nhân
LTTĐC : Mức lương tối
thiểu do cơ quan thí điểm khoán áp dụng hệ số điều chỉnh theo nguyên tắc tại điểm
7.2.1 Mục II.
k1: Hệ số mức lương hiện hưởng
k2: Hệ số phụ cấp (nếu
có) gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp tái cử, phụ cấp bảo lưu, phụ cấp khu vực, phụ
cấp trách nhiệm.
7. 2.4- Việc đóng và hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ, công chức trong cơ quan thí điểm
khoán thực hiện theo quy định hiện hành.
7.2.5- Khoản chênh lệch thu nhập
thực tế so với tiền lương cấp bậc chức vụ theo Nghị quyết số 35 NQ/UBTVQHK9
ngày 17/5/1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội hoặc theo Nghị định số 25/CP ngày
23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ của từng người được hạch toán vào mục 108
trong mục lục ngân sách nhà nước .
7.2.6- Chi khen thưởng, phúc lợi
cho cán bộ, công chức của cơ quan. Chi khen thưởng hạch toán vào mục 104, chi
phúc lợi hạch toán vào mục 105 trong mục lục ngân sách nhà nước.
7.2.7- Chi cho việc nâng cao hiệu
quả, chất lượng công việc của cơ quan bao gồm cả tăng chi cho mua sắm, sửa chữa
tài sản cố định, chi cho công tác đào tạo cán bộ, công chức cơ quan. Các khoản
chi này được hạch toán vào các mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước.
7.2.8- Trợ cấp thêm ngoài những
chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ chức,
sắp xếp lại lao động, được hạch toán vào mục 105 trong mục lục ngân sách nhà nước.
7.2.9- Đối với các cơ quan có khả
năng tiết kiệm kinh phí nhưng không ổn định, có thể lập quĩ dự phòng của cơ
quan để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Mức trích cụ thể cho các nội
dung chi quy định trên do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất với
tổ chức Công đoàn cơ quan.
- Kinh phí tiết kiệm được chi
không hết trong năm, được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
III/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Căn cứ các
quy định tại Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính
phủ và các quy định tại Thông tư này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện,
kiểm tra và giải quyết các phát sinh vướng mắc thuộc thẩm quyền đối với các đơn
vị trực thuộc thực hiện thí điểm khoán.
2- Căn cứ các
quy định tại Thông tư này, các cơ quan hành chính được lựa chọn thực hiện khoán
chi, xây dựng đề án khoán chi của cơ quan mình theo Đề án mẫu kèm Thông tư này,
gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với các cơ quan thuộc trung ương quản lý), Uỷ ban
Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các cơ quan thuộc địa
phương quản lý) phê duyệt.
- Các Đề án khoán chi sau khi được
phê duyệt, cơ quan phê duyệt đề án gửi về Bộ Tài chính, Ban Tổ chức- Cán bộ
Chính phủ (đối với các cơ quan thuộc trung ương quản lý), Ban Tổ chức Chính quyền,
Sở Tài chính-Vật giá (đối với các cơ quan thuộc địa phương quản lý) để theo
dõi, giám sát việc thực hiện.
- Các đơn vị khoán chi thực hiện
chế độ báo cáo kế toán và chịu sự kiểm tra giám sát tài chính của cơ quan Tài
chính các cấp theo chế độ tài chính hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo và chịu
sự giám sát việc thực hiện các chế độ , chính sách đối với cán bộ, công chức của
Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ và Ban Tổ chức chính quyền địa phương.
- Đối với các bộ phận chuyên
trách công tác Đảng, đoàn thể trong các cơ quan thực hiện khoán chi thì cũng được
áp dụng cơ chế khoán chi trên cơ sở số biên chế và kinh phí được cơ quan cấp
trên trực tiếp duyệt và chuyển về cơ quan.
3- Căn cứ nội
dung hướng dẫn tại Thông tư này và Đề án thực hiện thí điểm khoán đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thực hiện thí điểm khoán xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ và quy chế trả lương để Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan quyết định.
4- Trong thời
gian thực hiện khoán chi, định kỳ hàng năm các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện việc sơ kết, đánh giá việc thực hiện khoán chi ở các đơn vị thuộc Bộ,
ngành, địa phương mình và gửi báo cáo về Bộ Tài chính, BanTổ chức- Cán bộ Chính
phủ chậm nhất trước ngày 31/12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
IV/ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1- Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số
33/2000/TT-BTC ngày 27/4/2000 của Bộ Tài chính và Thông tư số
30/2000/TT-BTCCBCP ngày 17/4/2000 của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Tài chính và Ban Tổ chức- Cán bộ
Chính phủ để kịp thời giải quyết.
(Mẫu áp dụng đối với các cơ quan đăng ký khoán BC+KPQLHC
kèm thông tư số 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 8/2/2002)
Bộ, UBND. .. .. .. ..
.. .
Cơ quan.. .. .. .. ..
Số: .. .. .. .. .. .. ..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
..............., ngày ...
tháng .. .. năm 200..
V/v Phê duyệt Đề án khoán
biên chế và KPQL hành chính
Kính gửi: Bộ (Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, Thành phố).....................
- Căn cứ Quyết định số 192
/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc mở
rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
hành chính nhà nước".
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số
17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 8 tháng 02 năm 2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày
17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ " Về việc mở rộng thí điểm khoán biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước".
(Cơ
quan)........................................ xây dựng Đề án khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính của cơ quan (kèm theo)
Đề nghị:..........................................
phê duyệt, để cơ quan tổ chức thực hiện.
Nơi nhận: Thủ trưởng cơ quan
- Như trên (Ký tên và đóng dấu)
-..............
- Lưu:
Bộ, UBND. .. .. .. ..
.. .
Cơ quan.. .. .. .. ..
Số: .. .. .. .. .. .. ..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
...............,
ngày... tháng.... năm 200...
ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH
(Gửi
kèm công văn số .. .. /.. .. .. ngày.. .. tháng... năm...)
-----------
I/ Đặc điểm tổ chức hoạt động
và tình hình tài chính của cơ quan:
1/ Chức năng, nhiệm vụ:
Căn cứ vào văn bản của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền (Nghị định, Quyết định) nêu rõ những chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan.
2/ Cơ cấu tổ chức, biên chế của
cơ quan:
- Cơ cấu tổ chức: Nêu rõ tổ chức
bộ máy hiện tại, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận của cơ quan.
- Biên chế: Nêu cụ thể số biên
chế được cơ quan có thẩm quyền giao của 3 năm liền kề năm đề nghị thực hiện thí
điểm khoán theo bảng dưới đây:
(Kèm theo bản sao các quyết định
của cơ quan có thẩm quyền)
Đơn vị: Người
Chỉ
tiêu
|
Năm.
..
|
Năm
. . .
|
Năm.
. .
|
1- Biên chế được giao:
|
|
|
|
2- Số biên chế có mặt đến
31/12:
|
|
|
|
3- Hợp đồng dài hạn ( nếu có):
|
|
|
|
Tổng cộng (2+3) :
|
|
|
|
Trường hợp cần thiết, đề nghị giải
thích rõ thêm về tình hình biên chế, lao động của cơ quan:
+ Nhu cầu biên chế, lao động của
cơ quan;
+ Số hợp đồng dài hạn ( nếu có)
hiện đơn vị đang sử dụng đối với loại công việc gì, có cần đưa vào biên chế
không?
+ Số cán bộ, công chức trong
biên chế nhưng đã thông báo nghỉ chế độ chờ hưu.
+........
3/ Về tình hình tài chính của
cơ quan trong 3 năm liền kề:
3.1 - Tổng số kinh phí đơn vị đã
sử dụng hàng năm:
Trong đó:
- Số kinh phí được NSNN cấp:
- Số kinh phí từ các nguồn khác
(nếu có):
3.2 -Tình hình chi tiêu của cơ
quan:
( Theo mẫu biểu kèm theo phụ lục
số 1)
Lưu ý:
- Cần phân tích rõ tình hình chi
của từng năm, đối với các khoản chi đột xuất cần thuyết minh cụ thể chi tiết
(Ví dụ: Do bổ sung thêm nhiệm vụ mới, mua sắm ôtô, các khoản chi được tăng lên
so năm trước và được ổn định trong những năm tiếp theo...)
- Số kinh phí QLHC của đơn vị đã
sử dụng của 3 năm liền kề năm đề nghị thực hiện khoán chi theo mẫu biểu ở phụ lục
số 1 là số liệu quyết toán chi của cơ quan. Đối với năm thứ 3, trường hợp chưa
có số liệu quyết toán thì sử dụng số liệu dự toán năm được cấp có thẩm quyền
giao (Có bản sao kèm theo)
4/ Tình hình thu nhập thực tế
của cán bộ, công chức cơ quan:
Đơn vị: đồng/người
Chỉ
tiêu
|
Năm...
|
Năm
...
|
Năm...
|
Thu nhập bình quân:
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Lương bình quân:
|
|
|
|
- Các khoản khác:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số liệu trên chỉ tập hợp đối
tượng trong diện chỉ tiêu biên chế (kể cả số hợp đồng dài hạn hưởng quyền
lợi như số biên chế)
- Cần phân tích rõ: Hệ số lương
bình quân, phụ cấp bình quân; Chi tiết các khoản thu nhập khác (nếu có). Đối với
các khoản thu nhập khác nếu có chế độ quy định, đề nghị đơn vị gửi kèm bản sao.
II/ Phương án đề xuất khoán
chi:
1/ Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc,
điều kiện để đơn vị thực hiện đăng ký khoán chi:
Căn cứ các điều 2, điều 3, điều
4 Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư liên tịch hướng dẫn của Bộ Tài chính - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ,
cơ quan cần nêu rõ các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện thực hiện
Phương án khoán chi của cơ quan.
2/ Phương án cụ thể:
2.1- Phương án về sắp xếp tổ chức
bộ máy, biên chế và lao động trong cơ quan.
- Nêu phương án và các giải pháp
cụ thể sẽ thực hiện ( Ví dụ: Sẽ ban hành các quy chế quản lý nội bộ, giải quyết
số lao động dôi dư khi tiến hành thực hiện khoán chi...) để đạt được mục tiêu
quy định đối với đơn vị thực hiện khoán chi theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
- Đề xuất cụ thể số biên chế
khoán. Trong đó cần nêu rõ số biên chế quản lý hành chính nhà nước ? Biên chế sự
nghiệp phục vụ cho công tác quản lý hành chính của đơn vị?
2.2- Phương án về tài chính:
a/ Căn cứ điều 5 Quyết định số
192/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan xây dựng phương án theo nội
dung khoán, nội dung không khoán.
Trong đó giải trình cách tính và
nêu rõ các Phương án cụ thể để thực hiện Đề án và đề xuất mức khoán chi.
- Nội dung khoán, gồm:
+ Tiền lương
+ Tiền công
+ Phụ cấp lương
+ Tiền thưởng (Trừ khoản tiền
thưởng được xác định theo chế độ, trong dự toán hàng năm của cơ quan dùng để
thưởng phối hợp cho cá nhân và cơ quan bên ngoài)
+ Phúc lợi tập thể
+ Các khoản đóng góp (Gồm: Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm ytế, Kinh phí công đoàn)
+ Các khoản thanh toán cho cá
nhân
+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng
+ Vật tư văn phòng
+ Thông tin, tuyên truyền, liên
lạc
+ Hội nghị
+ Công tác phí
+ Chi phí thuê mướn
+ Chi sửa chữa thường xuyên tài
sản cố định
+ Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
+ Chi khác.
- Nội dung không khoán gồm:
+Chi sửa chữa lớn, cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới trụ sở, nhà công vụ, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
+ Chi mua sắm tài sản cố định (
Kể cả hữu hình và vô hình)
+ Chi đoàn ra, đoàn vào.
+ Chi đào tạo cán bộ, công chức.
b/ Thời gian ổn định mức khoán
là 3 năm, ghi rõ bắt đầu kể từ năm nào.
c/ Mức kinh phí đề nghị:
Tổng số:
+ Chi từ ngân sách Nhà nước:
+ Từ nguồn khác: (Nếu có- Cần giải
trình rõ các khoản được để lại chi theo quy định của Nhà nước)
(Chi tiết số liệu - Phụ lục số 2
kèm theo)
d/ Các giải pháp đề xuất về quản
lý tài chính, quản lý lao động và công việc để thực hiện phương án như:
+ Xây dựng các quy chế chi tiêu
cụ thể nội bộ, nhất là quy chế về phân phối thu nhập trong cơ quan: nêu rõ hình
thức thanh toán trả thu nhập cho cán bộ, công chức, khoán đối với từng công việc,
bộ phận ?...
+ Xây dựng quy chế sử dụng kinh
phí tiết kiệm được.
+ Thực hiện quy chế công khai,
giám sát tài chính nội bộ.
+ Quy định mức trích lập quỹ dự
phòng ( nếu có)
Giải thích rõ hiệu quả khi thực
hiện phương án khoán chi của cơ quan.
e/ Các kiến nghị của cơ quan ( nếu
có)
f/ Phương án tiết kiệm và dự kiến
phân bổ kinh phí, tăng thu nhập cho người lao động trong đơn vị:
- Dự kiến mức tăng thu nhập cho
cán bộ, công chức khi thực hiện phương án khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính (So sánh mức dự kiến và thu nhập thực tế trước khi thực hiện khoán
chi), trong đó:
+ Từ nguồn tiết kiệm quỹ lương,
phụ cấp.
+ Từ nguồn tiết kiệm kinh phí quản
lý hành chính...
- Dự kiến trích cho các nội dung
chi khác
Thủ
trưởng cơ quan
(Ký
tên và đóng dấu)
Ý kiến của cơ quan cấp trên
trực tiếp
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ
lục số 1:
TỔNG SỐ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐÃ SỬ DỤNG CỦA
CƠ QUAN PHÂN THEO NHÓM CHI
Nhóm
chi
|
Năm...
|
Năm...
|
Năm...
|
|
Tiền
1.000
đ
|
Tỷ
lệ %
|
Tiền
1.000
đ
|
Tỷ
lệ %
|
Tiền
1.000đ
|
Tỷ
lệ %
|
I/ Nội dung khoán chi:
|
|
|
|
|
|
|
1/ Chi cho con người
|
|
|
|
|
|
|
- Tiền lương
|
|
|
|
|
|
|
- Tiền công
|
|
|
|
|
|
|
- Phụ cấp lương
|
|
|
|
|
|
|
- Tiền thưởng (1)
|
|
|
|
|
|
|
- Phúc lợi tập thể
|
|
|
|
|
|
|
- Các khoản đóng góp (2)
|
|
|
|
|
|
|
- Các khoản thanh toán cho cá
nhân
|
|
|
|
|
|
|
2/ Chi cho bộ máy
|
|
|
|
|
|
|
- Chi thanh toán dịch vụ công
cộng
|
|
|
|
|
|
|
- Vật tư văn phòng
|
|
|
|
|
|
|
- Thông tin, tuyên truyền,
liên lạc
|
|
|
|
|
|
|
- Hội nghị
|
|
|
|
|
|
|
- Công tác phí
|
|
|
|
|
|
|
- Chi phí thuê mướn
|
|
|
|
|
|
|
3/ Chi nghiệp vụ
|
|
|
|
|
|
|
4/ Chi sửa chữa, khác
|
|
|
|
|
|
|
- Chi sửa chữa thường xuyên
TSCĐ
|
|
|
|
|
|
|
- Chi khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II/ Nội dung không khoán
chi:
|
|
|
|
|
|
|
1/ Chi sửa chữa lớn (3)
|
|
|
|
|
|
|
2/ Chi mua sắm TSCĐ (4)
|
|
|
|
|
|
|
3/ Chi đào tạo cán bộ, công chức
(5)
|
|
|
|
|
|
|
4/ Chi đoàn ra, đoàn vào (6)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
I/ Nội dung khoán chi:
(1) Tiền thưởng: Trừ khoản tiền
thưởng được xác định theo chế độ, trong dự toán hàng năm của cơ quan dùng để
thưởng phối hợp cho cá nhân và cơ quan bên ngoài.
(2) Các khoản đóng góp: gồm Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm ytế, Kinh phí công đoàn.
II/ Nội dung không khoán chi:
(3) Chi sửa chữa lớn: Bao gồm sửa
chữa lớn, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở, nhà công vụ, trang thiết bị,
phương tiện làm việc.
(4) Chi mua sắm tài sản cố định:
Bao gồm mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Trong trường hợp nếu sử dụng bằng
nhiều nguồn thì cần phân tích rõ:
- Từ nguồn XDCB được thông báo
hàng năm.
- Từ nguồn KP hành chính và các
nguồn khác.
(5) Chi đào tạo cán bộ, công chức:
Chỉ tổng hợp phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Quyết định
số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
(6) Chi đoàn ra, đoàn vào: Kinh
phí được bố trí cho nhiệm vụ chi đoàn ra, đoàn vào (nếu có)
Ngày
.. ..tháng .. .. năm.. ..
Thủ
trưởng cơ quan
(Ký
tên và đóng dấu)
Phụ
lục số 2:
MỨC KINH PHÍ ĐỀ NGHỊ
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền
(1.000
đồng)
|
Tỷ
lệ(%)
|
Ghi
chú
|
Tổng số:
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Ngân sách Nhà nước cấp
|
|
|
|
- Nguồn khác (nếu có)
|
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
1/ Chi cho con người:
|
|
|
|
2/ Chi cho bộ máy:
|
|
|
|
3/ Chi nghiệp vụ:
|
|
|
|
4/ Chi sửa chữa, khác:
|
|
|
|
Ngày
.. ..tháng .. ..năm.. ..
Thủ
trưởng cơ quan
(Ký
tên, đóng dấu)
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|