ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 24/2009/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 23 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 13/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác
thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 887/SKH-DN ngày
07/8/2009; kèm theo Văn bản thẩm định số 757/BC-STP ngày 28/7/2009 của Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2009/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản quy chế này
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và mối
quan hệ phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan quản
lý nhà nước theo Quy chế này bao gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các sở,
ban, ngành liên quan.
Ban quản lý Khu
kinh tế Vũng áng, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo căn cứ chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn xây dựng quy chế quản lý riêng đối với các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn khu kinh tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản
lý nhà nước quy định tại Điều 1 Quy chế này.
2. Các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
3. Các hộ kinh
doanh cá thể đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá
nhân liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh
nghiệp.
Điều 3. Mục tiêu quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Đảm bảo quyền tự
do kinh doanh hợp pháp của các doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp hoạt động tự chủ, bình đẳng trước pháp luật; Đảm bảo cho doanh nghiệp thực
hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; phù hợp định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Giúp các cơ
quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp và doanh nghiệp nắm bắt thông tin hai chiều
nhằm quản lý và phát triển doanh nghiệp.
3. Đảm bảo sự phối
hợp đồng bộ và hợp lý giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỉnh Hà Tĩnh khuyến
khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế hoạt động đúng pháp luật; Ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích,
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn và các chính sách khác về doanh nghiệp
phù hợp quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung quản lý Nhà nước
1. Tuyên truyền,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
hoạt động của các doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn, tư vấn
các thủ tục gia nhập thị trường; cấp đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, các loại
giấy phép; quản lý sau đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp.
3. Xây dựng cơ sở
dữ liệu; lưu trữ, quản lý thông tin doanh nghiệp; hướng tới xây dựng, quản lý
thông tin doanh nghiệp thành hệ thống đầy đủ, khoa học.
4. Tổ chức thực hiện
và quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ cơ quan quản lý
nhà nước, quản lý doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh, người lao động trong doanh
nghiệp.
5. Xây dựng, ban
hành tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đối với doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật; phù hợp định hướng, chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp; theo dõi, tổng hợp thông
tin hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua phối hợp thanh tra
kiểm tra, qua chế độ báo cáo tài chính định kỳ, báo cáo khác và các kênh thông
tin liên quan; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, các vấn đề vướng mắc liên
quan đến doanh nghiệp; xử lý vi phạm của doanh nghiệp, xử lý vi phạm về quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp.
7. Bảo đảm an ninh
trật tự, môi trường sinh thái.
8. Tổ chức công
tác hậu kiểm, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp
giải thể hoặc vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp
tổ chức tuyên truyền, thực hiện Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến doanh nghiệp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh các cấp.
2. Thực hiện đăng
ký kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã tín dụng, đăng ký kinh doanh các loại
hình khác theo quy định pháp luật; báo cáo kết quả đăng ký kinh doanh hàng
tháng gửi đến cơ quan chức năng theo quy định để phối hợp quản lý sau đăng ký
kinh doanh.
3. Trực tiếp kiểm
tra hoặc phối hợp cùng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp
theo nội dụng trong hồ sơ đăng ký kinh doanh; trực tiếp xử lý, phối hợp xử lý
hoặc đề xuất xử lý vi phạm pháp luật của doanh nghiệp; Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.
4. Cung cấp thông
tin về doanh nghiệp đăng ký kinh doanh cho cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân
có yêu cầu hợp pháp và đúng quy định.
5. Xây dựng, hoàn
thiện cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp phục
vụ công tác quản lý Nhà nước.
6. Theo dõi, nắm
thông tin và tổng hợp tình hình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp theo định
kỳ; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chính sách ưu đãi,
phương pháp quản lý đối với các doanh nghiệp phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Làm đầu mối chủ
trì hoặc phối hợp cùng các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan tiếp nhận, xử lý,
trả lời những kiến nghị, đề xuất, khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp và tổ chức,
cá nhân liên quan đến doanh nghiệp.
8. Yêu cầu doanh
nghiệp báo cáo về hoạt động kinh doanh khi xét thấy cần thiết; rà soát, đôn đốc
các doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo tài chính định kỳ hàng năm và đột xuất
theo quy định.
9. Tham mưu ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác kiện toàn bộ máy đăng ký kinh doanh từ cấp tỉnh đến
cấp huyện nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký kinh doanh và công tác quản lý
doanh nghiệp; tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký kinh doanh và
quản lý, vận hành hệ thống thông tin doanh nghiệp.
10. Hàng năm, phối
hợp các cơ quan quản lý tổng hợp, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình phát triển doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ
trì, phối hợp Sở Nội vụ, các cơ quan quản lý xét duyệt danh sách doanh nghiệp
doanh nhân tiêu biểu đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
11. Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan tùy theo loại hình và
tính chất hoạt động của doanh nghiệp, lập kế hoạch và triển khai công tác hậu
kiểm kịp thời theo quy định.
12. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo yêu cầu của UBDN tỉnh.
Điều 6. Sở Tài chính
1. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp; hướng dẫn, tư vấn và tổ chức
thực hiện các chính sách tài chính, chế độ tài chính, chế độ kế toán, chế độ quản
lý giá cả của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn chính sách
tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu sắp xếp lại, cổ phần hóa doanh nghiệp, chế
độ quản lý, bảo tồn và phát triển tại vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Phối hợp các ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu
đãi phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, giá bán sản
phẩm của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật về
thanh tra, kiểm tra; riêng đối với doanh nghiệp nhà nước: kiểm tra, giám sát việc
quản lý sử dụng vốn nhà nước, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ,
xếp loại kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ tài chính quy định.
3. Trên cơ sở báo
cáo tài chính định kỳ và các tài liệu liên quan cho các doanh nghiệp gửi đến,
tiến hành tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và đề
xuất các giải pháp phát triển doanh nghiệp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Tài chính; đồng thời xây dựng cơ sở thông tin dữ liệu để quản lý khai thác theo
chế độ quy định.
4. Quản lý phần vốn
và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hợp tác
xã (nếu có) do địa phương thành lập. Thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở
hữu phần vốn nhà nước tại các đơn vị theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thực hiện các
nhiệm vụ khác có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về tài chính, kế toán,
giá cả theo pháp luật quy định và yêu cầu quản lý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Cục Thuế tỉnh
1. Thông báo kịp
thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh danh sách đối tượng nộp thuế bị
thu hồi mã số thuế để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ trước
ngày 15 tháng 01 và 15 tháng 7 hàng năm, tổng hợp và thông báo cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Công an tỉnh danh sách doanh nghiệp Cục Thuế phát hiện vi phạm một
trong những nội dung sau đây để xử lý theo quy định của pháp luật:
a) Không hoạt động
tại trụ sở đã đăng ký trong thời gian 6 (sáu) tháng liên tục, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Ngừng hoạt động
kinh doanh 12 (mười hai) tháng liên tục mà không thông báo với Cục Thuế và cơ
quan đăng ký kinh doanh;
c) Đã có quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đã làm thủ tục giải thể nhưng vẫn
tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh;
d) Kinh doanh
không đúng nội dung đã đăng ký, hoạt động không đúng địa chỉ trụ sở đã đăng ký.
3. Giám sát việc
kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp
hành chính sách, pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp.
Điều 8. Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố
1. Định kỳ hàng
quý, tổng hợp và thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện danh sách
các hộ kinh doanh cá thể không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời gian 6
(sáu) tháng kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động đăng ký
kinh doanh quá 6 (sáu) tháng liên tục mà không thông báo với chi cục thuế và cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh để cơ quan đăng ký
kinh doanh xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ trước
ngày 15 tháng 01 và tháng 7 hàng năm thông báo với Cục Thuế tỉnh danh sách các
doanh nghiệp (thuộc đối tượng quản lý của Chi cục) vi phạm các nội dung quy định
tại Khoản 1, Điều 8, Chương II Quy chế này để Cục thuế tổng hợp thông báo gửi Sở
Kế hoạch - Đầu tư và Công an tỉnh.
3. Định kỳ báo cáo
Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tình hình thực hiện
việc đăng ký, kê khai và nộp thuế; các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn.
4. Thực hiện các
nhiệm vụ quản lý khác theo quy định của ngành thuế và quy định của pháp luật.
Điều 9. Sở Tư pháp
Phối hợp với các
cơ quan chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng và tổ
chức triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp, doanh nhân.
Điều 10. Các cơ quan bảo vệ pháp luật
Có trách nhiệm tiếp
nhận, nắm bắt thông tin về doanh nghiệp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt
động, hành vi vi phạm pháp luật trong sản xuất kinh doanh.
Kịp thời thông báo
cho cơ quan đăng ký kinh doanh những đối tượng vi phạm để cùng phố hợp xử lý.
Phòng PC 13 Công
an tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp và quản lý con dấu
cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sở quản lý chuyên ngành
1. Chủ động phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chủ
trương, chính sách liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp, phổ biến văn bản
pháp luật, chính sách phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn các
doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động
kinh doanh.
3. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra việc chấp hành những quy
định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kịp thời phát
hiện và thông báo những sai phạm của các doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư, ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan chức năng liên quan
để cùng phối hợp xử lý.
Điều 12. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và trang thông
tin điện tử Hà Tĩnh
1. Phối hợp với Sở
Tư pháp, cơ quan báo chí đóng trên địa bàn, các cơ quan chức năng, chính quyền
địa phương tổ chức tuyên truyền về pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
2. Xây dựng chuyên
đề, chuyên trang về doanh nghiệp; khuyến khích, ưu tiên sử dụng tin, bài của
cán bộ các cơ quan quản lý nhà nước về công tác quản lý doanh nghiệp.
3. Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư đăng, phát thông báo phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp;
thông báo quyết định thu hồi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Phối hợp với Sở
Kế hoạch - Đầu tư và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, kỷ niệm ngày
Doanh nhân Việt Nam hàng năm (13/10) một cách sâu rộng, có ý nghĩa thiết thực.
Điều 13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Kiện toàn bộ
máy đăng ký kinh doanh:
a) Tổ chức bộ phận
đăng ký kinh doanh cấp huyện trực thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch, đảm bảo phù
hợp điều kiện cho công tác quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn.
b) Đối với các huyện,
thành phố, thị xã đủ điều kiện (theo quy định tại nghị định số 88/2006/NĐ-CP của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh) thực hiện thành lập Phòng đăng ký kinh doanh
theo quy định.
2. Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu; lưu trữ, quản lý hệ thống
thông tin về hộ kinh doanh, hợp tác xã và doanh nghiệp trên địa bàn.
3. Định kỳ hàng
tháng tổng hợp báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Phòng Đăng ký kinh doanh)
theo quy định của luật doanh nghiệp danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh đăng ký
thành lập mới, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; danh sách hợp tác
xã, hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
5. Quản lý hoạt động
kinh doanh của hộ cá thể, hợp tác xã trên địa bàn; thực hiện việc cấp, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể, hợp tác xã theo quy định của pháp
luật.
6. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra các nội dung đăng ký kinh doanh của các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (địa chỉ văn phòng, địa điểm kinh
doanh, biển hiệu, ngành nghề kinh doanh…); nếu nội dung đăng ký kinh doanh thiếu
trung thực, không chính xác phải kịp thời yêu cầu hộ kinh doanh, hợp tác xã báo
cáo cơ quan đăng ký kinh doanh nơi mình đăng ký để làm thủ tục sửa đổi bổ sung
hồ sơ; đồng thời thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết những sai lệch về nội
dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp để phối hợp xử lý.
7. Trong phạm vi
quyền hạn của mình, tổ chức kiểm tra xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý
những vi phạm về nội dung đăng ký kinh doanh, điều kiện kinh doanh của các đối
tượng theo quy định.
8. Phối hợp với
các ngành chức năng thực hiện kiểm tra, thanh toán doanh nghiệp theo quy định.
Điều 14. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện nhiệm
vụ quy định tại Khoản 6, Điều 13 Quy chế này; phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố, chi cục thuế về các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh vi phạm quy định về trụ sở, biển hiện; đã có thông báo tạm ngừng hoạt
động, đã thu hồi đăng ký kinh doanh, giải thể hoặc bị đình chỉ hoạt động nhưng
vẫn hoạt động.
2. Phối hợp xác
minh thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA DOANH NGHIỆP
Điều 15. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Thanh tra tỉnh làm
đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra hàng năm của ngành, địa phương mình; rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan quản lý; không được thanh tra, kiểm tra trùng lặp gây khó
khăn cho doanh nghiệp; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo
phòng, chống tham nhũng; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kết quả tổng hợp
công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; các sở quản lý chuyên ngành, xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra và gửi thanh tra tỉnh trước ngày 31 tháng 11 hàng năm trước
năm kế hoạch.
Điều 16. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
1. Căn cứ vào kế
hoạch thanh tra, kiểm tra đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các cơ quan
quản lý nhà nước tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực, địa bàn quản lý.
2. Các cơ quan bảo
vệ pháp luật chỉ kiểm tra, thanh tra khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
3. Các cuộc thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của cơ quan quản lý nhà nước phải theo đúng chương
trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải có quyết định của
thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; quyết định kiểm
tra phải được thông báo trước cho doanh nghiệp ít nhất là 3 (ba) ngày (trừ trường
hợp kiểm tra bất thường, đột xuất).
4. Không được
thanh tra, kiểm tra trùng lặp về cùng nội dung trong một năm đối với doanh nghiệp;
việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp vi phạm
pháp luật và được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Kết thúc thanh
tra, kiểm tra phải có báo cáo kết quả bằng văn bản về nội dung đã thanh tra, kiểm
tra với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định; đồng thời phải gửi báo
cáo này tới doanh nghiệp đã được thanh tra, kiểm tra và các cơ quan quản lý
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan quản
lý nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này phối hợp,
tổ chức thực hiện.
2. UBND các huyện,
thành phố, thị xã phổ biển rộng rãi Quy chế này tới các doanh nghiệp, hợp tác
xã, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn này.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm tổ chức, theo dõi, đôn đốc, phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện Quy chế; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Trong quá trình
thực hiện Quy chế, các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp phản ánh kịp
thời những vướng mắc, những vấn đề không phù hợp (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.