ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1523/2004/QĐ-UB
|
Hà
Nam, ngày 15 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THUỶ LỢI
PHÍ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 143/2003/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 56/1996/NĐ-CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ quy định về
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
Căn cứ Thông tư số 90/TTLTNN-TC ngày 19/12/1997 của Liên Bộ Nông nghiệp – Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Doanh nghiệp nhà nước họat động
công ích trong lĩnh vực khai thác công trình thủy lợi;
Sau khi được sự thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy tại phiên họp ngày
06/10/2004 về mức thu thủy lợi phí mới tại văn bản số 69TB/VPTU ngày 23/10/2004
của Văn phòng Tỉnh ủy Hà Nam;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài Chính;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về thu, quản lý và sử dụng thủy lợi
phí theo Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2005 và thay thế Quyết định số
1522/2002/QĐ-UB ngày 24/12/2002 của UBND tỉnh Hà Nam đã ban hành.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp
- Vụ Pháp chế Bộ NN&PTNT
- TTTU, HĐND
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Đ/c Bí thư các huyện, thị uỷ (để p/h c/đ)
- Như điều 3
- LĐVP (2), TCTM, TH, NC, NN.
Lưu VT, NN
Ha. 2003/VP3/426
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Cương
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THUỶ LỢI PHÍ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
143/2003/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo quyết định số 1523 /2004/QĐ-UB ngày 15 /11/2004 của UBND
tỉnh Hà Nam).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thủy lợi phí (sau đay viết là TLP) là nguồn thu từ công tác tưới, tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp của các Công ty khai thác Công trình thủy lợi (sau đây viết
là KTCTTL). Các HTX dịch vụ nông nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Hà Nam được hưởng lợi về nước từ công trình thủy lợi đều phải nộp thủy lợi phí
theo quy định này.
Điều 2.
1. Quy định
này quy định mức thu, quản lý và sử dụng Thủy lợi phí cho các doanh nghiệp
KTCTTL. Việc thu thêm ngoài quy định này để chi cho quản lý, sửa chữa công
trình thủy nông mặt ruộng do các HTX dịch vụ nông nghiệp, các tổ chức dùng nước
đảm nhiệm theo Điều lệ HTX hoặc Quy chế hoạt động của tổ chức đã được Đại hội đại
biểu xã viên hoặc Đại hội cổ đông thông qua.
2. Thủy lợi phí được tính bằng đồng
Việt Nam trên đơn vị diện tích được tưới, tiêu từ công trình thuỷ lợi.
3. Thủy lợi phí do các Công ty
KTCTTL trực tiếp thu. Nguồn thu Thủy lợi phí được đưa vào kế hoạch thu chi của
Công ty theo quy định hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức
thu thủy lợi phí.
1. Diện tích thu thủy lợi phí
tính theo diện tích phục vụ đã được ký kết hợp đồng và kết quả nghiệm thu.
2. Đối tượng và tỷ lệ thu
a) Đối với cây lúa: Thủy lợi phí
được thu theo mức trung bình của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của
Chính phủ cho từng biện pháp công trình cụ thể như sau:
Biện pháp công trình Vụ chiêm
xuân Vụ mùa
- Tưới tiêu Chủ động
625.000 đồng/ha 575.000 đồng/ha
- Trường hợp tưới tiêu chủ động
một phần thì thu bằng 60% của mức tưới tiêu chủ động.
- Trường hợp tạo nguồn nước tưới
hoặc mở đường tiêu (gọi chung là tạo nguồn tưới tiêu) thì lấy bằng 50% của mức
tưới tiêu chủ động.
b) Đối với những diện tích trồng
rau màu (ngắn ngày) kể cả cây vụ đông và cây công nghiệp, cây ăn quả: Thu bằng
40% của mức thu tưới tiêu chủ động đối với cây lúa theo từng biện pháp công
trình. Trong đó:
- Loại cây trồng trong khoảng thời
gian từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau thì thu theo mức thu của cây lúa
vụ chiêm xuân.
- Loại cây trồng trong khoảng thời
gian từ tháng 5 đến tháng 10 thì thu theo mức thu của cây lúa vụ mùa.
c) Đối với diện tích chuyển đổi
từ đất sản xuất hai vụ lúa sang sản xuất đa canh theo mô hình Lúa - Cá quy định
như sau:
- Diện tích có trồng lúa thì thu
TLP theo mức của cây lúa.
- diện tích đã cấy lúa, sau khi
thu hoạch lúa; thời gian còn lại trong năm thu theo nuôi trồng thủy sản với mức
thu 48 đồng/m2 mặt nước.
d) Đối với diện tích ao, hồ, đầm
được công trình thuỷ lợi cấp và tiêu nước để chuyên nuôi trồng thuỷ sản (thời
gian từ 9 tháng trở lên/năm) mức thu tính trên diện tích mặt nước là 100 đồng/m2
(lấy diện tích được giao sử dụng đất làm căn cứ).
đ) Nuôi trồng thuỷ sản trên hệ
thống công trình thuỷ nông (nuôi cá bè, ao đăng) thì thu bằng 8% giá trị sản lượng
tính theo năng xuất nuôi trồng thuỷ sản thống kê bình quân toàn tỉnh của năm
trước liền kề.
Việc nuôi cá bè, ao đăng trên hệ
thống công trình thuỷ lợi, hộ nuôi cá nhất thiết phải làm thủ tục cấp phép trước
khi nuôi. Nếu được cấp có thẩm quyền cho phép, hộ nuôi cá phải tuân theo các
quy định của giấy phép (Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn cụ thể thủ tục cấp
phép theo quy định của Pháp luật).
e) Đối với vận tải thuỷ qua các
cống, âu của hệ thống thuỷ nông được quy định như sau:
Mức thu một lần căn cứ vào tải
trọng của phương tiện để thu:
- Thuyền, xà lan các loại thu
2000 đồng/tấn/lượt.
- Các loại bè thu 500 đồng/m2/lượt.
Nếu chủ phương tiện đăng ký không
đúng trọng tải thì chủ cống, âu được quyền kiểm tra xác định mức trọng tải thực
tế.
Điều 4.
Mức chi cho công tác thu Thủy lợi phí hàng năm tuỳ theo kết quả thu: Thu đạt
90% kế hoạch trở lên được chi là 3,5%, thu đạt dưới 90% kế hoạch được chi là 3%
số thực thu để chi cho người trực tiếp thu, công tác quản lý thu, các ngành có
liên quan của các cấp, các ngành và được hạch toán trong kế hoạch tài chính của
các doanh nghiệp hàng năm. Liên Sở Tài chính, Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn cụ
thể mục chi này.
Điều 5.
Việc quản lý, sử dụng Thủy lợi phí của các Công ty KTCTTL thực hiện theo thông
tư 90/1997/TT-LT/TC-NN ngày 19/12/1997 của Liên Bộ Tài chính- Nông nghiệp.
Điều 6.
Việc miễn giảm thủy lợi phí do thiên tai gây mất mùa thì HTX dịch vụ nông nghiệp,
tổ chức, cá nhân bị thiệt hại cùng với Công ty KTCTTL báo cáo UBND xã, phường,
thị trấn tổ chức kiểm tra, xác minh lập danh sách hộ, diện tích, xứ đồng báo
cáo UBND huyện, thị xã. UBND huyện, thị xã thành lập đoàn kiểm tra liên ngành gồm:
Tài chính, Nông nghiệp, Thống kê tiến hành kiểm tra thực tế, lập biên bản tổng
hợp trình UBND huyện, thị xã báo cáo UBND tỉnh. UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành tổ chức phúc tra điểm, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định miễn giảm theo các mức sau:
- Thiệt hại từ 25% đến dưới 30%
sản lượng thì giảm 50% TLP.
- Thiệt hại từ 30% đến dưới 50%
sản lượng thì giảm 70% TLP.
- Thiệt hại từ 50% sản lượng trở
lên thì miễn TLP.
Chương
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của các cấp các ngành:
1. Các Công ty KTCTTL rà soát diện
tích và mức độ phục vụ để tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế với các HTX dịch vụ
nông nghiệp, tổ chức, cá nhân dùng nước ngay từ đầu vụ. Nghiệm thu các diện
tích đã được tưới tiêu, thanh lý hợp đồng cuối vụ, thu đúng, thu đủ theo quy định
đã ban hành.
2. UBND huyện, thị xã tổ chức
triển khai tới các xã, phường, thị trấn, các HTX dịch vụ nông nghiệp, hộ dùng
nước; chỉ đạo các HTX DVNN rà soát lại diện tích và mức độ phục vụ, tính toán lại
mức thu dịch vụ thuỷ nông, tổ chức đại hội đại biểu xã viên có nghị quyết thông
qua để tổ chức thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người hưởng lợi về nước.
3. Sở Nông nghiệp &PTNT hướng
dẫn,đôn đốc các Công ty thực hiện việc tưới, tiêu, thu thủy lợi phí và kiểm tra
việc thực hiện chế độ sửa chữa Tài sản cố định ở cả 2 hạng mục sửa chữa lớn và
sửa chữa thường xuyên.
4. Sở Tài chính hướng dẫn kiểm
tra việc thu, chi tài chính đúng chế độ hiện hành.
5. Các Sở, ngành khác theo chức
năng nhiệm vụ giúp đỡ các Doanh nghiệp, HTX dịch vụ nông nghiệp thực hiện quy định
này.
Điều 8. Khen
thưởng và xử lý vi phạm.
Tổ chức cá nhân nào có thành
tích được xét khen thưởng theo luật định.
Tổ chức cá nhân nào vi phạm quy định
này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm để xử lý theo pháp luật .
Trong quá trình thực hiện, có gì
vướng mắc cần báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết/.