BỘ
QUỐC PHÒNG
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
179/2007/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG LỰC LƯỢNG DÂN
QUÂN TỰ VỆ.
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 09 năm
2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 04 năm 2004;
Để công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong tình hình mới; sau khi thống
nhất với Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương (tại Công văn số 2291/BTĐKT-Vụ II
ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương), Bộ Quốc
phòng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ
như sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh.
Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung về thi đua và khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ, bao gồm: hình thức,
nội dung tổ chức thi đua; các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi
đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định công
nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng và mức tiền thưởng;
quy trình, hồ sơ tiến hành xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng.
2. Đối tượng áp
dụng.
Thông tư này áp dụng cho tập thể,
cá nhân thuộc lực lượng Dân quân tự vệ và tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm quản
lý, chỉ đạo, chỉ huy lực lượng Dân quân tự vệ quy định tại Điều
5 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ. Cụ thể:
a) Đối với cá nhân, gồm:
- Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng
Dân quân tự vệ nòng cốt;
- Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng
Dân quân tự vệ rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo mệnh
lệnh của cấp có thẩm quyền, quy định tại Điều 19 Nghị định số
184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi
hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
- Cán bộ Thôn đội, Xã đội, Ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
b) Đối với tập thể, gồm:
Các đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt
từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên.
3. Giải thích từ
ngữ.
a) Lực lượng Dân quân tự vệ áp dụng
tại Thông tư này bao gồm lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt và lực lượng Dân
quân tự vệ rộng rãi.
- Lực lượng Dân quân tự vệ nòng
cốt bao gồm: Dân quân tự vệ bộ binh, Dân quân tự vệ binh chủng, Dân quân tự vệ
biển; được tổ chức thành lực lượng cơ động, lực lượng tại chỗ, lực lượng dân
quân thường trực ở các xã thuộc địa bàn trọng điểm có yêu cầu sẵn sàng chiến đấu
cao.
- Lực lượng Dân quân tự vệ rộng
rãi bao gồm: cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ
Dân quân tự vệ và công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ quy định
tại Khoản 1, Điều 2 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
b) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, gọi chung là Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Ban
chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, gọi chung là Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện.
c) Ban chỉ huy quân sự xã, phường,
thị trấn, gọi chung là Xã đội; thôn đội, ấp đội, khóm đội, bản đội, buôn đội,
sóc đội, phum đội, tổ đội, cụm đội, khu đội, gọi chung là Thôn đội.
d) Ban chỉ huy quân sự được
thành lập ở cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội, gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
e) Ban chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, gọi chung là Ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương.
g) Ban chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức thành lập theo quyết định của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh,
gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở địa phương.
4. Nguyên tắc
thi đua, khen thưởng.
Thực hiện theo Điều
6 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 3, Điều 4 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và những quy định cụ thể sau:
a) Việc tổ chức phong trào thi
đua, xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với lực lượng Dân quân tự vệ
do cơ quan quân sự các cấp thực hiện; dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng,
chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ đạo, quản lý của
cơ quan quân sự cấp trên và phối hợp của cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp.
b) Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích, nếu đã được xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
trong lực lượng Dân quân tự vệ thì không xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
trong các lĩnh vực khác, hoặc đã được xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
trong lĩnh vực khác thì không xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng trong lực
lượng Dân quân tự vệ.
c) Những trường hợp đang xem
xét, đề nghị khen thưởng mà bị kỷ luật hoặc đang xem xét xử lý kỷ luật hoặc có
đơn thư khiếu nại tố cáo chưa được xác minh, làm rõ thì chưa xét khen thưởng.
5. Trách nhiệm
tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng.
Thực hiện theo Điều
5 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và những quy định cụ thể sau:
a) Bộ Quốc phòng chỉ đạo phong
trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng
để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng
danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với Dân quân tự vệ trong phạm vi toàn quốc.
b) Các Quân khu, Quân chủng Hải quân: tổ chức và chỉ đạo phong trào thi
đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để tặng
danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua
và khen thưởng đối với lực lượng Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của cấp
mình.
c) Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh,
Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và Xã đội: tổ chức phong trào thi đua; phát hiện,
lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để tặng danh hiệu thi đua
và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối
với lực lượng Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
d) Ban chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức: tổ chức phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân
có thành tích xứng đáng để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với lực lượng tự vệ thuộc quyền.
Phần 2:
THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI
ĐUA
I- HÌNH THỨC,
PHẠM VI TỔ CHỨC THI ĐUA.
Thực hiện theo Điều
15 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 8 Nghị định
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và những quy định cụ thể sau:
1. Hình thức tổ chức thi đua.
a) Thi đua thường xuyên.
Thi đua thường xuyên được tổ chức
phát động vào đầu năm, nhằm phát động cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ phấn đấu
thực hiện tốt nhất mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch công tác hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý, hàng năm của mỗi cá nhân hoặc tập thể.
b) Thi đua theo đợt.
Thi đua theo đợt được tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm
phát động cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ phấn đấu thực hiện tốt nhất các nhiệm
vụ đột xuất hoặc những nhiệm vụ khó khăn phức tạp như chiến đấu; sẵn sàng chiến
đấu; phục vụ chiến đấu; diễn tập; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
hoạ v.v...
2. Phạm vi tổ chức thi đua.
Tuỳ theo tính chất, nội dung, mục
tiêu thi đua, phong trào thi đua của lực lượng Dân quân tự vệ có thể tổ chức
phát động với quy mô rộng trong toàn lực lượng, toàn quân khu, hoặc trong phạm
vi từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
Việc phát động thường xuyên hàng
năm, chủ yếu trong phạm vi từ cấp tỉnh và tương đương, trở xuống.
II- NỘI DUNG
TỔ CHỨC THI ĐUA.
Thực hiện theo Điều
16 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 10 Nghị định
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và những quy định cụ thể sau:
1. Nội dung tổ chức thi đua
trong lực lượng Dân quân tự vệ gắn liền với nội dung tổ chức thi đua trong Quân
đội nhân dân và là một bộ phận của phong trào thi đua Quyết thắng.
Hàng năm, căn cứ vào nội dung phát
động thi đua của Bộ Quốc phòng và căn cứ vào đặc điểm tổ chức lực lượng, yêu cầu
nhiệm vụ, địa bàn hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ, các Quân khu, Quân chủng
Hải quân, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương tổ chức thi đua
trong lực lượng Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của cấp mình. Bộ chỉ huy
quân sự cấp tỉnh; Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức; Xã đội xây dựng kế hoạch thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung,
biện pháp thi đua phù hợp với đặc thù tổ chức, huấn luyện, tính chất hoạt động
và chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Dân quân tự vệ, đồng thời tổ chức thực hiện
tốt các nội dung tổ chức thi đua như phát động và đăng ký giao ước thi đua;
tuyên truyền vận động thi đua; sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả
thi đua.
2. Việc xác định chỉ tiêu thi
đua phải có tính khả thi, chỉ tiêu đặt ra phải từ mức tiên tiến trở lên để từng
cá nhân, tập thể nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn thành. Các đơn vị cần chú trọng
việc tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia và các điều kiện bảo đảm cho
phong trào thi đua. Tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình tổ chức thực hiện,
phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình tiên tiến, chỉ đạo điểm để rút kinh
nghiệm kịp thời. Việc sơ kết, tổng kết thi đua phải đánh giá đúng kết quả, tác
dụng của phong trào thi đua; bình xét thi đua, khen thưởng phải công khai; tổ
chức tuyên truyền, phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để học tập và nhân rộng
các điển hình tiên tiến.
III- DANH HIỆU
THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA.
1. Danh hiệu thi đua.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức, biên chế, hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ, các danh hiệu thi
đua áp dụng đối với lực lượng Dân quân tự vệ gồm:
a) Đối với tập thể:
- Danh hiệu Đơn vị Quyết thắng.
- Danh hiệu Đơn vị tiên tiến.
b) Đối với cá nhân:
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc.
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua Bộ
Quốc phòng.
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ
sở.
- Danh hiệu Chiến sỹ tiên tiến.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn được
xét tặng danh hiệu thi đua.
a) Đơn vị Quyết thắng.
Xét tặng thường xuyên hàng năm
cho tập thể đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn và
tương đương, đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành
xuất sắc các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; đối với các nội
dung thi hoặc kiểm tra, phải có 100% đạt yêu cầu trở lên, trong đó có ít nhất
80% đạt khá, giỏi.
- Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Có cá nhân được tặng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; không có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
b) Đơn vị tiên tiến.
Xét tặng thường xuyên hàng năm
cho tập thể đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn và
tương đương, đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; đối với các nội dung thi hoặc kiểm
tra, phải có 100% đạt yêu cầu trở lên, trong đó có ít nhất 65% đạt khá, giỏi.
- Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; không có cá nhân bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
c) Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
Xét tặng thường xuyên hàng năm
cho cá nhân thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt và cán bộ thôn đội, xã đội,
ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn
trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc
phòng; được mọi người tín nhiệm, suy tôn, xứng đáng là tấm gương học tập trong
toàn quốc.
d) Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc
phòng.
Xét tặng thường xuyên hàng năm
cho cá nhân thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt và cán bộ thôn đội, xã đội,
ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn
trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
được mọi người tín nhiệm, suy tôn, xứng đáng là tấm gương học tập trong toàn lực
lượng Dân quân tự vệ.
e) Chiến sỹ thi đua cơ sở.
Xét tặng thường xuyên hàng năm
cho cá nhân thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt và cán bộ thôn đội, xã đội,
ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đạt được các tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sỹ
tiên tiến; đồng thời phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hoặc áp dụng khoa học
công nghệ mới, có giải pháp hữu ích cải tiến lề lối làm việc nâng cao hiệu quả
học tập, công tác, lao động sản xuất; hoặc có thành tích tiêu biểu, xuất sắc
trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ và cương vị được giao, đóng góp tích cực
vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị; được mọi người tín nhiệm,
suy tôn.
g) Chiến sỹ tiên tiến.
Xét tặng thường xuyên hàng năm
cho cá nhân thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt và cán bộ thôn đội, xã đội,
ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ theo
chức trách và cương vị được giao (sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, bảo vệ độc lập chủ quyền, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xung
kích trong bảo vệ sản xuất, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ;
vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; tham gia xây dựng cơ sở, địa phương vững mạnh);
- Thực hiện đầy đủ nội dung,
chương trình huấn luyện. Đối với các nội dung thi hoặc kiểm tra, phải có 100%
các nội dung đạt yêu cầu trở lên, trong đó có ít nhất 65% đạt khá, giỏi;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ lao động
sản xuất, học tập, công tác;
- Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
tích cực tham gia các phong trào thi đua; có đạo đức, lối sống lành mạnh.
3. Tỷ lệ xét tặng danh hiệu thi
đua.
a) Danh hiệu thi đua đối với
tập thể.
- Đơn vị Quyết thắng: không quá
5% so với tổng số đầu mối đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại đội,
tiểu đoàn và tương đương.
- Đơn vị tiên tiến: không quá
35% so với tổng số đầu mối đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại đội,
tiểu đoàn và tương đương.
b) Danh hiệu thi đua đối với cá nhân.
- Chiến sỹ thi đua toàn quốc: chọn
những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong số cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh
hiệu Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng, đạt được các tiêu chuẩn nêu tại Điểm c,
Khoản 2, Mục III, Phần II của Thông tư này.
- Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc
phòng: chọn những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong số cá nhân có 3 năm liên tục
đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, đạt được các tiêu chuẩn nêu tại Điểm d,
Khoản 2, Mục III, Phần II của Thông tư này.
- Chiến sỹ thi đua cơ sở: không quá 2% so với tổng quân số Dân quân tự vệ
nòng cốt và cán bộ thôn đội, xã đội, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
- Chiến sỹ tiên tiến: không quá
25% so với tổng quân số Dân quân tự vệ nòng cốt và cán bộ thôn đội, xã đội, ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
Phần 3:
KHEN THƯỞNG
I- HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức, biên chế, hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ, các hình thức khen
thưởng chủ yếu áp dụng đối với lực lượng Dân quân tự vệ gồm:
1. Danh hiệu Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân.
2. Huân chương, gồm:
- Huân chương Quân công hạng nhất,
nhì, ba;
- Huân chương Chiến công hạng nhất,
nhì, ba;
- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng
nhất, nhì, ba;
- Huân chương Dũng cảm.
3. Bằng khen, gồm:
- Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng;
- Bằng khen của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức ở Trung ương;
- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
4. Giấy khen, gồm:
- Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tư
lệnh Quân khu, Quân chủng Hải quân;
- Giấy khen của Thủ trưởng Bộ chỉ
huy quân sự cấp tỉnh;
- Giấy khen của Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
- Giấy khen của Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung
ương;
- Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
- Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
5. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp
vũ trang quần chúng.
II- ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG.
1. Đối với các hình thức khen
thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đến Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân.
Thực hiện theo các Điều: 39, 40, 41, 45, 46, 47, 48, 50, 60, 70, 71 của Luật Thi đua, Khen thưởng
và các Điều: 25, 26, 27, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 43, 49 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với các hình thức khen
thưởng Bằng khen của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ở Trung ương; Bằng khen của Chủ
tịch UBND cấp tỉnh; Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện; Giấy khen của Chủ tịch
UBND cấp xã.
Thực hiện theo các Điều: 72, 74, 75, 76 Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định
cụ thể của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
a) Đối với cá nhân: tặng cho cán
bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ; cán bộ Thôn đội, Xã đội; cán bộ Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt một trong các tiêu chuẩn:
- Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” và có 1 lần được tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị
các cấp.
- Lập được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất, hoặc
trong thực hiện các cuộc vận động, các phong trào, do Bộ Quốc phòng phát động.
b) Đối với tập thể: tặng cho đơn
vị Dân quân tự vệ từ cấp trung đội và tương đương trở lên hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, đạt một trong các tiêu chuẩn:
- Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu
“Đơn vị quyết thắng”.
- Lập được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất, hoặc
trong thực hiện các cuộc vận động, các phong trào, do Bộ Quốc phòng phát động.
4. Giấy khen của Thủ trưởng đơn
vị các cấp.
Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị
các cấp để tặng cho cá nhân, tập thể Dân quân tự vệ lập được thành tích trong
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, do Thủ trưởng đơn vị các cấp
quyết định theo thẩm quyền.
Căn cứ vào tính chất, nội dung
các nhiệm vụ và kết quả đạt được của tập thể, cá nhân, các đơn vị xét khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng kịp thời ngay sau khi kết thúc nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn cụ thể được tặng Giấy
khen của Thủ trưởng đơn vị các cấp do Thủ trưởng đơn vị các cấp quyết định theo
thẩm quyền, song phải đạt được các tiêu chuẩn chung sau đây:
a) Đối với cá nhân:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức
trách được giao;
- Có phẩm chất, đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, kỷ luật của Quân đội.
- Tích cực học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Đối với tập thể:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao;
- Nội bộ đoàn kết, thống nhất;
chấp hành đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật
của Quân đội; không có vụ việc vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Thực hiện đầy đủ chế độ chính
sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
5. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
vũ trang quần chúng”.
a) Tặng cho cán bộ, chiến sỹ Dân
quân tự vệ có thời gian phục vụ trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 08 năm trở
lên; luôn hoàn thành chức trách, nhiệm vụ Dân quân tự vệ; không bị kỷ luật từ cảnh
cáo trở lên.
b) Tặng cho cán bộ, chiến sỹ Dân
quân tự vệ được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng Lao động, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc
phòng (không phụ thuộc vào thời gian công tác trong lực lượng Dân quân tự vệ).
c) Tặng cho cá nhân không thuộc
lực lượng Dân quân tự vệ có nhiều công lao, cống hiến, chăm lo tổ chức xây dựng
lực lượng Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận.
Phần 4:
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
QUY TRÌNH, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
I- THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH.
Thực hiện theo Điều
77, 78, 79, 80, 81 của Luật Thi đua, Khen thưởng và những
quy định về quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị các cấp trong Quân đội, cụ thể như
sau:
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
a) Công nhận danh hiệu Chiến sỹ
thi đua Bộ Quốc phòng; tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” đối với Dân quân tự vệ trong phạm vi
toàn quốc.
b) Công nhận danh hiệu Đơn vị
Quyết thắng cho tập thể đơn vị tự vệ thuộc Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
ở Trung ương.
c) Công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở cho Thủ trưởng Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương.
2. Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân
khu:
a) Công nhận danh hiệu Đơn vị
Quyết thắng cho tập thể đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại đội,
tiểu đoàn.
b) Tặng Giấy khen cho các tập thể,
cá nhân Dân quân tự vệ thuộc Quân khu quản lý.
3. Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân chủng
Hải quân:
Công nhận danh hiệu Đơn vị Quyết
thắng, Đơn vị tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, tặng Giấy
khen cho các tập thể, cá nhân lực lượng tự vệ biển thuộc Quân chủng Hải quân quản
lý.
4. Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức ở Trung ương:
Công nhận danh hiệu Đơn vị tiên
tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến; tặng Giấy khen cho các tập thể,
cá nhân tự vệ thuộc Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương quản lý.
5. Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự
cấp tỉnh:
a) Công nhận danh hiệu Đơn vị
tiên tiến cho tập thể đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại đội, tiểu
đoàn; tặng Giấy khen cho tập thể Dân quân tự vệ cao nhất đến tiểu đoàn.
b) Công nhận danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, tặng Giấy khen cho cá nhân Dân quân tự vệ
cao nhất đến cán bộ tiểu đoàn.
6. Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự
cấp huyện.
a) Công nhận danh hiệu Chiến sỹ
tiên tiến, tặng Giấy khen cho cá nhân Dân quân tự vệ cao nhất đến cán bộ đại đội,
thôn đội.
b) Tặng Giấy khen cho tập thể
Dân quân tự vệ cao nhất đến đại đội.
7. Thẩm quyền quyết định khen
thưởng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ở
Trung ương đối với lực lượng Dân quân tự vệ thuộc quyền:
Thực hiện theo Điều
79, 80, 81 của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định cụ thể của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ở Trung ương.
II- QUY
TRÌNH.
1. Đối với Dân quân tự vệ thuộc
cơ quan quân sự địa phương quản lý.
a) Xã đội; Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức; các đơn vị dân quân tự vệ, tổ chức bình xét danh hiệu thi đua
và phát hiện các tập thể, cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng đề nghị
cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định công nhận danh hiệu
thi đua hoặc khen thưởng cho tập thể, cá nhân theo thẩm quyền.
b) Những trường hợp đề nghị cấp
trên xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng, cơ quan quân sự tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến (qua cơ quan thi đua,
khen thưởng địa phương cùng cấp), sau đó tổng hợp, báo cáo đề nghị cơ quan quân
sự cấp trên qua thường trực hội đồng (ban, tổ) thi đua, khen thưởng.
c) Hội đồng (ban) thi đua, khen thưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, huyện
chịu trách nhiệm giúp cấp uỷ, chính uỷ (chính trị viên), chỉ huy đơn vị thực hiện
quy trình xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Đối với Tự vệ biển thuộc Quân
chủng Hải quân quản lý.
a) Ban chỉ huy Hải đoàn, Hải đội
tổ chức bình xét, tổng hợp, đề nghị Chính uỷ, Tư lệnh Quân chủng Hải quân xét tặng
danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với lực lượng tự vệ biển thuộc quyền (qua
cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Quân chủng Hải quân).
b) Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
Quân chủng Hải quân chịu trách nhiệm giúp cấp uỷ, Chính uỷ, Tư lệnh Quân chủng
thực hiện quy trình xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền.
3. Đối với Tự vệ thuộc Ban chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương quản lý.
a) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương tổ chức bình xét
danh hiệu thi đua và phát hiện các tập thể, cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn
khen thưởng để ra quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng theo thẩm
quyền.
b) Những trường hợp đề nghị cấp
trên xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở Trung ương tổng hợp, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung
ương xem xét, cho ý kiến, sau đó tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục
Dân quân tự vệ/Bộ Tổng Tham mưu-Cơ quan thường trực Công tác Quốc phòng của Bộ
Quốc phòng).
c) Cục Dân quân tự vệ tổng hợp,
báo cáo Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng.
4. Quy trình thực hiện ở cấp Bộ
Quốc phòng.
Các trường hợp đề nghị Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ và Nhà nước khen thưởng thực hiện như sau:
a) Các đơn vị tổng hợp báo cáo Cục
Dân quân tự vệ/Bộ Tổng Tham mưu xem xét và thẩm định; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ
Quốc phòng (qua Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc
phòng); Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp
báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
b) Các trường hợp đề nghị tặng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ
thi đua cấp Bộ Quốc phòng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, cơ quan thường trực Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Tổng cục
Chính trị xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc đề nghị
Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng.
c) Các trường hợp đề nghị tặng
thưởng Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Dũng cảm,
cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp, xin ý
kiến các cơ quan chức năng và các thành viên Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc
phòng, sau đó tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xét, trình Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng đề nghị Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng.
d) Các trường hợp đề nghị tặng
thưởng Huân chương Quân công, sau khi xin ý kiến cơ quan chức năng và được các
thành viên Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng cho ý kiến, cơ quan thường
trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo tập thể Thủ
trưởng Tổng cục Chính trị; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị trình Thường vụ Đảng uỷ
Quân sự Trung ương xét duyệt; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ
và Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.
e) Các trường hợp đề nghị phong
tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan thường trực Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp, xin ý kiến các cơ quan chức năng và
báo cáo tập thể Thủ trưởng Tổng cục Chính trị; sau khi tập thể Thủ trưởng Tổng
cục Chính trị cho ý kiến, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng họp xét và
bỏ phiếu kín; cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng
hợp báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị trình Thường vụ Đảng uỷ Quân sự Trung
ương xét duyệt; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch
nước quyết định khen thưởng.
III- HỒ SƠ.
1. Hồ sơ đề nghị chung của các cấp,
gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị (do thủ
trưởng đơn vị ký; đóng dấu);
b) Danh sách đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng;
c) Bản báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng, có xác nhận của
chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Quốc phòng,
gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị (do thủ
trưởng đơn vị ký; đóng dấu);
b) Danh sách đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ
phiếu của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng;
d) Bản báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân có ý kiến đề nghị của cấp
trình khen và xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản
lý.
e) Bản tóm tắt thành tích do cấp
trình khen tóm tắt ngắn gọn.
g) Bản hiệp y của UBND cấp tỉnh
hoặc Cơ quan, tổ chức ở Trung ương.
h) Bản xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước (nếu là đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước).
Số lượng hồ sơ: lập thành
04 bộ (bản chính). Riêng hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng, có thêm
21 bộ Photo.
3. Nội dung báo cáo thành tích:
a) Đặc điểm tổ chức và chức năng
nhiệm vụ của đơn vị (với cá nhân là chức trách và cương vị đảm nhiệm).
b) Thành tích thực hiện nhiệm vụ
chính trị trung tâm; ý nghĩa, giá trị và phạm vi ảnh hưởng của thành tích
(trình khen theo tiêu chuẩn hình thức, mức khen nào thì nội dung báo cáo làm rõ
thành tích theo tiêu chuẩn đó).
c) Kết quả xây dựng cơ quan, đơn
vị; xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể; thực hiện chính sách xã hội, tổ chức đời sống
v.v...(nếu có).
d) Các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng đã được tặng trước đó.
4. Hồ sơ đề nghị theo thủ tục
đơn giản (áp dụng khen thưởng đột xuất).
a) Tờ trình của đơn vị (do thủ
trưởng đơn vị ký; đóng dấu);
b) Danh sách đề nghị khen;
c) Bản tóm tắt thành tích của tập
thể, cá nhân (nêu rõ hành động, việc làm, thành tích cụ thể) có xác nhận của cấp
trình khen và ý kiến của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý.
Số lượng hồ sơ: lập
thành 04 bộ (bản chính).
5. Thời gian báo cáo hồ sơ khen
thưởng về Bộ Quốc phòng:
a) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc, Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng: trước ngày 30 tháng 01 năm sau.
b) Khen thưởng thường xuyên gồm:
danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Kỷ niệm chương Vì sự
nghiệp vũ trang quần chúng: trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
c) Khen thưởng đột xuất: xét và
làm thủ tục đề nghị khen thưởng kịp thời ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được
thành tích.
Phần 5:
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG
I- NGUỒN BẢO
ĐẢM; MỨC TRÍCH QUỸ; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG.
Thực hiện theo Điều
66, 67, 68 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và những quy định cụ thể
về nguồn bảo đảm và việc sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng như sau:
1. Nguồn bảo đảm.
a) Đối với tập thể, cá nhân Dân
quân tự vệ được cơ quan quân sự địa phương; cơ quan, tổ chức ở Trung ương khen
thưởng:
Hàng năm, Cơ quan quân sự các cấp;
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương lập kế hoạch dự toán, báo cáo
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp để bảo đảm.
Nguồn tiền thưởng này trích
trong ngân sách bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tổ chức xây dựng,
huấn luyện, hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ thuộc quyền theo Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản Nhà nước đối với một số hoạt
động thuộc lĩnh vực quốc phòng-an ninh; Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày
02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự
vệ.
b) Đối với tập thể, cá nhân Dân quân tự vệ được các Quân khu, Quân chủng
Hải quân khen thưởng:
Hàng năm, Bộ Tư lệnh Quân khu, Quân chủng Hải quân lập kế hoạch dự toán
ngân sách khen thưởng cho lực lượng Dân quân tự vệ thuộc quyền, trình Bộ Quốc
phòng xem xét, bảo đảm (qua Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị).
c) Đối với tập thể, cá nhân Dân quân tự vệ được Nhà nước, Chính phủ, Bộ
Quốc phòng khen thưởng:
Hàng năm, Cục Tuyên huấn/Tổng cục
Chính trị lập kế hoạch dự toán ngân sách khen thưởng trình Bộ Quốc phòng xem
xét, quyết định.
2. Mức trích quỹ.
Thực hiện theo Điều 94 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 66 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Quản lý, sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng.
Thực hiện theo nguyên tắc: Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách
nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
II- MỨC TIỀN
THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI.
Thực hiện theo Điều 87 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và những quy
định sau:
1. Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích của một đối tượng, nếu đạt nhiều hình thức khen khác nhau
thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
2. Trong một thời điểm đạt nhiều
danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do có thời gian cống hiến và thành tích đạt
được khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
Phần 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Các hướng dẫn trước đây về thi đua,
khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Thủ trưởng các cơ quan liên
quan thuộc Bộ Quốc phòng; Tư lệnh các quân khu, Quân chủng Hải quân; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp; Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
3. Quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn/Tổng
cục Chính trị hoặc Cục Dân quân tự vệ/Bộ Tổng Tham mưu) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ (để báo cáo);
- Hội đồng TĐKTTW (để báo cáo);
- Ban TĐKTTW;
- Các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ; Website CP;
- Tổng cục Chính trị; Bộ Tổng Tham mưu;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- BTL các quân khu, Quân chủng Hải quân;
- Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ban CHQS cơ quan, tổ chức ở TW (59b);
- Thành viên HĐTĐKT-BQP (24b);
- Cục Tài chính BQP;
- Cục Dân quân tự vệ/BTTM (2b);
- Cục Tuyên huấn/TCCT (3b);
- Công báo;
- Lưu, NCTH, PC, H. 250 b.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|