BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
63/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 63/2002/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 7 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2002/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện, như sau:
I - PHẠM
VI ÁP DỤNG
1. Thông tư
này áp dụng đối với việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí được quy định
tại Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí
(gọi tắt là Nghị định số 57/2002/NĐ-CP) do các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nước uỷ quyền, tổ
chức khác và cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện.
2. Thông tư
này không áp dụng đối với các loại phí được quy định tại Điều
3 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP:
a) Các loại phí bảo hiểm: phí bảo
hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo hiểm khác như phí bảo hiểm
tiền gửi, phí bảo hiểm nhân thọ, phí bảo hiểm phi nhân thọ, phí tái bảo hiểm...;
b) Hội phí của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
câu lạc bộ không quy định tại Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP như: Đảng phí, Công đoàn phí, Đoàn phí, hội phí của
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt
Nam, các câu lạc bộ; niên liễm, nguyệt liễm của các tổ chức trong và ngoài nước,
như tổ chức Liên hợp quốc, tổ chức Mã số vật phẩm quốc tế, tổ chức Hàng không
dân dụng quốc tế (ICAO), các tổ chức quốc tế khu vực, tiểu khu vực, các hiệp hội
chuyên ngành...;
c) Những khoản phí khác không
quy định tại Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số
57/2002/NĐ-CP như: cước phí vận tải, cước phí bưu chính viễn thông, phí thanh
toán, chuyển tiền của các tổ chức tín dụng,....
3. Trường hợp thực hiện điều ước
quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia
có quy định về phí, lệ phí khác với quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.
II - PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH VỀ PHÍ, LỆ PHÍ
1. Đối với phí
a) Việc phân cấp thẩm quyền quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với phí như sau:
- Chính phủ quy định đối với một
số phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến nhiều chính sách kinh tế - xã hội
của Nhà nước;
- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quy định đối với một số loại
phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thuộc chức năng quản lý
hành chính nhà nước của chính quyền địa phương;
- Bộ Tài chính quy định đối với
các loại phí còn lại áp dụng thống nhất trong cả nước.
b) Đối với một số loại phí thuộc
thẩm quyền Chính phủ quy định mà uỷ quyền cho Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định mức
thu thì chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được được thực hiện
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về loại phí đó.
c) Thẩm quyền
quy định đối với từng loại phí cụ thể được ghi trong Danh mục chi tiết phí, lệ
phí ban hành kèm theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP .
d) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ được
Chính phủ uỷ quyền quy định mức thu và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sau khi ban
hành văn bản quy định thu phí áp dụng tại địa phương, phải gửi văn bản đã ban
hành đến Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.
đ) Trường hợp cần sửa đổi, bổ
sung mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng, các tổ chức, cá nhân phản ảnh
bằng văn bản về:
- Bộ Tài chính để Bộ Tài chính
trình Chính phủ xem xét, giải quyết (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chính phủ theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh phí và lệ phí)
hoặc để Bộ Tài chính nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời (đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính);
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
e) Mọi trường hợp cần bổ sung
danh mục phí, tổ chức, cá nhân báo cáo bằng văn bản về Bộ Tài chính để Bộ Tài
chính trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với lệ
phí
a) Việc phân cấp thẩm quyền quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với lệ phí như sau:
- Chính phủ quy định đối với một
số lệ phí quan trọng, có số thu lớn, có ý nghĩa pháp lý quốc tế;
- Bộ Tài chính quy định đối với
những lệ phí còn lại.
Thẩm quyền quy định đối với từng
lệ phí cụ thể được ghi trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP .
b) Trường hợp cần sửa đổi, bổ
sung Danh mục lệ phí; mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng thì các tổ
chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính
phủ xem xét, giải quyết (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Chính phủ theo
quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh phí và lệ phí) hoặc Bộ Tài
chính nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời (đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ Tài chính).
3. Các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định về phí, lệ phí theo quy định của Nghị định 57/2002/NĐ-CP hướng dẫn
tại điểm 1, điểm 2 mục này không được uỷ quyền cho cơ quan cấp dưới quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền của mình. Việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối
với từng phí, lệ phí cụ thể phải thực hiện đúng các nội dung hướng dẫn tại mục
III, Thông tư này.
III - MỨC
THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ
A - Mức thu
phí
1. Mức thu phí đối với các dịch
vụ do Nhà nước đầu tư hoặc do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn đều phải trên cơ sở bảo
đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp lý; phù hợp với khả năng đóng góp của người
nộp; thuận tiện cho cả người thu phí và người nộp phí. Ngoài ra, mức thu đối với
các dịch vụ do Nhà nước đầu tư còn phải bảo đảm thi hành các chính sách phát
triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ và phù hợp với
tình hình thực tế.
2. Các khoản
chi phí để thực hiện các dịch vụ thu phí, phục vụ cho việc xác định mức thu phí
bao gồm:
a) Chi phí xây dựng, mua sắm,
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ máy móc, thiết bị, phương
tiện làm việc,... hoặc thuê ngoài tài sản trực tiếp phục vụ công việc thu phí.
Chi phí này được phân bổ theo mức độ hao mòn của những tài sản trực tiếp phục vụ
công việc thu phí;
b) Chi phí vật tư, nguyên,
nhiên, vật liệu sử dụng trong quá trình thực hiện công việc thu phí;
c) Chi trả các khoản tiền lương
hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền
công, theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí;
3. Mức thu đối
với những loại phí thuộc thẩm quyền của Chính phủ quy định thì thực hiện theo
quy định của Chính phủ đối với từng loại phí cụ thể.
4. Mức thu đối với những loại
phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh trình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Thời gian hợp lý để thu hồi vốn
đầu tư thực hiện các dịch vụ thu phí căn cứ vào đánh giá khả năng thu phí, hiệu
quả thu phí, vốn đầu tư và nhu cầu cần thu hồi vốn đầu tư để thực hiện dịch vụ
thu phí, được xác định (dự kiến) trong đề án thu phí.
6. Căn cứ vào quy định tại điểm
1, điểm 2 và điểm 5 mục này, tổ chức, cá nhân được thu phí có trách nhiệm xây dựng
mức thu kèm theo đề án thu phí (gồm: phương thức đầu tư, thời gian đầu tư hoàn thành,
thời gian đưa dự án đầu tư vào sử dụng, thời gian dự kiến bắt đầu thu phí, dự
kiến mức thu và căn cứ xây dựng mức thu, đánh giá khả năng đóng góp của đối tượng
nộp phí, hiệu quả thu phí và khả năng thu hồi vốn) để trình cơ quan có thẩm quyền
quy định về phí (Chính phủ, Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) xem
xét, quyết định.
Mức thu phí trước khi trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cần có ý kiến của cơ quan tài
chính cùng cấp, trừ trường hợp cơ quan xây dựng mức thu là cơ quan tài chính.
Ý kiến bằng văn bản của cơ quan
tài chính phải được gửi kèm trong hồ sơ và là một căn cứ pháp lý để cơ quan có
thẩm quyền quy định về phí xem xét, quyết định.
Việc quy định mức thu phí phải
căn cứ vào chủ trương chính sách của Nhà nước; tình hình kinh tế - chính trị -
xã hội và đặc điểm của các vùng trong từng thời kỳ; tính chất, đặc điểm của từng
dịch vụ thu phí, có tham khảo mức thu loại phí tương ứng ở các nước trong khu vực
và thế giới (nếu có).
7. Mức phí không thuộc ngân sách
nhà nước phải chịu thuế theo quy định tại khoản 2, Điều 17 của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP bao gồm cả thuế giá trị gia tăng theo thuế suất
thuế giá trị gia tăng áp dụng cho ngành dịch vụ tương ứng quy định tại Luật thuế
giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
B - Mức thu
lệ phí
1. Mức thu lệ phí được ấn định
trước bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý nhà nước được
thu lệ phí, không nhằm mục đích bù đắp chi phí để thực hiện công việc thu lệ
phí, phù hợp với thông lệ quốc tế.
2. Căn cứ vào quy định tại điểm
1 nêu trên, tổ chức được thu lệ phí có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm theo
văn bản đề nghị thu lệ phí gửi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ xem
xét ban hành (đối với những loại lệ phí thuộc thẩm quyền của Chính phủ quy định)
hoặc Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu, ban hành (đối với những loại lệ phí thuộc thẩm
quyền Bộ Tài chính quy định).
3. Mức thu lệ phí trước bạ thực
hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về lệ phí trước bạ (Nghị định số
176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ) và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
C - Quản
lý, sử dụng tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
1. Tiền thu lệ phí, phí thu được
từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà
nước (gọi tắt là phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước) được quản lý, sử dụng
như sau:
a) Tiền phí, lệ phí do cơ quan
thuế trực tiếp tổ chức thu và trường hợp tổ chức khác thu phí, lệ phí đã được
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí theo dự toán
hàng năm thì tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân
sách nhà nước;
b) Trường hợp tổ chức thu chưa
được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí hoặc tổ
chức thu được uỷ quyền thu phí, lệ phí thì tổ chức thu được để lại một phần
trong số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ
phí; phần tiền phí, lệ phí còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Tiền thu phí, lệ phí nộp vào
Kho bạc nhà nước theo quy định sau:
a) Đối với phí, lệ phí do cơ
quan thuế thu thì đối tượng nộp phí, lệ phí trực tiếp nộp tiền vào ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nước ở địa phương nơi thu theo hướng dẫn của cơ quan
thuế. Trường hợp Kho bạc nhà nước chưa tổ chức thu tiền phí, lệ phí trực tiếp từ
đối tượng nộp thì cơ quan thuế thu tiền phí, lệ phí thay và cuối ngày phải làm
thủ tục nộp hết số tiền phí, lệ phí đã thu trong ngày vào ngân sách nhà nước;
b) Đối với phí, lệ phí do các cơ
quan nhà nước, tổ chức khác (ngoài cơ quan thuế) thu thì cơ quan nhà nước, tổ
chức thu phí, lệ phí được mở tài khoản "tạm giữ tiền phí, lệ phí" tại
Kho bạc nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí, lệ phí. Căn cứ vào tình
hình thu phí, lệ phí (số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí, lệ
phí xa hay gần Kho bạc nhà nước,...) mà định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần, các
cơ quan nhà nước, tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi số tiền phí, lệ phí đã thu
được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí và phải tổ chức hạch toán
riêng khoản thu này theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp (đối với
đơn vị sự nghiệp có thu) hoặc chế độ kế toán doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp);
c) Đối với phí, lệ phí do cơ
quan nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền thu ở nước ngoài phải nộp vào quỹ tạm
giữ ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý quỹ tạm giữ
ngân sách nhà nước tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (Thông tư
29/2000/TT-BTC ngày 24/4/2000 của Bộ Tài chính).
3. Phần phí, lệ
phí để lại cho tổ chức thu để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí được
tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được hàng năm.
Tỷ lệ phần trăm (%) này được xác định như sau:
|
|
Dự toán cả năm về chi phí cần
thiết cho việc thu phí, lệ phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định
|
|
Tỷ lệ (%)
|
=
|
---------------------------------------------------
|
x 100
|
|
|
Dự toán cả năm về phí, lệ phí
thu được
|
|
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của
từng loại phí, lệ phí và nội dung chi hướng dẫn tại điểm 4 mục này, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho tổ chức thu phí, lệ
phí ổn định trong một số năm. Số tiền phí, lệ phí để lại được quản lý, sử dụng
theo nội dung hướng dẫn tại điểm 4 mục này.
4. Phần phí, lệ
phí để lại cho tổ chức thu không phải chịu thuế và được quản lý, sử dụng như
sau:
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước
hoạt động công ích, tiền phí, lệ phí để lại được quản lý, sử dụng theo quy định
của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích (Nghị định số 56/CP
ngày 2/10/1996) và các văn bản hướng dẫn thực hiện, bao gồm cả các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính áp dụng riêng đối với từng
ngành đặc thù (nếu có).
b) Đối với tổ chức khác, tiền
phí, lệ phí để lại được chi dùng cho các nội dung sau:
- Chi trả các khoản tiền lương
hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền
công, theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí;
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho
việc thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện,
nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí, lệ
phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí, lệ phí;
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí, lệ phí trong đơn vị. Mức
trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người
tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm
trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng
năm trước.
Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ
phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ
quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân
các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy
định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này; hàng năm phải quyết toán thu chi
theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi
trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
5. Để nâng cao
chất lượng, hiệu quả công việc thu phí, lệ phí, tăng thu nhập cho người lao động,
việc thu phí, lệ phí được thực hiện theo cơ chế tài chính đã quy định tại Nghị
định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể
thao, Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan hành chính nhà nước, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính
phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
6. Phần tiền phí, lệ phí nộp vào
ngân sách nhà nước được phân chia cho các cấp ngân sách và được quản lý, sử dụng
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với phí thuộc ngân sách nhà
nước mà tiền phí thu được được Nhà nước đầu tư trở lại cho tổ chức thu (ngoài
những nội dung quy định tại điểm 4-b mục này như học phí, viện phí,...) thì việc
quản lý, sử dụng phải bảo đảm đúng mục đích đầu tư trở lại và cơ chế quản lý
tài chính hiện hành.
D - Quản
lý, sử dụng tiền thu phí không thuộc ngân sách nhà nước
Phí thu được từ các dịch vụ
không do Nhà nước đầu tư, hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả thu phí là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước (gọi
tắt là phí không thuộc ngân sách nhà nước).
Tiền thu phí không thuộc ngân
sách nhà nước được xác định là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí. Tổ chức,
cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí
thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo
quy định của pháp luật.
Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí
phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng với kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế theo quy định của pháp
luật về thuế hiện hành.
Đ - Miễn,
giảm phí, lệ phí
Việc miễn, giảm phí, lệ phí
trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 14 Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Đối với lệ phí trước bạ, việc
miễn, giảm lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định của Chính phủ về lệ phí trước
bạ và các văn bản hướng dẫn thi hành;
2. Đối với phí sử dụng cầu, đường
bộ, đò, phà, việc miễn, giảm phí theo quy định tại tiết a và tiết
b, khoản 2, Điều 14, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP được thực hiện theo văn bản
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính về phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà;
3. Đối với học phí, việc miễn,
giảm đối với một số đối tượng thực hiện theo quy định của Chính phủ về học phí
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
4. Đối với viện phí, việc miễn,
giảm một phần viện phí đối với một số đối tượng thực hiện theo quy định của
Chính phủ về viện phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
5. Đối với thuỷ lợi phí, việc miễn,
giảm một phần thuỷ lợi phí trong một số trường hợp nhất định thực hiện theo quy
định của Chính phủ về thuỷ lợi phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
6. Đối với một số trường hợp thật
cần thiết phải miễn, giảm phí, lệ phí do yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và
tình hình đặc điểm của từng thời kỳ, các tổ chức, cá nhân phải đề nghị bằng văn
bản về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
IV - TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN
A - Chứng từ
thu phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí
phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo đúng quy định của
Bộ Tài chính về chế độ phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ. Cụ thể như sau:
1. Đối với phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí, lệ phí phải lập và cấp biên
lai thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thu
phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí khác với mẫu chứng từ
quy định chung thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết
theo chế độ quy định.
2. Đối với phí không thuộc ngân
sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng
nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng
hoá đơn bán hàng.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
hoá đơn tự in phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết
theo chế độ quy định.
3. Trường hợp sử dụng chứng từ đặc
thù như tem, vé,... in sẵn mức thu phí, lệ phí, phải thực hiện chế độ quản lý,
sử dụng riêng cho phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, quản
lý, sử dụng chứng từ đặc thù đó.
4. Mọi trường hợp không được cấp
chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối tượng nộp phí, lệ phí có
quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí cấp chứng từ thu theo đúng quy định
hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
B - Đồng tiền
thu phí, lệ phí
1. Phí, lệ phí thu tại Việt Nam
bằng đồng Việt Nam. Trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại
tệ thì thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi ngoại tệ
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí.
2. Phí, lệ phí thu ở nước ngoài
được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
3. Đồng tiền nộp phí, lệ phí đối
với từng loại phí, lệ phí cụ thể thực hiện theo quy định tại văn bản quy định
thu phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
C - Đăng
ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí
phải đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí theo quy định như sau:
1. Đối với tổ chức, cá nhân thu
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
a) Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày trước khi bắt đầu thu phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải
đăng ký với cơ quan thuế địa phương về loại phí, lệ phí, địa điểm thu, chứng từ
thu và việc tổ chức thu phí, lệ phí (mẫu số 1), cụ thể như sau:
- Tổ chức thu phí, lệ phí trực
thuộc trung ương, tỉnh, hoặc cấp tương đương quản lý, đăng ký với Cục thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Tổ chức thu phí, lệ phí trực
thuộc quận, huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường, hoặc cấp tương đương quản lý
và cá nhân thu phí, lệ phí, đăng ký với Chi cục thuế quận, huyện.
Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc
đình chỉ thu phí, lệ phí thì phải thông báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5
ngày trước khi thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí.
b) Tổ chức,
cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện kê khai phí, lệ phí từng tháng và nộp tờ khai
cho cơ quan thuế nơi đăng ký thu phí, lệ phí trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo
để theo dõi, quản lý. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí, lệ phí
vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí
phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai theo quy định tại Thông tư này (mẫu số 2)
và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
c) Trường hợp
pháp luật quy định tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện nộp tiền phí, lệ
phí vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế thì trình tự, thủ tục
nộp ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
- Nhận được tờ khai thu, nộp
phí, lệ phí của tổ chức, cá nhân thu gửi tới, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tờ
khai và thông báo cho cơ quan thu phí, lệ phí về số tiền phí, lệ phí phải nộp,
thời hạn nộp và chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước
quy định;
- Căn cứ vào thông báo nộp tiền
phí, lệ phí của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí làm thủ tục nộp
ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước của
tháng chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo. Trong trường hợp đã đến
thời hạn nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước mà chưa nhận được thông báo của
cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí chủ động nộp phí, lệ phí vào
ngân sách nhà nước theo tờ khai; trường hợp nộp thừa thì được trừ vào số phí, lệ
phí phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước
còn thiếu.
d) Việc quyết
toán phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện cùng thời gian với việc quyết
toán ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên
lai, tổng số thu, số được để lại, số phải nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan tài
chính, cơ quan thuế quyết toán số chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn
vị theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính đối với từng loại phí, lệ phí.
2. Đối với tổ chức, cá nhân thu
phí không thuộc ngân sách nhà nước
Tổ chức, cá nhân thu phí phải
đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật
về thuế hiện hành, cụ thể như sau:
- Đăng ký thuế với cơ quan thuế
theo quy định của pháp luật hiện hành về mã số đối tượng nộp thuế (Quyết định số
75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng
nộp thuế; Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg);
- Kê khai, nộp thuế theo quy định
của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các văn bản
quy định, hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các
loại thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
D - Hạch
toán kế toán phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ
phí có trách nhiệm:
a) Mở sổ sách kế toán để theo
dõi, phản ảnh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí, lệ phí theo chế độ
kế toán hiện hành của Nhà nước;
b) Định kỳ báo cáo quyết toán việc
thu, nộp, sử dụng số tiền phí, lệ phí thu được theo quy định của Nhà nước đối với
từng loại phí, lệ phí;
c) Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thu các loại
phí, lệ phí khác nhau phải mở sổ sách kế toán theo dõi hạch toán và báo cáo quyết
toán riêng đối với từng loại phí, lệ phí.
3. Trường hợp thay đổi, kết thúc
hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí thì phải quyết toán phí, lệ phí theo quy định
trên đây trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi, kết thúc hoặc
đình chỉ thu phí, lệ phí.
4. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ
phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, lệ phí. Nếu
phát hiện có sự trốn, lậu phí, lệ phí hoặc thuế phải nộp đối với những khoản
phí phải chịu thuế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Đ - Công khai chế độ thu phí,
lệ phí
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí
phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí, lệ phí ở vị trí
thuận tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết:
1. Niêm yết:
- Tên phí, lệ phí;
- Mức thu;
- Chứng từ thu.
2. Thông báo công khai: Văn bản
quy định thu phí, lệ phí.
E - Nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước
1. Phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước không phải chịu thuế. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước không phải đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với đối với các khoản phí, lệ
phí này, mà thực hiện đăng ký, kê khai thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Tiền phí, lệ phí để lại cho đơn
vị thu phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí không phản
ánh vào ngân sách nhà nước. Khoản thu này được xác định là nguồn thu sự nghiệp
của đơn vị. Khoản thu này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả thuế
thu nhập doanh nghiệp bổ sung (nếu có).
2. Phí không thuộc ngân sách nhà
nước do các tổ chức, cá nhân thu theo hướng dẫn tại mục D, phần III Thông tư
này phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
V - TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ PHÍ VÀ LỆ PHÍ
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về phí và lệ phí.
2. Bộ Tài chính giúp Chính phủ
thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về phí và lệ phí.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện Pháp lệnh
phí và lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động
thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí;
c) Thực hiện thanh tra tài chính
theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí;
d) Xét, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phí và lệ phí;
đ) Bãi bỏ, đình chỉ thi hành các
khoản phí, lệ phí theo thẩm quyền.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này đối với phí, lệ phí thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm
tra, theo dõi tình hình thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
c) Báo cáo tình hình thực hiện
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách
theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP , hướng dẫn
tại Thông tư này và văn bản hướng dẫn riêng về phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực
phụ trách;
5. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về phí và lệ
phí ở địa phương, có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện và báo cáo
tình hình thực hiện thu phí, lệ phí ở địa phương với cơ quan nhà nước cấp trên
có thẩm quyền và Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định pháp luật về phí và lệ phí trong phạm vi địa
phương;
c) Xử lý hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về phí, lệ phí theo quy định
của Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông
tư này.
VI - GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Tổ chức có quyền khiếu nại,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về phí và lệ phí.
2. Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ
phí không đồng ý với quyết định thu phí, lệ phí có quyền gửi đơn khiếu nại đến
tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí, lệ
phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện
quyết định thu phí, lệ phí.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải giải quyết
và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
4. Trường hợp quá thời hạn quy định
tại điểm 3 nêu trên mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền tiếp tục khiếu nại
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại hoặc
khởi kiện tại Toà án.
5. Quyết định giải quyết khiếu nại
về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
VII - KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí thì được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc
nộp không đủ số tiền phí, lệ phí thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người nào không thực hiện
đúng những quy định về việc ban hành, tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
4. Tổ chức,
cá nhân thu phí, lệ phí không đúng quy định của pháp luật về phí và lệ phí thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật; số tiền đã thu sai phải được trả lại cho
đối tượng nộp phí, lệ phí; trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí, lệ
phí thì số tiền đã thu sai phải nộp vào ngân sách nhà nước.
VIII - TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày Nghị định số 57/2002/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và thay thế Thông
tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước; Thông tư số 21/2001/TT-BTC ngày ắ/2001 của Bộ Tài chính sửa đổi một số nội
dung tại Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính.
2. Các văn bản quy định về phí,
lệ phí theo Nghị định 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước trái với Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này đều bị bãi bỏ.
3. Việc thu và miễn, giảm phí sử
dụng cầu, đường bộ, đò, phà, bao gồm cả việc bãi bỏ cấp thẻ miễn phí thực hiện
theo quy định của Quyết định số 77/2002/QĐ-BTC ngày 10/6/2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc tạm thời thực hiện thu và miễn, giảm phí sử dụng cầu, đường bộ,
đò, phà. Những nơi tạm thời chưa thu phí sử dụng cầu, đường bộ đối với xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy thực hiện
theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
4. Căn cứ vào Danh mục phí, lệ
phí ban hành kèm theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP , Chỉ thị số 13/2002/CT-TTg
ngày 11/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ,
cơ ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện việc rà soát lại các khoản phí, lệ phí đang thu tại
ngành, địa phương mình theo đúng quy định tại khoản 1 của Chỉ thị
số 13/2002/CT-TTg ngày 11/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ và tổng hợp, báo
cáo về Bộ Tài chính (qua Tổ thường trực chỉ đạo triển khai thực hiện Pháp lệnh
phí và lệ phí) như sau:
- Loại phí, lệ phí nào có tên
trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí, đã có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới;
- Loại phí, lệ phí nào có tên
trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí nhưng chưa có văn bản hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì chưa được phép thu;
- Loại phí, lệ phí nào không có
tên trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí thì không được phép thu. Cơ quan, đơn vị
nào ban hành loại phí, lệ phí này phải ra ngay văn bản quy định bãi bỏ. Tổ chức,
cá nhân đang thực hiện thu các loại phí, lệ phí đã bãi bỏ trên phải chấm dứt
ngay việc thu phí, lệ phí và thực hiện kê khai quyết toán toàn bộ số tiền phí,
lệ phí đã thu được với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định hiện hành.
Trong mọi trường hợp, không hoàn
trả các khoản phí, lệ phí thu từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 đến ngày cơ quan có
thẩm quyền ban hành quy định mới về phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định số
57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Những trường hợp thu phí, lệ
phí không quy định tại Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP hoặc có quy định tại Danh mục này nhưng không do cơ quan có thẩm
quyền ban hành sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và hướng
dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để xem xét, giải quyết.
MẪU SỐ 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Dùng
cho tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước)
1. Tên đơn vị thu phí, lệ phí: .......................................................................
2. Cơ quan cấp trên quản lý trực
tiếp: .........................................................
3. Quyết định thành lập:
- Số quyết định:
...........................................................................................
- Ngày thành lập:...........................................................................................
- Cơ quan ra quyết định:..............................................................................
4. Địa chỉ:.....................................................................................................
5. Điện thoại:..........................Fax:................................................................
6. Các mã số của đơn vị (nếu
có):
- Mã số thuế:...................................................................................................
- Mã số đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước:................................................
7. Loại phí, lệ phí đăng ký thu:
STT
|
Tên
loại phí, lệ phí
|
Cơ
quan ban hành
|
Số
văn bản
|
Ngày
ban hành
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
8. Chứng từ thu phí, lệ phí:
STT
|
Tên
chứng từ
|
Ký
hiệu
|
1
|
|
|
2
|
|
|
...
|
|
|
9. Tài khoản giao dịch tại Kho bạc,
ngân hàng:
- Tài khoản số:
.........................................
|
tại:
...................................................
|
- Tài khoản số:
........................................
|
tại: ...................................................
|
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế: ........
- Địa chỉ: ..................
|
....,
ngày ... tháng ... năm ...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
MẪU SỐ 2
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THU, NỘP PHÍ, LỆ PHÍ...............
Tháng
............. Năm .............
(Dùng cho tổ chức, cá nhân thu
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước)
1. Tên đơn vị thu phí, lệ phí:
.........................................................................
2. Địa chỉ:.....................................................................................................
Đơn vị tính: ............
STT
|
Chỉ tiêu
|
Thực hiện tháng ...........
|
1
|
Số tiền phí, lệ phí kỳ trước:
a) Nộp thiếu
b) Nộp thừa
|
|
2
|
Số tiền phí, lệ phí đã thu được
của tháng này
|
|
3
|
Số tiền được trích sử dụng
theo chế độ của tháng này
|
|
4
|
Số tiền phải nộp ngân sách
tháng này:
a) Trường hợp kỳ trước nộp thiếu
(2 - 3 + 1a)
b) Trường hợp kỳ trước nộp thừa
(2 - 3 - 1a)
|
|
Số tiền phí, lệ phí phải nộp
ngân sách nhà nước (ghi bằng chữ) .........................
..............................................................................................................................
Xin cam đoan số liệu khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu xử lý theo pháp luật.
Gửi kèm tờ khai này tờ khai chi
tiết thu phí, lệ phí.
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế: ........
- Địa chỉ: ..................
|
....,
ngày ... tháng ... năm ...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
TÊN ĐƠN VỊ THU PHÍ, LỆ PHÍ
TỜ
KHAI CHI TIẾT THU PHÍ, LỆ PHÍ
Tháng
............. Năm .............
(Kèm
theo tờ khai thu, nộp phí, lệ phí tháng ... năm ...)
STT
|
Chứng
từ
|
Danh
mục phí, lệ phí
|
Mức
thu
|
Số
tiền
|
|
Số
hiệu
|
Ngày
tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....,
ngày ... tháng ... năm ...
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|