ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
101/2004/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 27 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC:” BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU
TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC“
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài ngày 11/12/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH-10 ngày
20/05/1998.
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 4, khoá
XI ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1119/QH-10 và
Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/03/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung danh mục A, B, C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP
ngày 08/07/1999 của Chính phủ.
- Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP
ngày 19/03/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000.
- Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Căn cứ Quyết định số 1357/TC/QĐ/TCT ngày 30/01/1995 của Bộ Tài chính về quy định
khung giá cho thuê đất với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất.
- Căn cứ Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài chính ban
hành Bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình
thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 722/TT-KHĐT ngày
12/10/2004.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1:
Nay ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước .
ĐIỀU 2:
Quyết định
này thay thế Quyết định số 247/1999/QĐ-UB ngày 11/11/1999 của UBND tỉnh về việc
ban hành quy định về chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn
tỉnh Bình Phước và Quyết định số 12/2002/QĐ-UB ngày 20/03/2002 của UBND tỉnh.
ĐIỀU 3:
Các ông
(bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiêu lực kể từ
ngày 01/01/2005.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHỊÊP TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2004/QĐ-UB ngày 27/10/2004 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 1:
UBND tỉnh
Bình Phước cam kết thực hiện đày đủ các chính sách khuyến khích; ưu đãi đầu tư
theo Luật đàu tư nước ngoài tại Việt Nam; Luật khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi) và các Nghị định của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành các Luật
này trên địa bàn tỉnh với mức ưu đãi nhất.
Ngoài các chính sách chung, tỉnh
quy định các chính sách khuyến khích ưu đãi đàu tư trên địa bàn tỉnh theo các
điều khoản được quy định trong văn bản này.
ĐIỀU 2:
UBND tỉnh
Bình Phước đảm bảo thực hiện ổn định lâu dài những chính sách khuyến khích và
ưu đãi đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư và các doanh nghiệp trong nước đã được
cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư sẽ được tiếp tục hưởng các ưu đãi cho thời
gian ưu đãi còn lại nếu những quy định tại văn bản này bất lợi hơn về ưu đãi.
Trường hợp có những quy định mới
thuận lợi hơn, ưu đãi hơn cho các nhà đầu tư so với các quy định của văn bản
này thì được áp dụng những ưu đãi theo quy định mới.
ĐIỀU 3:
QUYỀN CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ.
- Được quyền tự do lựa chọn dự
án đầu tư, hình thức đầu tư, địa bàn đầu tư, thời hạn đầu tư, nghành nghề kinh
doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ góp vốn pháp định (nếu có) theo Lụât
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi),
Lụât doanh nghiệp và các văn bản pháp lụât hiện hành khác có liên quan.
- Được các cơ quan chức năng
cung cấp nhanh chóng các thông tin về quy hoạch địa bàn, danh mục dự án đầu tư,
dự án tiền khả thi (đối với dự án tỉnh kêu gọi đầu tư) và các số liệu, thông
tin cần thiết khác theo yêu cầu trong phạm vi lụât pháp cho phép.
ĐIỀU 4:
Ngoài những
ngành nghề thuộc lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư (đối với đầu tư trong nước)
và danh mục dự án khuyến khích, đặc biệt khuyến khích đầu tư (đối với đầu tư nước
ngoài) do Chính phủ quy định thì danh mục các dự án do tỉnh ban hành để gọi vốn
đầu tư trong và ngoài nước cũng được hưởng ưu đãi nếu dự án trong danh mục đó
không thuộc ngành nghề được Chính phủ quy định ưu đãi.
ĐIỀU 5: PHẠM
VI NHỮNG ĐỊA BÀN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ.
1/ Đối với đầu tư trong nước:
Địa bàn khó khăn: Huyện Bình Long,
Chơn Thành, Phước Long, Đồng Phú.
Địa bàn đặc biệt khó khăn: Huyện
Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng.
2/ Đối với đầu tư nước ngoài:
Toàn bộ các huyện, thị xã trong
tỉnh (đặc biệt khó khăn).
ĐIỀU 6:
Định kỳ
hàng năm, UBND tỉnh công bố quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Công bố quỹ đất đang có nhu cầu cho thuê kèm theo danh mục
các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng và
niêm yết công khai tại trụ sở UBND tỉnh, huyện để các nhà đầu tư có nhu cầu
đăng ký nhận thuê.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
MỤC A: NHỮNG
ƯU ĐÃI CHUNG
ĐIỀU 7: XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG.
1/ UBND tỉnh Bình Phước đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu như: Điện, cấp thoát nước, đường giao thông… đến hàng
rào khu công nghiệp và đường giao thông trục chính trong khu công nghiệp.
2/ Đối với các dự án đầu tư
ngoài khu công nghiệp nhưng theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh (các
cụm công nghiệp, các vùng công nghiệp quy hoạch cụ thể) thì tuỳ theo dự án cụ
thể, địa điểm cụ thể được tỉnh xem xét hỗ trợ đầu tư đường điện và giao thông đến
hàng rào doanh nghiệp.
3/ Trường hợp tỉnh chưa đầu tư hạ
tầng kịp thời như cam kết trên, UBND tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng trước thay cho tỉnh và sẽ được tỉnh thanh toán bằng cách
khấu trừ dần bằng tìên cộng với lãi suất ngân hàng mà nhà đầu tư đã vay để xây
dựng trong thời gian thoả thuận.
ĐIỀU 8: BỒI
THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG.
1/ UBND tỉnh chỉ đạo các địa
phương trong tỉnh phối hợp với nhà đầu tư tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng
theo đề nghị của nhà đầu tư, sau đó nhà đầu tư trả toàn bộ chi phí thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan địa chính hướng dẫn làm thủ tục
thuê đất.
2/ Đối với các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp, tuỳ từng trường hợp cụ thể, UBND tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ
một phần kinh phí giải phóng mặt bằng nhưng tối đa không quá 30% chi phí và
không vượt quá tổng số tiền thuê đất phải nộp.
3/ Đối với mặt bằng tỉnh đã tổ
chức giải toả hoặc đối với một số trường hợp cụ thể có sự cam kết của nhà đầu
tư, sau đó nhà đầu tư hoàn trả lại cho tỉnh.
Tuỳ theo tính chất của dự án,
UBND tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ một phần cho nhà đầu tư nhưng tối đa không quá 30%
và không vượt quá tổng số tiền thuê đất phải nộp.
ĐIỀU 9: MỘT
SỐ ƯU ĐÃI CHUNG KHÁC.
1/ Trong vòng 03 năm kể từ khi dự
án đi vào hoạt động, các doanh nghiệp được giảm 50% chi phí quảng cáo theo pháp
lệnh quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh với thời lượng:
không quá 3 lần trong tuần và mỗi lần không quá 01 phút (trên đài truyền hình);
không quá 02 lần trong tuần và mỗi lần không quá 150 từ (trên báo Bình Phước).
2/ Nhà đầu tư nếu đầu tư vào
ngành nghề ưu đãi và hợp đồng với Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh:
Được giảm 50% chi phí lập dự án
(nếu đầu tư trong nước).
Được hỗ trợ toàn bộ chi phí lập
các thủ tục đầu tư cho đến khi được cấp giấy phép đầu tư (nếu đầu tư nước
ngoài).
3/ Các doanh nghiệp sử dụng lao
động sinh sống ổn định tịa Bình Phước mà có đăng ký phương án tuyển dụng và đào
tạo nghề tại Sở Lao động – Thương binh & Xã hội và đào tạo thợ tay nghề từ
bậc 2 trở lên được hỗ trợ chi phí đào tạo tối đa không quá 50% với thời gian
không quá 6 tháng. Sở Lao động – Thương binh & Xã hội có trách nhiệm phối hợp
Sở, ngành liên quan đề xuất mức ngân sách hỗ trợ cho từng dự án trình UBND tỉnh
quyết định.
4/ Được ổn định giá thuê đất
trong 10 năm (TW quy định tối thiểu 5 năm).
MỤC B: NHỮNG
ƯU ĐÃI CHO NHÀ ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
ĐIỀU 10:
GIÁ THUÊ ĐẤT.
1/ Trong khu công nghiệp:
Công ty đầu tư cơ sở hạ tầng được
tỉnh cho thuê đất với giá cho thuê bằng mức giá cho nhà đầu tư nước ngoài thuê
(0,008 USD/m2/năm).
Doanh nghiệp đầu tư trong khu
công nghiệp trả tiền thuê đất bằng với mức công ty đầu tư cơ sở hạ tầng phải trả
cộng với chi phí sử dụng hạ tầng theo hợp đồng ký kết với công ty đầu tư cơ sở
hạ tầng với mức phí theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cùng với
sự thoả thuận của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
2/ Ngoài khu công nghiệp tập
trung:
- Đối với ngành sản xuất vật chất,
xây dựng, giao thông vận tải giá thuê đất bằng 0,5% giá 01m2 đất do UBND tỉnh
ban hành (theo giá tối thiểu trong bảng giá).
- Đối với các ngành thương mại dịch
vụ và còn lại khác bằng 0,7% giá 01m2 đất do UBND tỉnh ban hành (theo giá tối
thiểu).
ĐIỀU 11: MIỄN,
GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT.
1/ Trong khu công nghiệp:
Công ty đầu tư cơ sở hạ tầng được
miễn nộp tiền thuê đất 13 năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất và được giảm 50%
trong 6 năm tiếp theo.
Doanh nghiệp đầu tư trong khu
công nghiệp được hưởng theo thời hạn tương ứng (kể từ thời điểm ký hợp đồng
thuê với Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN).
2/ Ngoài khu công nghiệp tập
trung:
- Đầu tư trên địa bàn huyện Bình
Long, Chơn Thành, Phước Long, Đồng Phú: Được miễn 13 năm nếu thuộc ngành nghề
ưu đãi; miễn 7 năm nếu đầu tư không thuộc ngành nghề ưu đãi.
- Đầu tư trên địa bàn huyện Lộc
Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng: Được miễn nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện
dự án nếu thuộc ngành nghề ưu đãi; miễn 11 năm nếu không thuộc ngành nghề ưu
đãi.
- Đầu tư trên địa bàn thị xã Đồng
Xoài: Được miễn 6 năm thuộc ngành nghề ưu đãi.
Ngoài ra các doanh nghiệp đầu tư
theo ngành nghề ưu đãi còn được giảm 50% tiền thuê đất cho 02 năm tiếp theo sau
khi hết thời gian miễn tiền thuê đất.
ĐIỀU 12:
Việc miễn,
giảm tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
được thực hiện như các quy định hiện hành của Chính phủ.
MỤC C: NHỮNG
ƯU ĐÃI CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.
ĐIỀU 13:
GIÁ THUÊ ĐẤT
1/ Trong khu công nghiệp:
Được áp dụng như đối với nhà đầu
tư trong nước, giá 0.008USD/m2/năm.
2/ Ngoài khu công nghiệp: (trên
địa bàn các huyện, thị trong toàn tỉnh)
- Trong đô thị áp dụng mức giá
0.09 USD/m2/năm.
- Được áp dụng mức giá 0.05
USD/m2/năm (xã tiếp giáp đô thị).
- Riêng tại các xã biên giới, xã
vùng sâu (không có các biên giới tiếp giáp các đô thị loại 5 trở lên) được áp dụng
mức giá cho thuê 0.01 USD/m2/năm.
ĐIỀU 14:
1/ Trong
khu công nghiệp:
Được miễn, giảm với thời hạn
tương ứng như các nhà đầu tư trong nước.
2/ Ngoài khu công nghiệp:
- Đối với các danh mục ngoài
danh mục dự án khuyến khích, đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất
11 năm và giảm 50% cho 02 năm tiếp theo.
- Đối với danh mục dự án khuyến
khích đầu tư được miễn tiền thuê đất 15 năm và giảm 50% cho 02 năm tiếp theo.
- Đối với các danh mục dự án đặc
biệt khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện
dự án.
ĐIỀU 15:
Các nghĩa
vụ phải nộp thuế, mức thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp … được thực hiện
như các quy định hiện hành.
Chương III
CẢI TIẾN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ
ĐIỀU 16:
Mọi thủ tục
của các nhà đầu tư đều thực hiện tại một đầu mối, đảm bảo thủ tục đơn giản,
nhanh chóng và thuận lợi.
1/ Sở Kế hoạch & Đầu tư là
cơ quan đầu mối tiếp nhận và phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan để giải
quyết các thủ tục đầu tư và tham mưu cho UBND tỉnh quyết định đối với các dự án
(trong và ngoài nước) ở ngoài các khu công nghiệp tập trung.
2/ Ban Quản lý các khu công nghiệp
là cơ quan đầu mối đối với các dự án đầu tư (trong và ngoài nước) trong khu
công nghiệp.
ĐIỀU 17:
Củng cố
Trung tâm xúc tíên đầu tư (thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư). Hỗ trợ ngân sách hoạt
động và biên chế cần thiết cho đơn vị này để nhanh chóng trở thành các cơ quan
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thực hiện các công việc có liên quan đến đầu tư và
hình thành các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo hợp đồng với các nhà đầu
tư, cung cấp thông tin theo yêu cầu của các nhà đầu tư và có trách nhiệm liên hệ
với các ngành, các cấp để giải quyết nhanh, đúng hẹn các thủ tục theo yêu cầu của
các nhà đầu tư.
ĐIỀU 18:
Giao Sở Kế
hoạch & Đầu tư xây dựng quy chế liên thông giữa 5 cơ quan có liên quan trực
tiếp đến thu hút đầu tư gồm: Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư-Giấy chứng nhận kinh
doanh; cơ quan quản lý con dấu; cơ quan thuế; cơ quan quản lý đất đai – môi trường;
cơ quan quản lý xây dựng để đảm bảo tủ tục đầu tư được thực hiện theo quy chế một
cửa trực tiếp.
Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép
đầu tư (đầu tư nước ngoài) hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh (đầu tư
trong nước) chỉ cần bổ sung các hồ sơ (tùy theo loại thủ tục cần phải bổ sung
như thuê đất, cấp phép xây dựng …) và điền vào các biểu mẫu in sẵn do Sở Kế hoạch
& Đầu tư cung cấp (hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp cung cấp) sẽ nhận
các thủ tục cần thiết trong thời hạn được quy định tại Điều 22 của Chính sách
này ngay tại đầu mối đã nộp hồ sơ.
ĐIỀU 19:
Các
ngành, các cấp có liên quan đến thủ tục đầu tư có trách nhiệm cung cấp kịp thời,
đầy đủ các thông tin, các yêu cầu thủ tục cho Sở Kế hoạch & Đầu tư, Ban Quản
lý các khu công nghiệp và có trách nhiệm phối hợp thực hiện các thủ tục có liên
quan đến đầu tư do ngành, đơn vị mình phụ trách đúng thời hạn quy định trong
quy định này (thực hiện cơ chế xử lý nhanh đặc biệt trong lĩnh vực thu hút đầu
tư).
ĐIỀU 20:
1/ Đối với
các dự án đầu tư (ngoài khu công nghiệp) có yêu cầu được giao đất, thuê đất thì
chủ đầu tư phải có đơn đề nghị kèm theo dự án sản xuất kinh doanh đã được chấp
nhận trong giấy trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh gửi Sở Kế hoạch &
Đầu tư để xem xét trình UBND tỉnh chấp thuận về chủ trương, địa điểm, diện tích
đất của dự án trên cơ sở quy hoạch của tỉnh đã được phê duyệt.
Đối với các dự án đầu tư đã có
quyền sử dụng đất hoặc không có yêu cầu về đất thì chủ đầu tư chỉ cần xin giấy
phép xây dựng và các thủ tục cần thiết khác bằng cách làm thủ tục tại Sở Kế hoạch
& Đầu tư theo cơ chế một cửa hoặc liên hệ trực tiếp với các Sở, ngành liên
quan.
2/ Ban Quản lý các khu công nghiệp
tiếp nhận các dự án đầu tư trong khu công nghiệp và cùng chủ đầu tư thoả thuận
với công ty kinh doanh đầu tư cơ sở hạ tầng về việc thuê đất trong khu công
nghiệp để thực hiện dự án.
ĐIỀU 21:
1/ Đối với
đất chưa giải phóng mặt bằng:
a/ Trong thời hạn không quá 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên & Môi trường
(cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ) có trách nhiệm:
- Hoàn thành việc khảo sát, giới
thiệu địa điểm.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất xin giao, thuê.
- Xác định mức thu tiền sử dụng
đất, thuê đất.
- Thực hiện các thủ tục về giao
đất, thuê đất.
- Thực hiện các thủ tục về giao
đất, thuê đất và trao Quyết định giao đất, thuê đất cho đơn vị được giao, thuê
đất.
b/ Căn cứ Quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, UBND huyện, thị xã chủ trì cùng chủ đầu
tư tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c/ Trong thời hạn không quá 7
ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc giải phóng mặt bằng và đơn vị
thuê, giao đất đã làm xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng
thuê đất, tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho đơn vị được giao, thuê đất.
2/ Đối với đất đã được giải
phóng mặt bằng:
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên & Môi trường (cơ quan tiếp
nhận xử lý) có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
khu đất xin giao, thuê; xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê, thực hiện
các thủ tục cần thiết và trao Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho đơn vị
được giao đất, thuê đất.
- Trong thời hạn không quá 7
ngày làm việc kể từ ngày người giao đất, thuê đất, thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính theo qui định, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất, tổ chức bàn
giao đất trên thực địa, trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị được
giao, thuê đất.
3/ Thu hồi đất giao, cho thuê:
Đất được Nhà nước giao, cho thuê
để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc
tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể
từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép sẽ bị thu hồi. Đất bị thu hồi không được bồi thường về đất và chỉ
được xem xét bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất thu hồi được tạo
ra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư mà không trái với mục đích sử dụng đất
đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong cơ sở giá trị và tỷ
lệ còn lại được Hội đồng gồm các ngành hữu quan của tỉnh và đơn vị thu hồi đất
kiểm tra đánh giá.
ĐIỀU 22:
Quy định
thời gian giải quyết cônng việc kể từ khi đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
TT
|
Nội
dung
|
Thời
gian
|
Ghi
chú
|
1
|
Tiếp nhận dự án, trình ra chủ
trương
|
04
ngày
|
- Sở KH & ĐT, BQL các KCN:
02 ngày.
- VP UBND tỉnh: 02 ngày
|
2
|
Cấp Giấy chứng nhận ĐKKD
|
03
ngày
|
|
3
|
Cấp phép đầu tư
|
|
|
-
|
Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu
tư
|
07
ngày
|
Nếu dự án phải lấy ý kiến Bộ:
cộng thêm 15 ngày.
|
-
|
Hồ sơ thẩm định cấp Giấy phép
đầu tư
|
20
ngày
|
|
4
|
Đăng ký con dấu tại Công an tỉnh
|
05
ngày
|
|
5
|
Đăng ký mã số thuế
|
05
ngày
|
|
6
|
Đăng ký thủ tục XNK tại Cục Hải
quan
|
07
ngày
|
|
7
|
Sở Xây dựng giải quyết các thủ
tục
|
|
|
-
|
Cấp chứng chỉ quy họach các dự
án đầu tư
|
10
ngày
|
Trong KCN: 03 ngày.
|
-
|
Cấp phép xây dựng hoặc thẩm định
TKKT công trình xây dựng
|
10
ngày
|
Miễn GP xây dựng, chủ đầu tư tự
thẩm định.
|
-
|
Hoàn công, nghiệm thu công
trình hoàn thành. Cấp giấy chứng nhận công trình
|
10
ngày
|
Trong KCN: 03 ngày.
|
8
|
Sở thưong mại & Du lịch giải
quyết thủ tục đăng ký kế hoạch XNK máy móc, NVL…
|
03
ngày
|
Trong KCN: BQL các KCN giải
quyết.
|
9
|
Giấy chứng nhận đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường, thẩm định báo cáo ĐTM.
|
07
ngày
|
|
-
|
Thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường (ĐTM)
|
40
ngày
|
|
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐIỀU 23:
Trách nhiệm
của các cơ quan Nhà nước trong việc triển khai thực hiện qui định này:
1/ Giám đốc các Sở, ngành có
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã nơi doanh nghiệp đặt trụ sở có trách
nhiệm trước UBND tỉnh:
- Bố trí cán bộ có trách nhiệm
cao trực tiếp giải quyết hồ sơ thủ tục đầu tư theo đúng hạn ở quy định này.
- Nghiên cứu cải tiến và đơn giản
bớt các thủ tục, hồ sơ yêu cầu thực sự không cần thiết đồng thời xây dựng riêng
cơ chế xử lý giải quyết thủ tục đầu tư và với các mẫu, biểu in sẵn thuận lợi để
cung cấp cho nhà đầu tư và các ngành liên quan đồng thời thông báo rộng rãi
trên các phương tiện thông tin để thuận lợi trong giao dịch chậm nhất vào cuối
quý IV năm 2004.
2/ Sở Kế hoạch & Đầu tư có
tránh nhiệm triển khai theo dõi thực hiện quy định này. Định kỳ 6 tháng một lần
có sơ kết, đánh giá báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới
phát sinh cần xử lý.
Trực tiếp bàn bạc cùng các Sở,
các ngành, UBND huyện, thị để cùng xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện quy định, nếu không giả quyết được hoặc còn những vấn đề chưa
thống nhất phải báo cáo kịp thời UBND tỉnh để xem xét xử lý ngay.
Điều 24:
Các cấp,
các ngành trong tỉnh tổ chức thực hiện tốt Quy định này được xem xét khen thưởng.
Ngược lại sẽ chịu kỷ luật khi:
- Để CBCC trong đơn vị làm không
hết trách nhiệm, hướng dẫn không tận tình làm nhà đầu tư phải đi lại bổ sung hồ
sơ nhiều lần.
- Thực hiện thủ tục không đảm bảo
thời gian quy định mà không có báo cáo lý do chính đáng.
- Chậm triển khai thực hiện
không nghiêm Quy định này./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚCTHEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 164/2003/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2004/QĐ-UB ngày 27/10/2004 của UBND
tỉnh)
A/
Lĩnh vực nông- lâm- ngư nghiệp:
- Trồng, chăm sóc rừng; trồng
cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất hoang hoá, đồi trọc.
- Khai hoang phục vụ sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nuôi trồng các loại thuỷ sản ở
vùng nước chưa được khai thác.
- Dịch vụ hỗ trợ trồng cây nông,
lâm, ngư nghiệp; hoạt động hỗ trợ chăn nuôi, lâm nghiệp, dịch vụ thuỷ sản; dịch
vụ bảo vệ vật nuôi; nhân và lai giống; dịch vụ bảo quản nông, lâm, thuỷ sản;
xây dựng kho bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
- Trồng mía, bông, chè, phục vụ
công nghiệp chế biến; trồng cây dược liệu; sản xuất giống cây trồng, vật nuôi.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm,
nuôi trồng thuỷ sản theo chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp có quy mô
trang trại trở lên.
B/
Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp - công nghiệp chế biến:
- Các ngành sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ truyền thống: chạm, trỗ, sơn mài, khắc đá; làm hàng mây tre, trúc;
dệt thảm dệt lụa, dệt thổ cẩm; sản xuất hàng gốm, sứ, sản xuất đồ đồng mỹ nghệ.
- Đầu tư xây dựng mới nhà máy
thuỷ điện, phân phối điện, truyền tải điện, xây dựng cơ sở sử dựng năng lượng mặt
trời, năng lượng gió, khí sinh vật.
- Sản xuất kinh doanh hàng xuất
khẩu: dự án sản xuất kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 50%
tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính.
- Chế biến hàng nông sản từ nguồn
nguyên liệu trong nước: chế biến gia súc, gia cầm, chế biến và bảo quản rau, quả;
sản xuất dầu, tinh dầu, chất béo từ thực vật; sản xuất sữa lỏng và các sản phẩm
chiết xuất từ sữa; sản xuất bột thô; sản xuất thức ăn gia súc gia cầm, thuỷ sản;
sản xuất nước uống đóng chai, đóng hộp từ rau, quả.
- Sản xuất bột giấy, giấy, bìa,
ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm, sản trong nước.
- Chế biến thuỷ sản từ nguồn
nguyên liệu trong nước.
- Sản xuất đồ chơi trẻ em; dệt vải,
hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
- Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá
chất tinh khiết, hoá chất chuyên dụng, thuốc nhuộm.
- Đầu tư sản xuất: máy công cụ;
máy móc thiết bị, phụ tùng máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, chế biến
thực phẩm, dệt, may, da; sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi
kim loại …
- Sản xuất xi măng, vật liệu
cách âm, cách nhiệt, vật liệu tổng hợp thay gỗ, sản xuất phân bón …
C/
Lĩnh vực Văn hoá - Xã hội – Khoa học công nghệ thông tin:
- Đầu tư cung cấp dịch vụ
Internet, cung cấp dịch vụ truy cập Internet, cung cấp dịch vụ ứng dụng
Internet; dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện.
- Mở trường học bán công, dân lập,
tư thục ở các bậc học: giáo dục, mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên
nghiệp, đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học.
- Thành lập cơ sở dạy nghề, nâng
cao tay nghề cho công nhân.
- Đầu tư xây dựng bảo tàng, nhà
văn hoá dân tộc, đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; duy tu bảo tồn, nhà văn hoá dân tộc.
- Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh
viện tư nhân khám bệnh, thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh…
- Đầu tư xây dựng cơ sở, công
trình kỷ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất; sản xuất vật liệu mới, vật liệu quí hiếm.
- Đầu tư sản xuất máy tính, sản
phẩm phần mềm.
- Đầu tư sản xuất máy tính, sản
phẩm phần mềm.
- Cung cấp các dịch vụ: Nghiên cứu
công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Đầu tư sản xuất chất bán dẫn
và các linh kiện điện tử; sản xuất thiết bị viễn thông, Internet; ứng dụng công
nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông.
- Ứng dụng công nghệ kỷ thuật
cao; ứng dụng công nghệ mới về sinh học trong: phục vụ y tế, sản xuất cây giống,
con giống, phân bón sinh học, thuốc trừ sâu sinh học, vắc sin thú y; xử lý chất
thải xử lý ô nhiễm môi trường, tái chế phế phẩm phế thải.
- Ứng dụng công nghệ sử dụng hoặc
sản xuất ra máy móc thiết bị, sử dụng nguồn năng lượng sinh học, năng lượng từ
gió, mặt trời…
- Tư vấn pháp luật, tư vấn đầu
tư, quản lý kinh doanh, dịch vụ tư vấn về khoa học kỹ thuật; chuyển giao quyền
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
- Đầu tư sản xuất: tân dựơc chữa
bệnh người, thiết bị y tế, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc phòng và chữa bệnh cho
động vật và thuỷ sản. Xây dựng kho bảo quản thực phẩm…
D/
Lĩnh vực dịch vụ - du lịch:
- Đầu tư xây dựng chợ loại 1,
khu triển lãm; xúc tiến thương mại, hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của
Quỹ tín dụng nhân dân.
- Đầu tư xây dựng khu du lịch quốc
gia, khu du lịch sinh thái; vườn quốc gia; đầu tư xây dựng khu công viên văn
hoá, bao gồm có đủ các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
E/
Lĩnh vực GTVT - Đầu tư HTCS:
- Đầu tư xây dựng mới, hiện đại
hoá: cầu đường bộ, sân bay, bến xe, nơi đỗ xe.
- Phát triển vận tải công cộng.
- Đầu tư xây dựng nhà máy nước,
hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp; đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
dân cư tập trung ở địa bàn thuộc danh mục B hoặc C theo qui định của Chính phủ.
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; đầu tư sản xuất, chế biến khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp…
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng
BOT, BTO, BT.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 27/2003/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2004/QĐ-UB ngày 27/10/2004 của UBND
tỉnh)
- Thăm dò, khai thác và chế biến
sâu khoáng sản.
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ
50% sản phẩm trở lên.
- Sản xuất chế biển xuất khẩu từ
30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị
từ 30% chi phí sản xuất trở lên).
- Sử dụng thường xuyên từ 500
lao động trở lên.
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ
gỗ rừng tự nhiên trong nước), thuỷ sản từ nguyên liệu trong nước.
- Bảo quản thực phẩm, bảo quản
nông sản sau thu hoạch.
- Phát triển công nghiệp hoá dầu;
xây dựng vận hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho, cảng dầu.
- Chế tạo thiết bị cơ khí chính
xác, thiết bị kiểm tra, kiểm soát an toàn, sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm
kim loại và phi kim loại.
- Sản xuất khí cụ điện trung,
cao thế.
- Sản xuất các loại động cơ
diezen có công nghệ kỹ thuật tiên tiến sản xuất máy phụ tùng nhành động lực,
thuỷ lực, máy áp lực.
- Sản xuất thép cao cấp, hợp
kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp dùng trong công nghiệp.
- Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ
tùng xe máy, sản xuất thiết bị, xe máy thi công xây dựng; sản xuất thiết bị cho
ngành vận tải.
- Sản xuất thiết bị thông tin,
viễn thông.
- Sản xuất linh kiện, thiết bị
điện tử.
- Sản xuất thiết bị, phụ tùng
máy nông, lâm nghiệp, thiết bị tưới tiêu.
- Sản xuất thiết bị ngành dệt,
may.
- Sản xuất các loại nguyên liệu
thuốc trừ sâu bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có phần giá trị gia tăng
nội địa từ 40% trở lên.
- Sản xuất các loại hoá chất cơ
bản, hoá chất tinh khiết, thuốc nhuộm, hoá chất chuyên dùng.
- Sản xuất nguyên liệu chất tẩy
rửa, phụ gia cho ngành hoá chất.
- Sản xuất ximăng đặc chủng, vật
liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện, vật liệu tổng hợp thay gỗ, vật liệu
chịu lửa, chất dẻo xây dựng, sợi thuỷ tinh.
- Sản xuất bột giấy; các loại vật
liệu xây dựng nhẹ.
- Sản xuất tơ, sợi các loại, vải
đặc biệt dùng trong ngành công nghiệp.
- Sản xuất nguyên liệu cao cấp để
sản xuất giầy, dép, quần áo xuất khẩu.
- Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ
hàng xuất khẩu.
- Sản xuất nguyên liệu thuốc, sản
phẩm thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế.
- Cải tạo, phát triển nguồn năng
lượng.
- Vận tải hành khách công cộng.
- Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ,
đường sắt, sân bay, bến cảng, nhà ga.
- Xây dựng nhà máy sản xuất nước,
hệ thống cấp thoát nước.
- Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông,
lâm, ngư nghiệp.
DANH
MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 27/2003/NĐ-CP CỦA
CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2004/QĐ-UB ngày 27/10/2004 của UBND tỉnh)
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ
80% sản phẩm trở lên.
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ
gỗ), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên.
- Sản xuất các loại giống mới có
chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
- Nuôi trồng nông, lâm, thuỷ sản.
- Sản xuất thép cao cấp, hợp
kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp; luyện gang.
- Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm
chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng; sản xuất thiết
bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.
- Sản xuất thiết bị y tế trong
công nghệ phân tích về công nghệ chiết xuất trong y học.
- Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm
độc chất trong thực phẩm.
- Sản xuất vật liệu mới, vật liệu
qúy hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học; công nghệ mới để sản xuất thiết bị
thông tin, viễn thông.
- Sản xuất sản phẩm công nghệ
thông tin.
- Công nghệ kỹ thuật cao.
- Đầu tư vào nghiên cứu phát triển
(R&D) chiếm 25% doanh thu.
- Sản xuất thiết bị xử lý chất
thải.
- Sản xuất nguyên liệu thuốc
kháng sinh.
- Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi
trường, xử lý chất thải.
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO,
BT.
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP THỜI GIAN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUÁ TRÌNH XÚC TIẾN
ĐẦU TƯ
(Banh hành kèm theo Quyết định số 101/2004/QĐ-UB ngày 27/10/2004 của
UBND tỉnh)
TT
|
Nội
dung
|
TW
|
Bình
Dương
|
TP.HCM
|
Cần
Thơ
|
Vĩnh
Long
|
Bình
Phước
|
Quy
định hiện hành
|
Quy
định mới cho thu hút đầu tư
|
1
|
Cấp Giấy chứng nhận ĐKKD
|
15
|
|
|
5
|
5
|
3
|
3
|
2
|
Cấp Gíây phép đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hồ sơ đăng ký cấp Gíây phép đầu
tư
|
15
|
3
|
|
7
|
7
|
|
7
|
|
Hsơ thẩm định cấp giấy phép đầu
tư
|
30
|
20
|
|
20
|
20
|
|
20
|
3
|
Khắc dấu, đăng ký con dấu
|
20
|
4
|
|
|
|
15
|
5
|
4
|
Đăng ký mã số thuế
|
15
|
7
|
|
|
|
15
|
5
|
5
|
Đăng ký thủ tục XNK
|
15
|
7
|
|
|
|
15
|
7
|
6
|
Cấp chứng chỉ QHĐT
|
|
|
|
15
|
|
15
|
10
|
7
|
Cấp phép XD,TKKT
|
20
|
10
|
15
|
|
|
20
|
10
|
8
|
Hoàn công/nghiệm thu CT &
Cấp GCN công trình
|
Không
quy định cụ thể
|
7
|
|
|
|
20
|
10
|
9
|
Cấp ĐK KH XNK máy móc, thiết bị,
NVL
|
10
|
7
|
|
|
|
7
|
3
|
10
|
Giao đất, thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đã giải phóng mặt bằng
|
10
|
|
20
|
15
|
10
|
10
|
7
|
|
Chưa giải phóng mặt bằng
|
30
|
|
35
|
|
30
|
30
|
20
|
11
|
Cấp giấy CN ĐK đạt tiêu chuẩn
môi trường
|
20
|
10
|
|
|
|
14
|
7
|
12
|
Thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường (ĐTM)
|
60
|
30
|
|
|
|
60
|
40
|