THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 65/2007/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH AN GIANG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An
Giang
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định hoạt động, một số chính sách và tổ chức
quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang; quyền và nghĩa vụ
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động đầu tư, kinh
doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
Điều 2.
1. Khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh An Giang là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ
quyền quốc gia với các khu chức năng có môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi
nhất theo các quy định hiện hành bao gồm hạ tầng kinh tế - xã hội và chính
sách, cơ chế quản lý thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, phù hợp với cơ chế
thị trường.
2. Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang có diện
tích tự nhiên là 265,83 km2, bao gồm: khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương, khu vực cửa
khẩu Khánh Bình và khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, cụ thể như sau:
a) Khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương, có diện
tích tự nhiên 99,16 km2, gồm thị trấn Tân Châu và các xã Vĩnh Xương, Vĩnh Hoà,
Tân An, Phú Lộc, Long An thuộc huyện Tân Châu. Ranh giới địa lý được xác định
như sau:
- Phía Bắc giáp: biên giới Campuchia;
- Phía Nam giáp: các xã phía Nam huyện Tân
Châu và một phần xã Long Sơn (huyện Phú Tân);
- Phía Đông giáp: sông Tiền;
- Phía Tây giáp: huyện An Phú.
b) Khu vực cửa khẩu Tịnh Biên có diện tích
tự nhiên 92,55 km2, gồm các thị trấn Tịnh Biên, Nhà Bàng và các xã: An Nông, An
Phú, Nhơn Hưng thuộc huyện Tịnh Biên. Ranh giới địa lý được xác định như sau:
- Phía Tây giáp: Campuchia;
- Phía Đông - Bắc giáp: thị xã Châu Đốc;
- Phía Đông giáp: xã Thới Sơn, An Cư;
- Phía Nam giáp: xã Lê Trì.
c) Khu vực cửa khẩu Khánh Bình có diện tích
tự nhiên là 74,12 km2, gồm thị trấn Long Bình và các xã Khánh Bình, Khánh An,
Quốc Thái, Nhơn Hội và Phú Hữu thuộc huyện An Phú. Ranh giới địa lý được xác định
như sau:
- Phía Bắc giáp: sông Bình Di và biên giới
Campuchia;
- Phía Nam giáp: xã Phú Hội, xã Phước Hưng;
- Phía Đông giáp: xã Phú Hữu;
- Phía Tây giáp: sông Bình Di và biên giới
Campuchia.
Điều 3. Mục tiêu
phát triển chủ yếu của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang
1. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh An Giang trở thành vùng động lực, trung tâm liên kết kinh tế của các
nước tiểu vùng sông Mêkông trên hành lang kinh tế Đông - Tây, trước hết trong
quan hệ Việt Nam - Campuchia.
2. Xây dựng các khu trung tâm thuộc Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang trở thành đô thị biên giới, khai thác có hiệu quả
các điều kiện về vị trí địa lý, chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội trong quá
trình giao lưu kinh tế quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế, phát huy tác dụng
lan toả của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang đối với các nước thuộc tiểu vùng
sông Mêkông, trước hết giữa Việt Nam với Campuchia trong tiến trình hội nhập.
3. Phát triển khu vực nông thôn, đặc biệt
khu vực biên giới, hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường xã hội, môi trường
sinh thái, văn hoá, xã hội, dân tộc, trật tự, an ninh, quốc phòng trên cơ sở tạo
nhiều việc làm, thúc đẩy đào tạo, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
4. Tạo điều kiện bảo vệ chủ quyền quốc gia
và an ninh biên giới, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm đoàn kết dân tộc, tăng cường mối
quan hệ hợp tác hữu nghị với các quốc gia trong khu vực.
Điều 4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi
thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước
ngoài tham gia đầu tư kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang trong
các lĩnh vực xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển hàng hoá quá cảnh
phù hợp với Hiệp định vận tải quá cảnh hàng hoá, kho ngoại quan, cửa hàng miễn
thuế, hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cơ sở sản xuất,
gia công hàng xuất nhập khẩu, các chi nhánh đại diện, các công ty trong và
ngoài nước, chợ cửa khẩu, đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, du lịch, dịch
vụ tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động tại
Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang chịu sự điều chỉnh và được hưởng các ưu đãi
tại Quy chế này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Ngoài những quyền được hưởng theo quy định của pháp luật Việt
Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các doanh nghiệp hoạt động
trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang được hưởng các quyền sau:
1. Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, tiện ích công cộng và các dịch vụ phục vụ chung của Khu kinh
tế cửa khẩu tỉnh An Giang do các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cung cấp.
2. Được hưởng các ưu đãi quy định tại Quy
chế này.
3. Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất theo quy định của
pháp luật, phù hợp với mục đích sử dụng đất của dự án đã được đầu tư. Trong trường
hợp có sự thay đổi về mục đích đầu tư ban đầu của dự án thì việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chỉ thực hiện sau khi được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức
tín dụng hoạt động tại Việt Nam và tại các tổ chức tín dụng nước ngoài theo các
quy định của pháp luật.
Điều 7. Khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh An Giang được phát triển bằng các nguồn vốn chủ yếu sau đây:
1. Hàng năm, căn cứ các quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư, khả năng cân đối của ngân sách
nhà nước, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ thực hiện của dự án, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan bố trí vốn từ
nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách trung ương cho tỉnh An Giang để triển
khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng của Khu kinh
tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
2. Phát hành trái phiếu công trình đối với
những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với
sự phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang theo quy định của pháp luật
về phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư.
3. Ưu tiên việc sử dụng các nguồn vốn ODA
và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- xã hội, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của Khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh An Giang và các trợ giúp kỹ thuật khác.
4. Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức
BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của
pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục
vụ chung cho Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
6. Huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ
chức, cá nhân trong nước, vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ
tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh công trình hạ
tầng kỹ thuật.
Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ của
các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các hình thức khác, theo
quy định của pháp luật.
Chương 2:
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU THƯƠNG MẠI CÔNG NGHIỆP THUỘC KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH AN GIANG
Điều 8. Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang bao gồm các khu thương mại
công nghiệp, khu quản lý hành chính, khu quản lý và kiểm soát cửa khẩu, khu đô
thị và dân cư, khu du lịch, dịch vụ và khu vực phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.
Quy mô, vị trí từng khu vực được xác định trong quy hoạch chung và chi tiết Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là khu thương mại công nghiệp) được
ngăn cách với các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang
và nội địa bằng hệ thống rào cứng, có cổng ra vào, bảo đảm sự kiểm soát về người,
hàng hoá và phương tiện vận tải của các cơ quan chức năng liên quan.
Trong khu thương mại công nghiệp, không có
dân cư (kể cả người nước ngoài) cư trú thường xuyên.
Điều 9. Xuất nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ của khu thương mại công nghiệp
1. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa
khu thương mại công nghiệp với các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu
tỉnh An Giang và nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam; phải thực hiện các
thủ tục hải quan theo pháp luật Hải quan Việt Nam. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch
vụ giữa khu thương mại công nghiệp với nước ngoài được xem như quan hệ trao đổi
giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong khu
thương mại công nghiệp được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài
tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.
3. Các tổ chức kinh tế, cá nhân trong Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang và nội địa chỉ được nhập từ khu thương mại công
nghiệp những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu; xuất khẩu vào
khu thương mại công nghiệp những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất
khẩu.
4. Hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu thương mại công nghiệp hoặc hàng hoá, dịch vụ từ khu
thương mại công nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài, được miễn thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu.
5. Hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu thương mại công nghiệp không phải chịu thuế giá trị
gia tăng.
6. Hàng hoá dịch vụ trong
khu thương mại công nghiệp; hàng hoá dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu
thương mại công nghiệp không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng; hàng hoá, dịch
vụ từ các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang và từ nội
địa đưa vào khu thương mại công nghiệp hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là
0%; hàng hoá, dịch vụ từ khu thương mại công nghiệp đưa vào các khu chức năng
khác trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang và vào nội địa Việt Nam phải chịu
thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu thương mại
công nghiệp và hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu
từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu thương mại công nghiệp không phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ ô tô thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
8. Hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu thương mại công nghiệp xuất khẩu ra nước
ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
9. Hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu thương mại công nghiệp đưa vào nội địa
Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
10. Hàng hoá sản xuất gia
công, tái chế, lắp ráp tại khu thương mại công nghiệp có sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài theo quy định hiện hành về quản lý nhập khẩu;
khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần
nguyên liệu, linh kiện cấu thành trong sản phẩm, hàng hoá đó. Trường hợp không
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa
Việt Nam thì không phải nộp thuế nhập khẩu.
Điều 10. Đầu tư
vào khu thương mại công nghiệp
1. Tất cả các dự án đầu tư vào khu thương mại
công nghiệp được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụng đối với các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi khác theo điều ước
quốc tế, các hiệp định thương mại đa phương hoặc song phương mà Việt Nam ký kết
hoặc tham gia.
2. Các dự án đầu tư vào khu thương mại công
nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có
thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
9 năm kế tiếp; được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10%
trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.
3. Dự án đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường
sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho
phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là 4 năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng mức ưu
đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác
nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH AN GIANG
Điều 11. Xuất nhập
cảnh người và phương tiện vận tải và cư trú tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An
Giang
1. Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Vương
quốc Campuchia
a) Công dân Vương quốc Campuchia (sau đây gọi
tắt là công dân Campuchia) vào và ra Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang bằng hộ
chiếu, được miễn thị thực nhập, xuất cảnh Việt Nam và được lưu trú tại Khu kinh
tế cửa khẩu tỉnh An Giang không quá 15 ngày. Trường hợp muốn vào các địa điểm
khác ngoài Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
xem xét cấp thị thực tại cửa khẩu.
b) Công dân Campuchia cư trú tại các tỉnh
có chung đường biên giới với tỉnh An Giang được qua lại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
An Giang bằng giấy chứng minh biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Campuchia
cấp. Thời hạn được phép tạm trú tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang không
quá 15 ngày.
c) Công dân Campuchia vào và ra khu kinh tế
cửa khẩu trong cùng một ngày bằng chứng minh thư do cơ quan có thẩm quyền của
Campuchia cấp.
2. Xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, tạm trú tại
Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang:
a) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài vào tìm hiểu thị trường, làm việc, họat động
đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang và các thành viên gia
đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh có giá trị nhiều lần. Trường hợp
vào làm việc, đầu tư, kinh doanh sẽ được xem xét cấp thẻ tạm trú, thời hạn của
thẻ tạm trú tối đa là 3 năm.
b) Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
hướng dẫn công an tỉnh An Giang, Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh An Giang thực hiện
việc quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, tạm trú tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
An Giang.
3. Nhập cảnh, xuất cảnh của các phương tiện
vận tải
a) Các phương tiện vận chuyển đường bộ và
đường thủy (sau đây gọi là phương tiện vận chuyển) của Campuchia và các nước
khác vào Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang nếu có giấy phép liên vận quốc tế
thì chỉ đóng dấu hải quan, nếu không có giấy phép liên vận quốc tế thì phải làm
thủ tục kê khai tạm nhập tái xuất.
b) Các phương tiện vận chuyển của Campuchia
và các nước khác vào và ra Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang trong cùng một
ngày chỉ cần xác nhận của hải quan tại trạm kiểm soát cửa khẩu và phải neo, đỗ ở
bến bãi quy định có sự quản lý của cơ quan chức năng liên quan.
Điều 12. Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
1. Nhà nước ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách
và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ cho lập quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan
trọng cần thiết, bảo đảm cho sự hoạt động và phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu
tỉnh An Giang.
2. Việc bố trí vốn đầu tư xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
3. Ngoài nguồn vốn ngân sách trung ương còn
được huy động các nguồn vốn và các thành phần kinh tế khác cũng như nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
4. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang không được phá vỡ quy hoạch
và thế phòng thủ bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng tại khu vực cửa khẩu biên giới.
Điều 13. Tài
chính, tín dụng, đất đai của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang
1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang được Ngân
hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay vốn tín dụng của Nhà nước theo quy định
hiện hành của Chính phủ Việt Nam về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên ngoài tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang,
sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển các khoản lỗ
sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển
lỗ không quá 5 năm.
3. Những người làm việc tại khu kinh tế cửa
khẩu An Giang là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật
được giảm 50% số thuế phải nộp.
4. Đối với khách tham quan du lịch trong và
ngoài nước khi vào khu thương mại công nghiệp tại khu vực cửa khẩu Tịnh Biên được
phép mua các loại hàng hoá nhập khẩu, được miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) mang về nội địa với mức không quá
500.000đồng/người/ngày.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH AN
GIANG
Điều 14. Tổ chức bộ
máy Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An
Giang do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An
Giang là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang để
thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất họat động trên các lĩnh vực đầu tư
xây dựng và phát triển kinh tế tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang theo quy
chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An
Giang có: tư cách pháp nhân; con dấu mang hình quốc huy; trụ sở làm việc; biên
chế chuyên trách; kinh phí họat động hành chính và sự nghiệp; vốn đầu tư phát
triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4. Trưởng ban và các Phó Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
bổ nhiệm.
Điều 15. Ban Quản
lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng của tỉnh An Giang lập quy hoạch chung để Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức
năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
An Giang trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức quản lý, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện quy chế hoạt động này, quy hoạch, kế
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các danh mục dự án đầu tư và kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, trong đó có cả phương án phát hành
trái phiếu công trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại, chi
nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài; giấy chứng nhận đầu tư; giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư; giấy phép lao động cho người nước ngoài; người Việt
Nam định cư tại nước ngoài đến làm việc, họat động kinh doanh; chứng chỉ xuất xứ
hàng hoá tại khu kinh tế cửa khẩu; thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; chứng chỉ
quy hoạch, giấy phép xây dựng của các dự án đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
An Giang và các giấy phép, chứng chỉ khác theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
4. Xây dựng, ban hành khung giá, trình cấp
có thẩm quyền quyết định khung phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Trực tiếp
thu các loại phí, lệ phí và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát
sinh trong quá trình hình thành và triển khai thực hiện các dự án đầu tư sản xuất
- kinh doanh và các họat động tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
6. Phối hợp với chính quyền địa phương và
các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu
tỉnh An Giang phù hợp với Quy chế hoạt động này và quy hoạch, kế hoạch đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng
các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An
Giang, quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang theo đúng quy định.
8. Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu
tư công nghiệp, thương mại -dịch vụ, du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
9. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an thực hiện tốt các dự án có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
10. Báo cáo định kỳ các Bộ, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, xây dựng và thực hiện các chính sách tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An
Giang. Trên cơ sở tổng kết hàng năm, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các chính
sách trình Thủ tướng Chính phủ.
11. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác, hỗ trợ
phát triển và phối hợp quản lý giữa tỉnh An Giang với các tỉnh của Campuchia, bảo
đảm cho sự hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang phù hợp với các hiệp
định giữa Chính phủ Việt Nam và Campuchia cũng như thoả thuận giữa tỉnh An
Giang với các tỉnh của Campuchia.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang giao trong từng thời kỳ.
Điều 16. Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang có trách nhiệm
1. Tổ chức lập quy hoạch chung của Khu kinh
tế cửa khẩu tỉnh An Giang để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phê duyệt
quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An
Giang.
2. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang; tiến hành thu hồi đất và giao
đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang để tổ chức triển khai
xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang theo quy định.
3. Quy định khung giá đất và giao Ban Quản
lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang quy định mức thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn giảm tiền thuê đất theo từng
dự án nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư, trong những trường hợp không thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và phê duyệt
phương án tài chính và giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang theo quy hoạch được
duyệt; ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang phê duyệt
các dự án đầu tư trong nước thuộc thẩm quyền, đồng thời ủy quyền việc quản lý,
kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản
xuất - kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang
theo quy định; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự
án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm của Khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh An Giang.
5. Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến
khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành để thực hiện việc ưu tiên tuyển
dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực lượng lao động
ở địa phương; tạo điều kiện cho lực lượng lao động ở địa phương có thể vào làm
việc tại các doanh nghiệp trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang; khuyến
khích và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giái từ các nơi khác về
làm việc tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công
nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái định cư; hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư; hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
6. Chỉ đạo và tổ chức các cấp chính quyền địa
phương và các cơ quan quản lý của tỉnh phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh An Giang thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và thực hiện
các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang hoạt động được thuận lợi.
7. Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự
nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An
Giang từ ngân sách tỉnh An Giang theo kế hoạch hàng năm.
8. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh
phối hợp và tạo điều kiện cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy chế này; phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện, quản lý để Khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh An Giang phát triển nhanh và bền vững.
9. Thoả thuận bằng văn bản với chính quyền
các tỉnh Campuchia về những nguyên tắc hợp tác, hỗ trợ và phối hợp quản lý hoạt
động của các Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang và các tỉnh bạn Campuchia trên
cơ sở pháp luật hiện hành của mỗi nước và phù hợp với sự phát triển quan hệ hợp
tác giữa các nước trong khu vực.
Điều 17. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành trong quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và lãnh thổ đối
với Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang ủy quyền và hướng dẫn cho Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về
các lĩnh vực đầu tư xây dựng, quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản
lý và phát triển đô thị, quản lý đất đai, lao động, xuất nhập khẩu và một số
lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và Quy chế này theo nguyên tắc
"một cửa, một chỗ" nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư
và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước trong
Khu kinh tế cửa khẩu An Giang và các yêu cầu đầu tư phát triển của Khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh An Giang.
2. Đối với những lĩnh vực không phân cấp,
không ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang bằng cách tổ chức các đơn vị trực
thuộc nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang (trừ lĩnh vực quản lý nhà nước
về ngân hàng) và có quy chế phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
An Giang để thực hiện thẩm quyền được giao.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Những quy định khác liên quan đến hoạt động của các tổ chức,
cá nhân trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang không quy định tại Quy chế này
được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của Luật Thương mại, Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, các văn bản pháp luật khác và điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên./.