UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
27/2009/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 8 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI VÀ NHÀ Ở CHO SINH VIÊN THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao
động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu
nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công
nghiệp và nhà ở thu nhập thấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở cho sinh viên thuê trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ I, II;
- Các bộ: XD, KHĐT, TNMT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT/TU; TT/UBND Tỉnh;
- TT/HĐND Tỉnh;
- Các Ban đảng, đoàn thể Tỉnh;
- Lưu: VT+NC/XDCB,TH.tvt.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI
VÀ NHÀ Ở CHO SINH VIÊN THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2009/QĐ-UBND ngày 8/12/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các dự án đầu tư phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê
bao gồm:
a) Nhà ở cho công nhân lao động
tại các khu công nghiệp tập trung bao gồm cả các cụm công nghiệp, khu kinh tế
trong Tỉnh thuê (sau đây gọi chung là nhà ở công nhân).
b) Nhà ở để bán, cho thuê, cho
thuê mua đối với người có thu nhập thấp bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách và người có thu nhập thấp tại khu vực
đô thị trong Tỉnh (sau đây gọi chung là nhà ở thu nhập thấp).
c) Nhà ở cho học sinh, sinh viên
(sau đây gọi chung là nhà ở sinh viên) các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề không phân biệt công lập hay ngoài
công lập (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) trong Tỉnh thuê để ở trong quá
trình học tập.
2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp
đầu tư đối với nhà ở cho sinh viên thuê; tuỳ theo khả năng ngân sách các cấp quản
lý có thể trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở công nhân và nhà thu nhập thấp; tạo
điều kiện ưu đãi, khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế có thể tham gia đầu
tư nhà ở xã hội và nhà ở cho sinh viên thuê.
Điều 2.
Xác định chủ đầu tư thực hiện dự án
1. Đối với dự án nhà ở sinh
viên:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước:
- Sở Xây dựng làm chủ đầu tư đối
với dự án nhà ở sinh viên tập trung (bao gồm cả dự án nhà ở sinh viên cho cụm
trường nhưng nằm trong khuôn viên của các cơ sở đào tạo hoặc phần diện tích đất
do cơ sở đào tạo quản lý).
- Cơ sở đào tạo làm chủ đầu tư đối
với dự án nhà ở trong khuôn viên của cơ sở đào tạo đó.
- Cơ quan chủ quản của các cơ sở
đào tạo thuộc lực lượng vũ trang quyết định chủ đầu tư đối với dự án nhà ở sinh
viên của cơ sở đào tạo này.
b) Dự án sử dụng vốn khác:
Người chủ sở hữu vốn đầu tư các
dự án nhà ở sinh viên là chủ đầu tư các dự án đó.
2. Đối với dự án nhà ở công nhân
và nhà ở thu nhập thấp sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư do người
quyết định đầu tư quyết định.
3. Đối với dự án nhà ở công nhân
sử dụng nguồn vốn khác:
a) Chủ đầu tư dự án xây dựng hạ
tầng khu nhà ở công nhân - chủ đầu tư cấp I: doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp, khu kinh tế; đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp đối với các cụm công nghiệp.
b) Chủ đầu tư dự án nhà ở công
nhân khu công nghiệp - chủ đầu tư cấp II: các chủ đầu tư cấp I nêu tại điểm a
khoản này, hoặc doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu kinh tế; doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở.
c) Trường hợp doanh nghiệp sản
xuất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế; doanh nghiệp có chức
năng kinh doanh nhà ở có quỹ đất sạch có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở
công nhân thì các doanh nghiệp này là chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu nhà ở và
nhà ở cho công nhân.
4. Đối với dự án nhà ở cho người
thu nhập thấp sử dụng nguồn vốn khác:
a) Chủ đầu tư dự án nhà ở thương
mại có quy mô từ 10 ha trở lên và dự án khu đô thị mới dành tỷ lệ diện tích đất
tối thiểu là 20% diện tích đất ở của dự án để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp
thì đồng thời làm chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp đó. Trường hợp chủ đầu
tư dự án không thực hiện thì Ủy ban nhân dân Tỉnh giao cho nhà đầu tư khác đầu
tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp.
b) Trường hợp nhà đầu tư đã có
quỹ đất sạch (đã có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật) đăng ký đầu
tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp thì nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án;
c) Trường hợp nhà đầu tư được
Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp thì nhà đầu tư đó là
chủ đầu tư dự án.
Điều 3. Thẩm
quyền thẩm định và quyết định đầu tư dự án
1. Đối với dự án nhà ở sinh
viên:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước:
- Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định
đầu tư các dự án nhà ở sinh viên tập trung, các dự án nhà ở trong khuôn viên của
các cơ sở đào tạo có trong danh mục dự án đã được Bộ Xây dựng tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm
định các dự án này.
- Cơ quan chủ quản của cơ sở đào
tạo thuộc lực lượng vũ trang giao cho đơn vị hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc
là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định trước khi quyết định đầu tư các dự án nhà ở
sinh viên của các cơ sở đào tạo đó.
b) Dự án sử dụng các nguồn vốn
khác:
Doanh nghiệp đầu tư tổ chức thẩm
định và phê duyệt dự án.
2. Dự án nhà ở cho công nhân và
nhà ở thu nhập thấp:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước:
Thẩm quyền thẩm định và quyết định
đầu tư dự án theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Quy định phân công, phân
cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 20
tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
b) Dự án sử dụng các nguồn vốn
khác:
Doanh nghiệp đầu tư tổ chức thẩm
định và phê duyệt dự án.
Điều 4. Các
hình thức quản lý dự án
1. Hình thức quản lý dự án do
người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án căn cứ vào quy mô, tính
chất của dự án và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư.
2. Các mô hình quản lý dự án, chức
năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án hoặc tư vấn quản lý dự án được thực hiện
theo quy định: Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009
của Bộ Xây dựng.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
MỤC 1:GIAI ĐOẠN
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 5. Giao
chủ đầu tư
Người quyết định đầu tư xác định
và giao chủ đầu tư các dự án nhà ở theo quy định tại Điều 2 Quy định này.
Điều 6. Xin
chủ trương đầu tư
1. Chủ đầu tư lập tờ trình đề
nghị Uỷ ban nhân dân Tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư (trừ dự án nhà ở sinh
viên sử dụng vốn ngân sách nhà nước), Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối
nhận hồ sơ xem xét và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh dự thảo văn bản chấp thuận hoặc
văn bản trả lời nếu không chấp thuận. Trong thời hạn 10 ngày làm việc phải có
văn bản gửi chủ đầu tư.
2. Tờ trình xin chủ trương đầu
tư theo mẫu tại Phụ lục số 1 của Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày 15 tháng 6 năm
2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 7. Lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
1. Trường hợp đã có chủ trương đầu
tư mà khu vực thực hiện dự án nhà ở chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2.000 hoặc 1/500, chủ đầu tư tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/500.
Trình tự thực hiện lập quy hoạch,
quy cách hồ sơ, thành phần hồ sơ và đồ án quy hoạch theo hướng dẫn tại Thông tư
số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng và Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD
ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng ban hành Quy định nội dung thể hiện bản
vẽ trong nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
2. Đối với các khu công nghiệp
đã hình thành (Sa Đéc, Trần Quốc Toản, Sông Hậu), giao cho doanh nghiệp kinh
doanh hạ tầng tại các khu công nghiệp này tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng khu nhà ở công nhân.
3. Dự án đầu tư xây dựng do một
chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5,0ha (nhỏ hơn 2,0ha đối với dự
án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) đã có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2.000
thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về
hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng 1/2.000; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không
gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
4. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch
a) Chủ đầu tư trình hồ sơ nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch cho cơ quan đầu mối thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
quy hoạch, cụ thể như sau:
- Đối với quy hoạch khu nhà ở
công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế; đồ án quy hoạch
khu nhà ở sinh viên và nhà ở thu nhập thấp tại khu vực chưa có quy hoạch xây dựng
được duyệt hoặc nằm ngoài đô thị, Sở Xây dựng là đầu mối tổ chức thẩm định và
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
- Đối với quy hoạch khu nhà ở
công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế; đồ án quy hoạch
khu nhà ở sinh viên và nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đã có quy hoạch xây dựng
được duyệt thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án đầu tư tổ chức thẩm
định và phê duyệt quy hoạch.
b) Trong quá trình thẩm định đồ
án quy hoạch, đơn vị thẩm định đồ án quy hoạch có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ khi nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ theo quy định phải hoàn thành việc thẩm định,
phê duyệt quy hoạch và trao quyết định phê duyệt cho chủ đầu tư.
Điều 8. Lập
dự án đầu tư
1. Chủ đầu tư tổ chức lập dự án
đầu tư xây dựng (chỉ thực hiện thiết kế 2 bước) để trình người quyết định đầu
tư phê duyệt trừ trường hợp lập báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định tại Điều
12 Quy định này.
Đối với dự án nhà ở công nhân,
Chủ đầu tư cấp I tổ chức lập dự án đầu tư hạ tầng khu nhà ở công nhân, chủ đầu
tư cấp II tổ chức lập dự án nhà ở công nhân. Trường hợp chủ đầu tư cấp I đồng
thời là chủ đầu tư cấp II thì có thể lập phần đầu tư hạ tầng khu nhà ở và nhà ở
công nhân trong cùng dự án.
2. Căn cứ lập dự án và nội dung
dự án đầu tư theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày 15 tháng
6 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
Đối với trường hợp sử dụng thiết
kế mẫu thì hồ sơ thiết kế mẫu thay cho hồ sơ thiết kế cơ sở.
Điều 9. Thẩm
định dự án đầu tư
1. Chủ đầu tư trình hồ sơ dự án
tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư để thẩm định, phê duyệt.
Đối với các dự án đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách, đầu mối tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định theo quy định tại
Điều 7 Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư và
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số
25/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Hồ sơ trình thẩm định, phê
duyệt bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định dự án theo
mẫu tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày 15 tháng 6 năm
2009 của Bộ Xây dựng.
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
(hoặc dự án đầu tư hạ tầng khu nhà ở công nhân) bao gồm thuyết minh và thiết kế
cơ sở.
c) Văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
d) Các văn bản pháp lý khác về
quy hoạch, đất đai, vay vốn,... có liên quan đến dự án.
3. Đơn vị đầu mối được người quyết
định đầu tư giao thẩm định dự án có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án để
trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
4. Trong quá trình thẩm định dự
án, đơn vị đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến (hoặc tổ chức họp để lấy
ý kiến) của Sở Xây dựng về thiết kế cơ sở (trường hợp Sở Xây dựng là chủ đầu tư
thì không phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở) và ý kiến của các cơ quan khác có
liên quan tới cấp điện; cấp, thoát nước; phòng cháy chống cháy,... Thời gian
xem xét cho ý kiến thực hiện theo duy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư số
03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số
nội dung của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
Trường hợp tổ chức họp đơn vị đầu
mối phải gửi hồ sơ dự án tới các cơ quan có liên quan ít nhất 10 ngày làm việc
trước khi tổ chức họp. Ý kiến của các cơ quan tại cuộc họp là ý kiến chính thức
về dự án và được lập thành biên bản.
5. Nội dung thẩm định dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 10/2009/TT-BXD
ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 10.
Phê duyệt dự án đầu tư
1. Đơn vị đầu mối trình hồ sơ dự
án tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
nhà ở. Hồ sơ trình phê duyệt dự án bao gồm:
a) Tờ trình phê duyệt theo mẫu tại
Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Xây dựng.
b) Hồ sơ trình thẩm định dự án
và các tài liệu bổ sung của chủ đầu tư (nếu có).
c) Biên bản cuộc họp thẩm định dự
án.
2. Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng nhà ở được lập theo mẫu tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số
10/2009/TT-BXD ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 11 Thời
gian lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Thời gian lập dự án đầu tư
xây dựng nhà ở sinh viên sử dụng vốn ngân sách nhà nước tối đa 20 ngày làm việc.
2. Thời gian thẩm định, phê duyệt
các loại dự án nhà ở tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật
1. Những công trình xây dựng nhà
ở, hạ tầng khu nhà ở công nhân có tổng mức đầu tư dưới 15,0 tỷ đồng (không tính
tiền sử dụng đất) thì chủ đầu tư không phải tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng
mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật (thực hiện thiết kế 1 bước là thiết kế
bản vẽ thi công).
2. Trình tự, nội dung lập, thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công, thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật
theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ
Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
và Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng .
Đối với các công trình xây dựng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thẩm quyền thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh
tế kỹ thuật thực hiện theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm
2009 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền
tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 13.
Đăng ký đầu tư
1. Chủ đầu tư lập thủ tục đăng
ký đầu tư (trừ dự án nhà ở sinh viên sử dụng vốn ngân sách nhà nước) gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi. Hồ sơ đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật về đăng ký đầu tư tuỳ theo việc đăng ký có gắn hoặc không gắn với việc
thành lập doanh nghiệp hoặc chi nhánh.
2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu
cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu
tư căn cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đầu tư hợp
lệ.
MỤC 2: GIAI
ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 14.
Giao đất và bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Chủ đầu tư thực hiện thủ tục
xin giao đất hoặc thuê đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Thực hiện việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng (nếu có):
a) Đối với dự án nhà ở sinh
viên: giao Trung tâm phát triển quỹ nhà đất Tỉnh làm chủ đầu tư dự án bồi thường,
giải phóng mặt bằng phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
b) Đối với dự án nhà ở công nhân
của các khu công nghiệp đã hình thành (Sa Đéc, Trần Quốc Toản, Sông Hậu), Khu
kinh tế Cửa khẩu: giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp làm chủ đầu tư dự
án bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Đối với dự án nhà ở công nhân
khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành, cụm công nghiệp (đã hình thành
hoặc đang trong giai đoạn hình thành): chủ đầu tư cấp I theo quy định tại Điều
2 phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
d) Đối với dự án nhà ở thu nhập
thấp: chủ đầu tư cấp I dự án khu đô thị mới, chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại
có dành quỹ đất để đầu tư nhà ở thu nhập thấp; các chủ đầu tư nhà ở thu nhập thấp
khác phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
đ) Trình tự, thủ tục thực hiện
việc tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 15. Khảo
sát, thiết kế bản vẽ thi công và thi công xây dựng
1. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện
khảo sát xây dựng (trường hợp chưa thực hiện khảo sát khi lập dự án hoặc chỉ khảo
sát phục vụ cho việc lập dự án); lập thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi
công xây dựng (đối với các công trình phải lập dự án).
2. Sau khi phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công (đối với các công trình phải lập dự án) hoặc sau khi báo cáo kinh tế
kỹ thuật được người quyết định đầu tư phê duyệt, chủ đầu tư được tổ chức thi
công xây dựng mà không phải xin giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư tự thực hiện (nếu
có đủ điều kiện năng lực theo quy định) hoặc tổ chức lựa chọn tổ chức lựa chọn
nhà thầu và ký kết hợp đồng thi công xây dựng, cung cấp thiết bị và giám sát
thi công xây dựng.
3. Lựa chọn nhà thầu tư vấn, thi
công xây dựng công trình
a) Đối với các dự án nhà ở sử dụng
vốn ngân sách nhà nước: thực hiện việc lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp
luật về đấu thầu, chủ yếu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trường hợp chủ đầu
tư thực hiện chỉ định thầu (đối với các gói thầu theo quy định phải thực hiện đấu
thầu) phải có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư.
Nếu áp dụng hình thức chỉ định
thầu thì giá trị hợp đồng tư vấn, cung ứng thiết bị, hàng hoá, thi công xây dựng
được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày
15/6/2009 của Bộ Xây dựng.
Trình tự và thủ tục đấu thầu hoặc
chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu
b) Đối với các dự án sử dụng các
nguồn vốn khác chủ đầu tư tự quyết định hình thức để lựa chọn nhà thầu có đủ điều
kiện năng lực thực hiện dự án.
c) Khuyến khích áp dụng hình thức
chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu EPC (bao gồm dự án sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác).
d) Hình thức ký kết hợp đồng thực
hiện các công việc của dự án sử dụng các nguồn vốn khác do chủ đầu tư quyết định
lựa chọn trên cơ sở thoả thuận với nhà thầu.
Riêng dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thì hình thức ký kết hợp đồng thực hiện theo kế hoạch đấu thầu dự
án được người quyết định đầu tư phê duyệt; trường hợp điều chỉnh hình thức ký kết
hợp đồng phải có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư.
đ) Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu thì thời gian thực hiện các
thủ tục và đàm phán ký kết hợp đồng tối đa là 20 ngày làm việc.
Điều 16. Quản
lý thi công xây dựng
1. Trong quá trình thi công xây
dựng công trình, việc quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn, vệ sinh
môi trường thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 12/2009/NĐ-CP
ngày 10/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Khi bắt đầu thi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình theo quy định tại Thông tư số
16/2008/TT-BXD ngày 11/06/2009 Hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
Điều 17. Quản
lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Việc lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng các dự án nhà ở được xác định theo quy định của Nghị định
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình và các văn bản hướng dẫn.
Trường hợp chỉ định nhà thầu thực
hiện tổng thầu EPC các dự án nhà ở sinh viên sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
khi thương thảo hợp đồng, giá hợp đồng có thể tạm xác định trên cơ sở giá trị tổng
mức đầu tư được duyệt. Giá hợp đồng tổng thầu EPC sẽ được xác định chính thức
trên cơ sở giá trị dự toán của các công trình trong dự án, nhưng không vượt tổng
mức đầu tư đã được duyệt.
2. Việc tạm ứng, thanh toán được
thực hiện theo quy định của pháp luật và các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng.
MỤC 3: KẾT
THÚC DỰ ÁN ĐƯA VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 18.
Nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng
1. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm
thu, bàn giao đưa dự án vào khai thác sử dụng.
2. Khi nghiệm thu, bàn giao đưa
dự án vào khai thác sử dụng công trình phải được cấp Giấy chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình.
Điều 19.
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình hoàn thành để trình
người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án nhóm
A, 9 tháng đối với dự án nhóm B và 6 tháng đối với dự án nhóm C kể từ khi công
trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải
quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn
đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách nhà nước
a) Nội dung và hồ sơ trình phê
duyệt quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9
tháng 4 năm 2007 Hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước,
Thông tư số 98/2007/TT- BTC ngày 9 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Bộ
Tài chính.
b) Thẩm quyền thẩm tra và phê
duyệt quyết toán theo quy định tại Điều 25 Quy định phân công, phân cấp và ủy
quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh.
c) Thời gian thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư tối đa là 7 tháng đối với các dự án nhóm A, 5 tháng đối với
dự án nhóm B, 4 tháng đối với dự án nhóm C và 3 tháng đối với các dự án chỉ lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định.
Điều 20. Lập,
thẩm định và phê duyệt phương án giá cho thuê, thuê mua, bán nhà ở
Đối với nhà ở sinh viên:
a) Các dự án nhà ở được đầu tư bằng
ngân sách nhà nước, chủ đầu tư xây dựng phương án giá cho thuê nhà ở trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh quyết định ban hành. Sở Tài chính là cơ quan đầu mối nhận hồ
sơ, thẩm định phương án giá và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành quy định
giá.
b) Các dự án nhà ở không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư xây dựng phương án giá cho thuê nhà ở trình
Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Sở Tài chính là cơ quan đầu mối nhận hồ sơ, thẩm
định phương án giá và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2. Đối với nhà ở công nhân
a) Các dự án nhà ở được đầu tư bằng
ngân sách nhà nước, chủ đầu tư xây dựng phương án giá cho thuê nhà ở trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh quyết định ban hành. Sở Tài chính là cơ quan đầu mối nhận hồ
sơ, thẩm định phương án giá và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành quy định
giá.
b) Các dự án nhà ở không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư xây dựng phương án giá cho thuê nhà ở trình
Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Sở Tài chính là cơ quan đầu mối nhận hồ sơ, thẩm
định phương án giá và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
c) Đối với các khu công nghiệp
đã hình thành (Sa Đéc, Trần Quốc Toản, Sông Hậu) trường hợp chủ đầu tư cấp I
chuyển giao đất đã có hạ tầng cho chủ đầu tư cấp II (chủ đầu tư xây dựng nhà ở
công nhân) thì chủ đầu tư cấp I xây dựng phương án giá chuyển giao phần đầu tư
hạ tầng để trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Sở Tài chính là cơ quan đầu mối
nhận hồ sơ, thẩm định phương án giá và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Phần
chi phí này chủ đầu tư cấp II được tính vào chi phí đầu tư xây dựng để hình
thành giá cho thuê nhà ở.
3. Đối với dự án nhà ở thu nhập
thấp
a) Các dự án nhà ở được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư xây dựng phương án giá cho thuê, thuê
mua và giá bán nhà ở trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định ban hành. Sở Tài
chính là cơ quan đầu mối nhận hồ sơ, thẩm định phương án giá và trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh ban hành quy định giá.
b) Các dự án nhà ở không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư xây dựng phương án giá bán, cho thuê, cho
thuê mua trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh thẩm định. Sở Tài chính là cơ quan đầu mối
nhận hồ sơ, xem xét và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh thẩm định. Chủ đầu tư phê duyệt
giá sau khi đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh thẩm định.
4. Hồ sơ trình thẩm định phương
án giá bao gồm:
a) Công văn của Chủ đầu tư đề
nghị thẩm định giá;
b) Phương án giá lập theo quy định
tại Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho
người có thu nhập thấp và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp
thuộc các dự án do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, Thông tư số
17/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Bộ Xây dựng của Bộ Xây dựng hướng
dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước và Phụ lục số 2 kèm theo Quyết định 04/2009/QĐ-UBND ngày 13
tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định quản lý giá trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
5. Chậm nhất là 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá; Sở Tài chính phải có ý kiến thẩm định
chính thức bằng văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét phê duyệt hoặc ban
hành quy định giá.
Điều 21. Bảo
hành, bảo trì công trình và quản lý, vận hành
1. Nhà thầu thi công xây dựng,
cung cấp thiết bị, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm thực hiện việc
bảo hành, bảo trì công trình theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình.
2. Đơn vị quản lý, vận hành thực
hiện việc cho thuê, quản lý, vận hành theo quy định tại Thông tư số
13/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn việc cho
thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân khu công nghiệp và Hướng
dẫn việc cho thuê, thuê mua, bán, quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp của Bộ
Xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành Tỉnh
1. Sở Xây dựng:
a) Triễn khai các hướng dẫn của
Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà
ở công nhân khu công nghiệp; hướng dẫn việc cho thuê, thuê mua, bán, quản lý vận
hành nhà ở thu nhập thấp; về quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà
ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp; về phương pháp xác định giá
cho thuê đối với nhà ở sinh viên được đầu tư từ ngân sách nhà nước; phương pháp
xác định giá cho thuê đối với nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người
có thu nhập thấp và giá bán, giá cho thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp
thuộc các dự án do các thành phần kinh tế kinh tế tham gia đầu tư; về áp dụng
thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân và nhà ở cho
người thu nhập thấp.
b) Quản lý nhà nước về chất lượng
công trình nhà ở nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người có thu nhập
xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
c) Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1
năm báo cáo tình hình thực hiện, những vướng mắc và đề xuất ý kiến kịp thời về
Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Tài chính dự
toán kinh phí tổng thể và hàng năm thực hiện bố trí vốn đầu tư xây dựng nhà ở
sinh viên, đề xuất cụ thể phần vốn trái phiếu Chính phủ và ngân sách Tỉnh; ưu
tiên bố trí nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để lại cho Tỉnh sử dụng
vào công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất phát triển nhà ở sinh
viên, nhà ở công nhân.
b) Hướng dẫn việc thực hiện các
thủ tục thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu, đăng ký đầu tư cho các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư.
3. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn thủ tục trình thẩm
định phương án giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở.
b) Thanh tra, kiểm tra chặt chẽ
giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân; bán, giá cho thuê, giá thuê mua
nhà ở thu nhập thấp trên phạm vi địa bàn Tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn trình tự thủ tục giao
đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư nhà ở ở sinh
viên, nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp.
Điều 23.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm: hỗ trợ chủ đầu tư và phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 14 (nếu
có); tổ chức quản lý nhà nước theo phân cấp về đầu tư xây dựng, đất đai đối với
các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn theo đúng các quy định hiện hành./.