NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
669/2002/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 669/2002/QĐ-NHNN NGÀY 27
THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHỐNG THAM
NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Pháp lệnh Chống tham nhũng ngày 9 tháng 3 năm 1998;
Căn cứ Nghị quyết số 09/1998/NQ-CT ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về
tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban chỉ đạo chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm
của ngành Ngân hàng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chống tham
nhũng và phòng, chống tội phạm của ngành Ngân hàng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Chánh Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Tổng
Công ty Vàng bạc - đá quý Việt Nam và các thành viên Ban chỉ đạo chống tham
nhũng và phòng chống tội phạm của ngành Ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHỐNG THAM NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG TỘI
PHẠM CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 669/2002/QĐ-NHNN ngày 27/6/2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Ban chỉ đạo chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm của ngành Ngân hàng được
thành lập theo Quyết định số 140/QĐ-NHNN ngày 27 tháng 2 năm 2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là Ban chỉ đạo).
Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham
mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xây dựng chương trình, kế hoạch, chỉ đạo tổ
chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, biện pháp của
Đảng và Nhà nước về chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm trong ngành Ngân
hàng.
Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của Ban chỉ đạo được quy định tại Chương II Quy chế này.
Điều 2.
Thành lập các Tiểu Ban chỉ đạo chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm tại
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, tổ chức tín dụng Nhà nước và Tổng
Công ty Vàng bạc, đá quý do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm Trưởng Tiểu Ban chỉ
đạo. Các thành viên khác gồm Thanh tra (đối với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước),
Kiểm soát (đối với các đơn vị khác), đại diện Đảng ủy, Công đoàn, Tổ chức cán bộ
và Thanh tra nhân dân.
Tiểu Ban chỉ đạo có trách nhiệm
xây dựng quy chế hoạt động của Tiểu Ban; triển khai thực hiện chương trình, kế
hoạch của Ban chỉ đạo về công tác chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm tại
cơ quan, đơn vị và định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo kết quả thực hiện chương trình,
kế hoạch trên.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo việc xây dựng chương
trình, kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện các văn bản của Đảng, Nhà nước
về công tác chống tham nhũng và phòng chống tội phạm trong ngành Ngân hàng.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Tổng Công ty Vàng bạc, đá quý triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Chỉ đạo việc theo dõi tiến độ,
tổng hợp tình hình; tổ chức kiểm tra, giám sát; đánh giá kết quả công tác chống
tham nhũng và phòng, chống tội phạm của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức
tín dụng, Tổng Công ty Vàng bạc, đá quý; định kỳ báo cáo Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về tình hình và kết quả công tác chống tham nhũng và phòng, chống tội
phạm trong ngành ngân hàng.
4. Tiếp nhận thông tin và tổng hợp
tình hình, vụ việc tiêu cực, tham nhũng và các vụ việc vi phạm pháp luật tại
các đơn vị ngân hàng được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, đơn thư khiếu nại,
tố cáo, phản ánh trên báo chí và phương tiện thông tin đại chúng, do cơ quan bảo
vệ pháp luật chuyển đến; báo cáo và đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các giải
pháp xử lý; chỉ đạo xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, các vụ việc vi phạm
pháp luật nghiêm trọng, có liên quan đến nhiều đơn vị trong ngành Ngân hàng và
các vụ việc do Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Đề xuất, báo cáo Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, kiến nghị với Chính phủ về những giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác đấu tranh chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm, có liên quan đến
lĩnh vực Ngân hàng.
Điều 4.
Ban chỉ đạo là đầu mối trong việc phối hợp hành động, hợp tác quốc tế trong
công tác chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm có liên quan đến lĩnh vực
ngân hàng; chỉ đạo việc tiếp nhận và giới thiệu các dự án với các tổ chức quốc
tế, các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ trong và ngoài nước theo các văn bản
của Đảng và Nhà nước về chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm có liên quan
đến lĩnh vực ngân hàng.
Điều 5.
Các thành viên Ban chỉ đạo gồm có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các ủy
viên. Các thành viên Ban chỉ đạo có nhiệm vụ quyền hạn sau:
1. Trưởng Ban chỉ đạo có nhiệm vụ
và quyền hạn:
1.1 Trưởng Ban chỉ đạo là người
thay mặt và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng nhà nước chỉ đạo, điều
hành việc triển khai các kế hoạch thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước về
chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm trong toàn ngành Ngân hàng; theo dõi,
tổng hợp tình hình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch trên; kiểm
tra đôn dốc các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Tổng Công ty Vàng
bạc, đá quý thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo; chịu
trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về kết quả hoạt động của Ban chỉ
đạo.
1.2. Trưởng Ban chỉ đạo có quyền:
a. Đề xuất Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ra quyết định tạm đình chỉ; yêu cầu cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ
công tác đối với cán bộ, công chức, nhân viên ngân hàng có vi phạm nêu tại khoản
4 Điều 3 Quy chế này nếu có căn cứ để cho rằng người đó có thể tiếp tục tham
nhũng hoặc gây cản trở cho việc thanh tra, kiểm tra, xác minh.
b. Xem xét, chỉ đạo việc xử lý
người có hành vi tham nhũng thuộc thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi tài sản đã bị chiếm đoạt; chuyển hồ
sơ hoặc thông báo ngay cho cơ quan Điều tra xem xét, xử lý các trường hợp có dấu
hiệu tội phạm đối với các vụ việc nêu tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này.
c. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà
nước và Tổng Công ty Vàng bạc - đá quý tiến hành thanh tra, kiểm tra, xác minh,
kết luận, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng thuộc phạm
vi trách nhiệm của mình.
d. Thực hiện các quyền hạn khác
quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Các Phó Ban chỉ đạo có nhiệm
vụ và quyền hạn:
2.1. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo
trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch của Ban chỉ
đạo nhằm thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác đấu tranh chống
tham nhũng và phòng, chống tội phạm trong ngành ngân hàng.
2.2. Phó Ban chỉ đạo thường trực
là Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a. Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành
Thanh tra, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo
theo quy định tại Điều 6 Quy chế này;
b. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng Ban chỉ đạo;
c. Trong trường hợp Trưởng Ban
chỉ đạo đi vắng, Phó Ban chỉ đạo thường trực được quyền tổ chức họp Ban chỉ đạo
theo định kỳ và xử lý các công việc của Ban chỉ đạo. Những việc không được Trưởng
Ban chỉ đạo ủy quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.3. Phó Ban chỉ đạo là Vụ Trưởng
Vụ Tổng Kiểm soát có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại điểm 2.1, tiết b, điểm 2.2 khoản 2 Điều này; thực hiện nhiệm vụ
quy định tạt tiết c, điểm 2.2 khoản 2 Điều này trong trường hợp Trưởng Ban chỉ
đạo và Phó Ban chỉ đạo thường trực đi vắng.
b. Chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ
đạo và hướng dẫn việc thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác chống
tham nhũng và phòng, chống tội phạm tại các Vụ, Cục và đơn vị trực thuộc Ngân
hàng Nhà nước.
3. Các ủy viên Ban chỉ đạo có
nhiệm vụ và quyền hạn:
3.1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác chống tham nhũng và phòng, chống tội
phạm theo chức năng của đơn vị, hệ thống Ngân hàng mình; xây dựng các đề án và
làm những công tác khác được Trưởng Ban chỉ đạo phân công theo dõi, phụ trách.
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của các ủy viên Ban chỉ đạo như sau:
a. Uỷ viên Ban chỉ đạo là Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ và dào tạo chỉ đạo việc theo dõi, tổng hợp tình hình xử lý
cán bộ trong toàn ngành Ngân hàng để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo theo
yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ; đề xuất việc xử lý cán bộ trong những vụ việc
ghi tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này; chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện
quy định các Điều 13, 14 của Pháp lệnh chống tham nhũng.
b. Uỷ viên Ban chỉ đạo là Vụ trưởng
Vụ Pháp chế chỉ đạo việc rà soát văn bản và tuyên truyền phổ biến văn bản pháp
luật; trả lời các cơ quan bảo vệ pháp luật và các Ban, ngành đối với các vụ việc
ghi tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này phải xử lý hình sự.
c. Uỷ viên Ban chỉ đạo là Phó Bí
thư thường trực Đảng uỷ Ngân hàng Trung ương chịu trách nhiệm làm đầu mối phối
hợp với Đảng ủy Ngân hàng Trung ương trong công tác chống tham nhũng và phòng,
chống tội phạm.
d. Uỷ viên Ban chỉ đạo là Phó Chủ
tịch Công đoàn Ngân hàng Việt Nam chịu trách nhiệm làm đầu mối phối hợp và chỉ
đạo các cấp Công đoàn trong ngành Ngân hàng thực hiện tốt công tác chống tham
nhũng và phòng, chống tội phạm tại cơ quan, đơn vị mình.
đ. Các ủy viên Ban chỉ đạo là Tổng
Giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước và Tổng Công ty Vàng bạc, đá quý chịu
trách nhiệm chỉ đạo công tác chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm đối với
hệ thống ngân hàng mình. Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam chịu trách nhiệm theo dõi công tác chống tham nhũng và phòng, chống
tội phạm đối với Ngân hàng phục vụ người nghèo và Ngân hàng đồng bằng sông Cửu
Long.
Điều 6.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất chương
trình, kế hoạch công tác quý, 6 tháng, năm của Ban chỉ đạo; giúp Ban chỉ đạo
triển khai làm điểm ở một số địa bàn trọng điểm.
2. Theo dõi tiến độ thực hiện
chương trình, kế hoạch của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Tổng
Công ty Vàng bạc, đá quý; tổ chức kiểm tra, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả
thực hiện các kế hoạch, đề án về công tác đấu tranh chống tham nhũng và phòng,
chống tội phạm để báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo;
3. Tiếp nhận báo cáo, thông tin
của các đơn vị về kết quả thực hiện chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm của
toàn ngành Ngân hàng, tổng hợp báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo.
4. Tham mưu đề xuất với Ban chỉ
đạo xử lý các vấn đề liên quan tới các Bộ, ngành trong quá trình chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác đấu tranh chống tham
nhũng và phòng, chống tội phạm.
5. Chuẩn bị nội dung, chương
trình, tài liệu và phối hợp với Văn phòng phục vụ các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
6. Được quyền yêu cầu các đơn vị
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Tổng Công ty Vàng bạc, đá quý gửi báo cáo
định kỳ hoặc gửi các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo; báo
cáo tình hình, vụ việc nêu tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này để cơ quan thường trực
tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Chế
độ báo cáo.
1. Các loại báo cáo gồm báo cáo
định kỳ quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất;
2. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng, Tổng Công ty Vàng bạc, đá quý gửi báo cáo định kỳ lên Trưởng
Ban chỉ đạo (qua cơ quan thường trực) theo thời gian như sau:
- Báo cáo Quý I và Quý III: trước
ngày 15 của tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng: trước ngày 10
tháng 6;
- Báo cáo năm: trước ngày 30
tháng 11.
3. Ban chỉ đạo có trách nhiệm
giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chế độ báo cáo lên Thủ tướng Chính
phủ theo Điều 34 Nghị định của Chính phủ số 64/1998/NĐ-CP , ngày 17 tháng 8 năm
1998 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh chống tham nhũng và Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ số 17/1999/QĐ-TTg , ngày 10 tháng 2 năm 1999 về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình quốc gia phòng, chống tội
phạm.
Điều 8.
Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo đi công tác, học tập dài hạn (3 tháng trở
lên) hoặc có các thay đổi về nhân sự, thành viên đó phải thông báo cho cơ quan
thường trực Ban chỉ đạo biết, để cơ quan thường trực tham mưu cho Trưởng Ban chỉ
đạo về việc chỉ đạo, điều phối các hoạt động theo các chương trình, kế hoạch của
Ban chỉ đạo.
Điều 9.
Ban chỉ đạo định kỳ 3 tháng họp một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương
trình, kế hoạch và có các cuộc họp đột xuất do Trưởng Ban chỉ đạo yêu cầu.
Điều 10. Việc
sửa đổi, bổ sung quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.