KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
|
Số:
05/2007/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1053/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 10/11/2006 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội giải thích khoản 6 Điều 19 của Luật kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán dự án đầu tư.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 09/1999/QĐ-KTNN ngày 28/12/1999 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc
ban hành Quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng của Nhà
nước.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
|
QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 08 năm
2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy trình kiểm
toán dự án đầu tư
Quy trình kiểm toán dự án đầu tư
quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các công việc của mỗi cuộc kiểm toán
thuộc lĩnh vực dự án đầu tư. Quy trình này được xây dựng trên cơ sở các quy định
của Luật kiểm toán nhà nước, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước, Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, chế độ của Nhà nước và thực tiễn hoạt động kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước trong lĩnh vực dự án đầu tư.
Quy trình kiểm toán dự án đầu tư
quy định những nội dung cụ thể mang tính đặc thù đối với kiểm toán dự án đầu tư
theo 4 bước sau:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán.
2. Nhiệm vụ của cá
nhân, đơn vị khi thực hiện kiểm toán dự án đầu tư
Khi thực hiện kiểm toán dự án đầu
tư, Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên và các cá nhân, đơn vị liên quan phải tuân
thủ các quy định tại mục 3 Chương 1 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
và các quy định tại Quy trình này.
3. Phạm vi áp dụng
Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng
dự án đầu tư cũng như thời điểm tiến hành kiểm toán trước, trong hay sau quá
trình đầu tư mà có thể áp dụng một trong các loại hình kiểm toán sau:
- Kiểm toán tuân thủ;
- Kiểm toán hoạt động;
- Kiểm toán báo cáo tài chính;
- Kiểm toán hỗn hợp.
Về nguyên tắc, việc kiểm toán tiến
hành ở giai đoạn càng sớm của quá trình đầu tư thì hiệu quả và hiệu lực của cuộc
kiểm toán càng cao.
4. Đối tượng áp dụng
Quy trình này được áp dụng kiểm
toán đối với:
- Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước:
+ Dự án đầu tư và xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp, dự án đầu tư mua sắm tài sản thiết bị, máy móc kể
cả lắp đặt và không cần lắp đặt;
+ Dự án quy hoạch phát triển vùng,
lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;
+ Công trình xây dựng sử dụng vốn
Nhà nước mà không yêu cầu phải lập dự án đầu tư.
- Các công trình xây dựng thuộc các
dự án vay nợ, viện trợ Chính phủ; các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước và
các chương trình, dự án khác của Nhà nước.
Chương 2
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Trình tự, thủ tục tiến hành bước
chuẩn bị kiểm toán dự án đầu tư được thực hiện theo các quy định tại Chương 2
Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Quy trình này quy định cụ thể các
bước sau:
- Khảo sát thu thập thông tin về dự
án và đơn vị được kiểm toán;
- Đánh giá các thông tin đã thu thập
được và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán;
- Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm
toán;
- Lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn
kiểm toán.
1.Khảo sát và thu
thập thông tin về đơn vị được kiểm toán
1.1. Thu thập
thông tin
1.1.1. Thông tin về dự án đầu tư
Các thông tin cơ bản về dự án đầu tư
cần thu thập, bao gồm:
- Sự cần thiết của dự án đầu tư; mục
đích đầu tư; quy mô công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế; địa điểm xây dựng;
thời gian khởi công, hoàn thành dự án đầu tư theo kế hoạch và thực tế;
- Chủ đầu tư; cơ quan cấp trên của
chủ đầu tư;
- Cấp quyết định đầu tư;
- Thuyết minh và bản vẽ thiết kế cơ
sở của dự án đầu tư;
- Tổng mức đầu tư (tổng số, cơ quan
lập, thẩm định và phê duyệt dự án, số lần điều chỉnh – nếu có);
- Nguồn vốn đầu tư được duyệt (ngân
sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn vay, huy động khác…);
- Hình thức quản lý dự án (Chủ đầu
tư trực tiếp quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án);
- Các bước thiết kế của dự án; tiêu
chuẩn thiết kế của dự án; các bản vẽ thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công những
hạng mục, công trình chính;
- Tổng dự toán, dự toán xây dựng
công trình (tổng số, cơ quan lập, thẩm định và phê duyệt);
- Dự án áp dụng định mức, đơn giá
chung hay định mức, đơn giá riêng (đặc thù);
- Hình thức lựa chọn nhà thầu (đấu
thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện);
- Giá gói thầu, giá trúng thầu được
duyệt, số lần điều chỉnh giá gói thầu;
- Các đơn vị tư vấn giám sát;
- Các đơn vị nhận thầu xây lắp và
cung cấp thiết bị;
- Báo cáo quyết toán;
- Vốn đầu tư thực hiện (gói thầu,
công trình, hạng mục công trình…)
- Vốn đầu tư đã cấp, tình hình tạm ứng,
thanh toán từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao hoặc đến thời điểm khảo
sát (tổng số, xây lắp, thiết bị, chi phí khác);
- Tình hình chi phí và phân bổ chi
phí ban quản lý dự án;
- Vốn đầu tư công trình chuyển
thành tài sản bàn giao cho sản xuất kinh doanh:
+ Giá trị tài sản cố định bàn giao;
+ Giá trị tài sản lưu động bàn
giao.
- Hồ sơ hoàn công;
- Hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật, các văn bản khác liên quan tới việc chuẩn bị, tổ chức, điều hành, quản
lý, thực hiện dự án;
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán trước đó.
1.1.2. Thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ
a) Môi trường kiểm soát nội bộ
- Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, tổ
chức bộ máy kiểm soát, chức năng, nhiệm vụ, năng lực quản lý của Ban quản lý dự
án và các bộ phận nghiệp vụ như: Kỹ thuật, kế hoạch, tài chính kế toán…; đặc điểm
của Ban quản lý dự án; khó khăn, thuận lợi do khách quan, chủ quan có liên quan
đến dự án.
- Chính sách, quy chế quản lý nội bộ
của đơn vị về giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán, tài
chính, kế toán.
- Chính sách nhân sự
b) Hoạt động kiểm toán và các thủ tục
kiểm soát
Việc thực hiện quy chế quản lý
trong các khâu: Giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán, tài
chính, kế toán…
c) Công tác kế toán
- Chính sách kế toán áp dụng
- Tổ chức bộ máy kế toán
- Tổ chức hạch toán kế toán (hệ thống
chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán).
d) Kiểm toán, thanh tra và kiểm tra
nội bộ
Các thông tin thu thập từ kết quả
kiểm toán, thanh tra và kiểm tra nội bộ; kết quả thực hiện và xử lý theo các kết
luận, kiến nghị kiểm toán, thanh tra và kiểm tra nội bộ.
1.2. Nguồn thông
tin và phương pháp thu thập thông tin
1.2.1. Thông tin từ đơn vị quản lý
dự án
- Thu thập qua nghiên cứu tài liệu:
+ Hồ sơ thủ tục đầu tư (Báo cáo đầu
tư xây dựng công trình, Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình; văn bản thẩm định phê duyệt dự án, thiết kế, dự
toán, tổng dự toán xây dựng công trình; kế hoạch và quyết định giao thầu; biên
bản nghiệm thu, tổng nghiệm thu công trình; Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành; Báo cáo thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; quyết định
phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền;
các vấn đề về giải phóng mặt bằng…);
+ Các báo cáo kế toán, thống kê
theo quy định của Nhà nước;
+ Quyết định về tổ chức bộ máy quản
lý dự án;
+ Các văn bản hướng dẫn của các cơ
quan có thẩm quyền liên quan đến việc tổ chức thực hiện dự án;
+ Hiệp định vay vốn và những quy định,
hướng dẫn của nhà tài trợ liên quan đến quản lý, sử dụng vốn vay (nếu có);
+ Các văn bản trao đổi giữa các bên
tham gia quản lý, thực hiện dự án;
+ Các báo cáo thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán những năm trước (nếu có).
- Trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với
cán bộ quản lý và chuyên môn có liên quan của đơn vị.
- Quan sát quá trình làm việc, sự
phối hợp giữa các bộ phận của đơn vị như: Bộ phận kỹ thuật, bộ phận tài chính –
kế toán…
1.2.2. Thông tin từ bên ngoài đơn vị
quản lý dự án
- Cơ quan chủ quản.
- Cơ quan cấp phát vốn.
- Đơn vị nhận thầu
- Cơ quan đã tiến hành thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán trước đó.
- Các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Các đơn vị khác (nếu có).
1.2.3. Phương pháp thu thập thông
tin
- Cập nhật và đánh giá tài liệu của
các lần kiểm toán trước.
- Thu thập qua nghiên cứu tài liệu
từ các nguồn khác nhau
- Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp
- Quan sát, thực nghiệm
2. Đánh giá thông
tin thu thập được và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán
Nội dung và phương pháp đánh giá
thông tin về đầu tư dự án được thực hiện theo quy định tại mục 3 Chương 2 Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Ngoài ra, cần tập trung đánh giá một số
vấn đề sau:
- Đặc điểm của Ban quản lý dự án:
Thời gian thành lập, kinh nghiệm quản lý dự án; ban chuyên trách hay kiêm nhiệm;
- Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu
tư trực tiếp quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án;
- Phân công, phân cấp về chức năng
và nhiệm vụ giữa các bộ phận trong đơn vị: Có đảm bảo rõ ràng, hợp lý, không chồng
chéo và có thể kiểm soát lẫn nhau?
- Trình độ, năng lực của các bộ quản
lý (có đáp ứng được yêu cầu công việc);
- Các chính sách và quy chế quản lý
của đơn vị;
- Những khó khăn, thuận lợi; nguyên
nhân khách quan, chủ quản có liên quan đến dự án;
- Đánh giá khái quát tình hình đầu
tư xây dựng công trình, bao gồm:
+ Tình hình, đặc điểm công trình từ
khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao hoặc đến thời điểm kiểm
toán; Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư, những thuận lợi và khó khăn
trong quá trình thi công; chất lượng và sự cố công trình; những vấn đề tồn tại
về vốn và tải sản cần lưu ý khi tiến hành kiểm toán;
+ Tình hình thanh, quyết toán vốn đầu
tư công trình;
+ Hiệu quả đầu tư (đánh giá sơ bộ).
3. Xác định trọng
yếu và rủi ro kiểm toán
3.1. Xác định trọng
yếu kiểm toán
Trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán
dự án đầu tư thường tập trung vào các vấn đề sau:
- Xác định nhu cầu đầu tư: Xem xét
nhu cầu của dự án đầu tư có thực sự phù hợp về mặt quy mô, thẩm mỹ; các tiêu
chuẩn áp dụng, vận dụng tiêu chuẩn hóa;
- Chất lượng công tác khảo sát: xem
xét các ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội và môi trường để đảm bảo chất
lượng đầu vào trong khâu thiết kế kỹ thuật;
- Tính kinh tế của phương án thiết
kế: Xem xét mức độ hợp lý của giải pháp kết cấu, giải pháp thi công, hệ số an
toàn trong thiết kế, dây chuyền sử dụng; lựa chọn nguyên vật liệu; việc thiết kế
có tuân thủ nhu cầu của bên sử dụng đặt ra không;
- Xem xét việc vận dụng, thiết lập
định mức, đơn giá; biện pháp thi công; giám định thi công, đảm bảo tính cạnh
tranh (phương thức đấu thầu, rộng rãi hay hạn chế);
- Hiệu lực hoạt động của dự án: Các
mục tiêu đạt được của dự án (xem xét khả năng hoàn trả vốn, các mục tiêu của dự
án…);
- Các vấn đề gây tác động lớn tới
chính sách xã hội, môi trường, nền kinh tế;
- Các vấn đề dư luận đang quan tâm
trong dự án đầu tư;
- Các khối lượng chính của dự án:
Xem xét các hạng mục, công trình chính; hạng mục, công trình có giá trị lớn;
- Việc chấp hành luật pháp, các quy
định, các chế độ trong việc quản lý đầu tư xây dựng công trình, trong công tác
chọn thầu;
- Các vấn đề khác (nếu có).
3.2. Xác định rủi
ro kiểm toán
3.2.1. Những vấn đề có rủi ro tiềm
tàng cao đối với dự án đầu tư
- Những khối kượng xây lắp của bộ
phận, hạng mục công trình dễ xảy ra gian lận, sai sót (khối lượng, hạng mục ngầm,
bị che khuất…)
- Các đơn giá phát sinh vào thời điểm
“giao thời” hiệu lực thi hành của những thay đổi về chế độ, chính sách của Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng có liên quan đến dự án.
- Vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng;
ảnh hưởng của môi trường, sự xuống cấp của công trình, dự án…
- Dự án đầu tư có địa bàn rộng, hạng
mục có kết cấu phức tạp…
3.2.2. Những vấn đề có rủi ro kiểm
soát cao đối với dự án đầu tư
- Những khối lượng công việc phát
sinh do mức độ phức tạp của công tác quản lý dự án đưa lại
- Những tồn tại được chỉ ra từ những
cuộc kiểm toán, thanh tra, kiểm tra trước đó, những sai sót có tính hệ thống
chưa được khắc phục (nếu có).
- Những vấn đề nổi cộm trong quá
trình quản lý dự án, bao gồm cả quản lý tài chính, kế toán.
- Những sai sót trong chiến lược,
quy hoạch; những điều chỉnh, sửa đổi thiết kế lặp đi lặp lại; sự thiếu sót
trong quản lý dẫn tới các yếu kém đã được xác định như đầu tư chưa phù hợp, chậm
tiến độ, chi phí đầu tư vượt trội, không đạt các mục tiêu đã đề ra.
- Trùng lắp hoặc chồng chéo trong
điều hành.
- Những vấn đề khác (nếu có).
Trên cơ sở kết quả phân tích về hệ
thống kiểm soát nội bộ và các thông tin về dự án đầu tư ở giai đoạn trên, đánh
giá về rủi ro của mỗi vấn đề theo loại rủi ro (rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát) và mức độ rủi ro (cao, trung bình, thấp).
3.3. Đánh giá về
ảnh hưởng có thể có của cuộc kiểm toán
Câu hỏi đặt ra cần phải trả lời là:
“Liệu thông qua kiểm toán có tạo sự khác biệt nào không?”, căn cứ trên các khía
cạnh sau:
- Lựa chọn phương án đầu tư của dự
án (qua kiểm toán có thể xác định hay điều chỉnh lại nhu cầu đầu tư; hợp lý hóa
cơ sở vật chất; tận dụng mặt bằng hoặc để triển khai hoạt động sau này hiệu quả
hơn…);
- Lựa chọn vật tư, thiết bị (qua kiểm
toán có thể giảm bớt chi phí đầu tư bằng việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực…);
- Các định mức, đơn giá (thông qua
kiểm toán có thể kiến nghị sửa đổi các định mức cho phù hợp, tránh lãng phí…);
- Đấu thầu (qua kiểm toán có thể giảm
bớt chi phí trong việc lựa chọn nhà thầu, hình thức hợp đồng với giá cả hợp lý
hơn…);
- Các biện pháp thi công, giám sát
công trình (qua kiểm toán có thể kiến nghị điều chỉnh biện pháp, tăng cường
trách nhiệm để thi công đúng thiết kế, bảo đảm tiến độ, giảm chi phí…);
- Công tác quản lý (qua kiểm toán
có thể khắc phục được tình trạng trùng lắp hoặc chồng chéo trong quản lý điều
hành; cải tiến công tác lập kế hoạch; xác định mục tiêu và thứ tự ưu tiên tốt
hơn, kiểm soát và quản lý tốt hơn các nguồn lực, chống gian lận và sai sót…);
- Tuân thủ pháp luật, các quy định
(qua kiểm toán có thể kiến nghị sửa đổi các quy định cho đồng bộ, chặt chẽ, rõ
ràng và chi tiết…);
- So sánh mục tiêu (thông qua kiểm
toán có thể làm rõ các mục tiêu và tìm các giải pháp tối ưu bằng cách thay đổi
các mục tiêu đã được thiết lập; đem lại kết quả đầu ra của dự án lớn hơn với
cùng mức đầu vào…);
- Công tác tài chính, báo cáo (qua
kiểm toán có thể cải tiến công tác kế toán tài chính; quản lý tốt hơn các thông
tin tài chính; đảm bảo an toàn dữ liệu máy tính; cải tiến các mẫu báo cáo; cải
tiến công tác điều hành, giám sát bên ngoài từ các bộ, cơ quan có liên quan;
phân tích các chỉ tiêu chính xác hơn; trình bày thông tin rõ ràng hơn, đầy đủ
hơn …);
4. Lập kế hoạch
kiểm toán của Đoàn kiểm toán
Căn cứ vào các thông tin đã thu thập
và phân tích về đối tượng, đơn vị được kiểm toán và nguồn lực hiện có để tiến
hành lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo mẫu quy định của kiểm toán
Nhà nước. Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán bao gồm những nội dung chủ yếu
sau:
4.1. Mục tiêu kiểm
toán
Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán chung
của toàn ngành và yêu cầu của từng cuộc kiểm toán để xác định mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu kiểm toán tổng quát đối với một dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu
sau:
- Đánh giá việc chấp hành pháp luật
và chính sách, chế độ của nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng; tài chính kế
toán, quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn của dự án;
- Đánh giá kết quả của quá trình đầu
tư xây dựng; tính kinh tế, tính hiệu lực, hiệu quả của dự án đầu tư;
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán năm hay báo cáo quyết
toán công trình, hạng mục công trình hoàn thành của dự án.
4.2. Nội dung kiểm
toán
Nội dung kiểm toán chủ yếu của một
dự án đầu tư bao gồm:
- Kiểm toán việc chấp hành pháp luật,
chế độ quản lý đầu tư và xây dựng;
- Kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu
quả, tính hiệu lực của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn
đầu tư công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình hoàn thành;
Tuy nhiên, tùy theo từng dự án đầu
tư và kết quả phân tích các thông tin ban đầu, nội dung kiểm toán phải được xác
định cụ thể dựa trên kết quả đánh giá các trọng yếu, rủi ro kiểm toán và ảnh hưởng
có thể có của cuộc kiểm toán.
4.3. Phạm vi và
giới hạn kiểm toán
4.3.1. Phạm vi kiểm toán
- Thời kỳ được kiểm toán
- Xác định giới hạn công việc phải
thực hiện theo từng nội dung kiểm toán (giá trị, tỷ lệ phần trăm giá trị được
kiểm toán, gói thầu, công trình, hạng mục công trình được kiểm toán, nguồn vốn
đầu tư…); việc tuân thủ pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản; những vấn đề, lĩnh
vực cần đánh giá có liên quan đến kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu quả, tính
hiệu lực của dự án đầu tư.
- Đơn vị được kiểm toán.
4.3.2.Giới hạn kiểm toán
Nêu những giới hạn không kiểm toán
và lý do không thực hiện
4.4. Thiết lập
tiêu chí cho kiểm toán hoạt động
Để đánh giá được tính kinh tế, hiệu
quả, hiệu lực của một dự án đầu tư thì trước khi tiến hành kiểm toán cần phải
thiết lập các tiêu chí để đánh giá. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán,
Đoàn kiểm toán căn cứ vào các thông tin đã thu thập, các nguồn thiết lập tiêu
chí đáng tin cậy và xác đáng để xây dựng các tiêu chí cụ thể, các Tổ kiểm toán
căn cứ tiêu chí tại Kế hoạch kiểm toán để xây dựng Kế hoạch chi tiết và bổ sung
hoặc giới hạn các tiêu chí đặc thù (nếu có).
4.4.1. Nguồn thiết lập tiêu chí
- Dự án được lập và phê duyệt.
- Báo cáo tài chính hàng năm, báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành, báo cáo kế toán quản trị (nếu
có).
- Kế hoạch vốn đầu tư cho dự án.
- Các báo cáo chuyên môn về dự án.
- Văn bản trao đổi giữa các đơn vị
quản lý, thực hiện dự án.
- Các tiêu chí do cơ quan kiểm toán
khác ban hành.
- Các tài liệu kiểm toán, báo cáo kiểm
toán của các dự án tương tự.
- Các tiêu chuẩn do các tổ chức quốc
tế ban hành.
- Chính sách của Nhà nước về quy hoạch,
đầu tư, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.
- Luật và các văn bản quy phạm pháp
luật khác.
- Các tài liệu chuyên đề.
- Những công bố của các tổ chức
chuyên ngành và các tiêu chuẩn, quy chuẩn được ban hành bởi các cơ quan có thẩm
quyền
- Các số liệu, tài liệu thống kê
- Những hoạt động, dự án tương tự
trước đây.
- Các tiêu chuẩn hoạt động do đơn vị
lập.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia.
- Các tiêu chí khác (nếu có)
4.4.2. Nguyên tắc thiết lập tiêu
chí kiểm toán
- Phải phù hợp với mục tiêu kiểm
toán cụ thể, hợp lý, khách quan và có căn cứ
- Phải được lập trên cơ sở các
thông tin và dữ liệu đáng tin cậy
- Phải được người có thẩm quyền xem
xét, chấp nhận
Khi thiết lập các tiêu chí kiểm
toán cần chú ý đến các điều kiện về không gian, thời gian cụ thể (ví dụ: Không
thể căn cứ vào các tiêu chuẩn nước ngoài quá xa với yêu cầu để áp dụng vào điều
kiện Việt Nam, khổng thể lấy các tiêu chí cách đây 10 năm hay là những dự báo về
tiến bộ khoa học công nghệ hoàn toàn chưa có cơ sở để áp dụng vào hiện tại…).
4.5. Phương pháp
kiểm toán
Ngoài các phương pháp được quy định
tại mục 4 chương 3 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, trong kiểm toán
dự án đầu tư cần chú trọng áp dụng các phương pháp sau:
- Kiểm tra hiện trường;
- Đối chiếu với nhà thầu;
- Sử dụng chuyên gia.
Chương 3
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Trình tự, thủ tục bước thực hiện kiểm
toán dự án đầu tư được thực hiện theo các quy định tại chương 3 Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước. Quy trình này quy định cụ thể những nội dung liên
quan đến việc kiểm toán các dự án đầu tư:
- Kiểm toán việc chấp hành pháp luật,
chế độ quản lý đầu tư và xây dựng;
- Kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu
quả, tính hiệu lực của dự án đầu tư;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành.
Trước khi thực hiện kiểm toán, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán chi tiết theo quy định tại điểm 2.2
mục 2 chương 3 Quy trình kiểm toán của kiểm toán Nhà nước. Khi lập kế hoạch
kiểm toán chi tiết cần lưu ý một số vấn đề sau:
+ Quy mô của dự án: Quy mô của dự
án càng lớn thì các thủ tục kiểm toán, các danh mục kiểm tra cũng nhiều hơn,
chi tiết hơn theo việc tăng quy mô của dự án;
+ Các vấn đề kỹ thuật: Kế hoạch kiểm
toán chi tiết phụ thuộc sự đa dạng, tính phức tạp của các vấn đề kỹ thuật, kinh
tế;
+ Mức độ chi tiết, đầy đủ của các
tiêu chí kiểm toán đã được xây dựng trong kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm
toán;
+ Quy trình thực hiện dự án;
+ Các thủ tục kiểm toán chi tiết phải
được thực hiện một cách nhất quán đối với những nội dung giống nhau giữa các tổ
kiểm toán.
1. Kiểm toán việc
chấp hành pháp luật, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng
1.1. Kiểm toán
công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.
1.1.1. Căn cứ kiểm toán
a) Căn cứ pháp lý
- Luật xây dựng, Luật đấu thầu và
các văn bản hướng dẫn thi hành
- Quy chế quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (đối với công trình xây dựng cơ bản sử dụng vốn hỗ
trợ của nước ngoài).
- Các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan
b) Hồ sơ dự án đầu tư
- Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư hoặc
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định của cấp có thẩm
quyền cho phép tiến hành đầu tư xây dựng công trình.
- Dự toán kinh phí được phê duyệt.
- Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu
tư và thành lập ban quản lý dự án, hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án (nếu có).
- Kế hoạch năm về chuẩn bị đầu tư của
cấp có thẩm quyền giao.
- Hợp đồng điều tra, khảo sát, tư vấn
lập Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình.
- Giấy phép kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề của đơn vị thực hiện hợp đồng điều tra, khảo sát, tư vấn, lập báo cáo
đầu tư.
- Văn bản thẩm định phê duyệt dự án
đầu tư hoặc báo cáo kinh tế, kỹ thuật.
- Biên bản nghiệm thu bàn giao tài
liệu.
- Tài liệu khác (nếu có).
1.1.2. Nội dung kiểm toán
- Thẩm quyền của cơ quan quyết định
đầu tư: Kiểm tra việc ra quyết định đầu tư có đúng thẩm quyền (ví dụ: Thẩm quyền
được ra quyết định đầu tư công trình nhóm B nhưng ra quyết định đầu tư công
trình nhóm A).
- Thẩm quyền của cơ quan thẩm định
báo cáo đầu tư: Kiểm tra chức năng của đơn vị thẩm định báo cáo đầu tư xem có
đúng chức năng không?
- Năng lực của các đơn vị tư vấn:
Kiểm tra giấy phép kinh doanh của đơn vị tư vấn xem có phù hợp với nội dung dự
án đầu tư đang thực hiện.
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục
đầu tư: Báo cáo đầu tư phải được lập, thẩm định, phê duyệt đúng quy định
về trình tự, thời gian và nội dung.
- Hồ sơ thiết kế cơ sở có đầy đủ,
phù hợp với chủ trương, mục tiêu đầu tư không?
- Tổng mức đầu tư có lập trên cơ sở
hồ sơ thiết kế cơ sở không?
1.1.3. Sai sót và gian lận thường gặp
(xem Phụ lục 01)
1.2. Kiểm toán
công tác thực hiện dự án đầu tư.
1.2.1. Căn cứ kiểm toán
- Hồ sơ khảo sát, thiết kế, dự toán;
Biên bản thẩm định thiết kế, dự toán.
- Quyết định phê duyệt thiết kế, dự
toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
- Hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng.
- Hồ sơ đấu thầu và quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu kèm theo báo cáo đánh giá xếp hạng nàh thầu của chủ đầu
tư (trường hợp đấu thầu); quyết định chỉ định thầu (trường hợp chỉ định thầu,
chào hàng cạnh tranh)
- Giấy phép xây dựng, giấy phép
khai thác tài nguyên (trường hợp dự án đầu tư có nhu cầu khai thác tài nguyên).
- Giấy phép kinh doanh của đơn vị
nhận thầu.
- Chứng chỉ hành nghề của các cá
nhân tham gia thực hiện dự án (nếu yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề).
- Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xấy
lắp, mua sắm thiết bị và chi phí khác.
- Kế hoạch đầu tư hàng năm.
- Nhật ký công trình.
- Các quy định về quản lý giá, thi
công xây lắp, chất lượng, thanh quyết toán.
- Các căn cứ khác (nếu có).
1.2.2. Nội dung kiểm toán
- Tính hợp pháp của các cơ quan
tham gia thực hiện dự án (khảo sát, thiết kế, tư vấn, thi công… có đủ tư cách
pháp nhân và giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định).
- Việc chấp hành quy định về:
+ Thẩm định của cơ quan thẩm định
(thiết kế, dự toán và quyết toán);
+ Thẩm định của cơ quan ra quyết định
phê duyệt hoặc cấp giấy phép…
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục
đầu tư:
+ Trình tự thiết kế công trình theo
các bước đã quy định;
+ Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
+ Điều kiện khởi công công trình;
+ Các quy định khác (nếu có).
- Kiểm tra nội dung các văn bản quy
định về thủ tục đầu tư. So sánh về quy mô, mức độ, chỉ tiêu với các văn bản, thủ
tục khác của các dự án đầu tư đã ban hành trước có tính pháp lý cao hơn như:
+ Thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với
thiết kế cơ sở trong dự án được phê duyệt về quy mô, công nghệ, công suất, cấp
công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
+ Trường hợp thực hiện thiết kế hai
bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với các bước thiết
kế trước đã được phê duyệt;
+ Tổng dự toán phải phù hợp với tổng
mức vốn đầu tư công trình và không được vượt mức đầu tư;
+ Dự toán các hạng mục không được
vượt tổng dự toán, chi phí đầu tư không được vượt dự toán;
+ Hợp đồng thi công phải phù hợp với:
Quy định của Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn; giá thầu đối với công trình
đấu thầu hoặc dự toán đối với công trình chỉ định thầu về số lượng, chất lượng,
chủng loại, quy cách, mỹ thuật sản phẩm, thời gian nghiệm thu, bàn giao thanh
toán;
+ Kiểm tra thủ tục thanh lý hợp đồng.
- Kiểm tra hồ sơ và thủ tục đấu thầu
hoặc chỉ định thầu về tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ… theo đúng quy định của
pháp luật (Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn).
- Kiểm tra giá trị dự toán công
trình về khối lượng xây lắp có đúng với thiết kế; đơn giá, phụ phí có áp dụng
đúng với chế độ quy định không.
- Kế hoạch đầu tư hàng năm phải
đúng chế độ quy định về điều kiện được ghi kế hoạch, thẩm quyền giao kế hoạch.
- Trình tự, thủ tục quản lý giá
công trình, công tác thanh, quyết toán; việc xây dựng và phê duyệt đơn giá có
đúng chế độ quy định.
- kiểm toán khối lượng phát sinh hoặc
các lệnh thay đổi có phù hợp với chế độ, hồ sơ dự thầu và các quy định của hợp
đồng.
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định
trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng (GPMB):
+ Hội đồng đền bù GPMB có đầy đủ
các thành phần theo quy định;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
có ban hành đơn giá đền bù GPMB;
+ Phương án đền bù, tái định cư có
được phê duyệt;
+ Bản đồ hiện trạng; hồ sơ kỹ thuật
thửa đất… do đơn vị tư vấn lập có xác nhận của Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh,
thành phố;
+ Hồ sơ đền bù GPMB theo quy định:
Tờ kê khai tài sản đền bù của hộ dân; Biên bản kiểm kê tài sản đền bù của Hội đồng
đền bù GPMB (có cả bản vẽ sơ họa tài sản đền bù); Biên bản xác định giá đền bù,
Biên bản thẩm định của Hội đồng đền bù GPMB; phiếu chi tiền đền bù;
+ Bố trí nhà tái định cư theo quy định.
1.2.3. Sai sót và gian lận thường gặp
(xem phụ lục 01)
1.3. Kiểm toán
công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
1.3.1. Căn cứ kiểm toán
- Luật xây dựng và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
- Các biên bản nghiệm thu công việc,
bộ phận, giai đoạn, hạng mục, toàn bộ dự án đầu tư.
- Bản vẽ hoàn công, báo cáo kết quả
thực hiện dự án (nếu có)…
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành.
1.3.2. Nội dung kiểm toán
- Hồ sơ nghiệm thu: Phải đầy đủ các
biên bản nghiệm thu công việc, bộ phận, giai đoạn, hạng mục, toàn bộ dự án đầu
tư.
- Hồ sơ hoàn thành công trình phải
đầy đủ tài liệu quy định.
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
công trình hoàn thành phải lập đầy đủ, kịp thời và đúng quy định.
1.3.3. Sai sót và gian lận thường gặp
(xem phụ lục 01)
1.4. Kiểm toán
việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của Nhà nước.
- Công tác quản lý tài chính:
+ Kiểm toán việc thực hiện mục tiêu
sử dụng các loại vốn: Vốn cấp phát, vốn vay;
+ Kiểm toán việc chấp hành các quy
định về chỉ tiêu thường xuyên phục vụ ban quản lý.
+ Kiểm toán việc tuân thủ các thủ tục
giải ngân, thanh toán: Trình tự, thủ tục thanh toán có đúng chế độ và quy định
của hợp đồng;
+ Kiểm toán việc tuân thủ quy định
trong chi phí khác của dự án;
+ Kiểm toán việc quản lý, mua sắm,
sử dụng tài sản
- Công tác kế toán:
+ Việc đối chiếu công nợ, thanh
toán đối với các nhà thầu, với cơ quan cấp phát, cho vay;
+ Tổ chức bộ máy kế toán của ban quản
lý dự án: Ban quản lý dự án có tổ chức, quản lý hạch toán riêng cho từng dự án
không? Việc hạch toán nguồn vốn và chi phí đầu tư cho từng dự án có rõ ràng
không? Những chi phí có tính chất chung (chi phí ban quản lý, chi phí tư vấn, lệ
phí thanh toán…) có tiến hành phân bổ theo tiêu chí hợp lý không?
+ Việc tuân thủ chế độ kế toán chủ
đầu tư về chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo quyết toán,
báo cáo tài chính.
2. Kiểm toán tính
kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư.
2.1. Kiểm toán
việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
2.1.1. Cơ sở thiết lập tiêu chí kiểm
toán
- Các thông số về quy hoạch vùng,
ngành
- Nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
- Tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành.
- Thông số kỹ thuật xây dựng, suất
đầu tư.
- Các thông số một số công trình, dự
án tương ứng...
2.1.2. Nội dung kiểm toán
- Sự cần thiết của dự án đầu tư.
- Nhu cầu và quy mô đầu tư; diện
tích và việc bố trí các hạng mục chính, phụ trợ, mối tương quan hợp lý giữa diện
tích sử dụng chính và diện tích sử dụng phụ.
- Địa điểm đầu tư, điều kiện cung cấp
các yếu tố nguyên liệu đầu vào, yếu tố thị thường, tiêu thụ sản phẩm.
- Phương án khai thác dự án và sử dụng
lao động.
- Nguyên vật liệu xây dựng: Đã được
thử nghiệm chưa? Có đảm bảo tính kinh tế và phù hợp với mục đích sử dụng
không?... (ở đây cần xem xét tới khả năng nếu đầu tư cho những loại nguyên vật
liệu cao nhưng lại giảm được chi phí bảo trì, bảo dưỡng, nếu xét về lâu dài thì
đây là giải pháp kinh tế).
- Các phương án thiết kế kiến trúc.
- Phương án, giải pháp thiết kế phù
hợp với điều kiện khí hậu, môi trường, văn hóa- xã hội; phương án công nghệ có
phù hợp với mục đích sử dụng?
- Phương án giải phóng mặt bằng,
tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
- Đánh giá tác động môi trường, các
giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
- Xem xét tổng thể nhu cầu vốn đầu
tư, tổng mức đầu tư của dự án; khả năng huy động nguồn vốn và khả năng cấp vốn
theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn.
- Phân tích đánh giá hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội của dự án
2.1.3. Sai sót và gian lận thường gặp
(xem phụ lục 01)
2.2. Kiểm toán
thiết kế, dự toán xây dựng công trình
2.2.1. Cơ sở thiết lập tiêu chí kiểm
toán
- Kết quả thiết kế cơ sở.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn về diện
tích, tỷ lệ, công suất, các định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp, các yêu cầu đặc
thù.
2.2.2. Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra sự hợp lý về kiến trúc,
quy hoạch xây dựng; sự đáp ứng đòi hỏi về kỹ thuật và kinh tế.
- Việc lựa chọn dây chuyền, thiết bị
công nghệ và vật liệu sử dụng có hợp lý không?
- Giải pháp thiết kế; biện pháp thi
công.
- Kiểm tra dự toán công trình: Khối
lượng và đơn giá trong dự toán được duyệt.
2.2.3. Sai sót và gian lận thường gặp
(xem Phụ lục 01)
2.3. Kiểm toán
việc lựa chọn nhà thầu
2.3.1. Cơ sở thiết lập tiêu chí kiểm
toán
- Năng lực nhà thầu về công nghệ, kỹ
thuật, tài chính, kinh nghiệm, độ tin cậy.
- Các giải pháp thực hiện, thi công
dự án, tiến độ
- Phương án sử dụng nguồn nguyên vật
liệu; quản lý chất lượng; giá gói thầu phù hợp với khối lượng, nguyên vật liệu
và chất lượng công trình…
2.3.2. Nội dung kiểm toán
- Hình thức lựa chọn nhà thầu (đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu) có hiệu quả không? Có ưu tiên
hình thức đấu thầu rộng rãi không?
- Việc tổ chức đấu thầu có đảm bảo
tính cạnh tranh, công bằng?
- Hồ sơ mời thầu có rõ ràng, đầy đủ
không?
- Tiêu chuẩn xét thầu và việc xét
thầu có khách quan, công bằng?
- Kết quả đấu thầu có lựa chọn được
nhà thầu có năng lực tốt nhất, phù hợp với dự án đầu tư và có đảm bảo tính kinh
tế?
- Việc lựa chọn nhà thầu phải dựa
trên cơ sở những đánh giá về mặt kỹ thuật và kinh tế, đây cũng là một căn cứ để
kết luận là việc lựa chọn nhà thầu có đảm bảo tính kinh tế hay không (trong trường
hợp nhà thầu đưa ra giá thấp nhất mà không được lựa chọn thì phải xem xét tới yếu
tố nhà thầu bỏ giá cao nhưng đưa ra được các giải pháp, điều kiện tốt hơn về kỹ
thuật, điều kiện bảo hành, bảo trì, thời gian thi công,…).
- Kiểm tra giá trị trúng thầu được
duyệt.
2.3.3. Sai sót và gian lận thường gặp
(xem Phụ lục 01)
2.4. Kiểm toán hợp
đồng và thực hiện hợp đồng
2.4.1. Cơ sở thiết lập tiêu chí kiểm
toán
- Các văn bản quy phạm pháp luật về
hợp đồng.
- Điều kiện hợp đồng trong hồ sơ mời
thầu, dự thầu.
- Biên bản thương thảo hợp đồng;
các cam kết của nhà thầu
2.4.2. Nội dung kiểm toán
- Việc đàm phán, ký kết hợp đồng:
Có căn cứ trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu, điều kiện thực hiện công việc,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ đấu thầu, đề xuất của nhà thầu được lựa chọn hay không?
- Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng
xây dựng và các tài liệu kèm theo
- Phương thức thanh toán: Theo
phương thức trọn gói (khoán gọn), giá cố định hay giá điều chỉnh?
2.4.3. Sai sót và gian lận thường gặp
(xem Phụ lục 01)
2.5. Kiểm toán
quản lý thi công xây dựng
2.5.1. Cơ sở thiết lập tiêu chí kiểm
toán
- Các quy định về an toàn lao động,
vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng…
- Bảng tiến độ thi công
- Quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng
2.5.2. Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra về công tác tổ chức thi
công theo quy định.
- Đánh giá về tiến độ thực hiện dự
án: Thời gian khởi công, hoàn thành so với tiến độ dự án được phê duyệt.
- Kiểm tra về khối lượng, chất lượng
thi công xây dựng: Việc tính toán, xác nhận giữa các bên có liên quan, sự hợp
lý, đúng đắn của các khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán.
2.5.3. Sai sót và gian lận thường gặp
(xem Phụ lục 01)
2.6. Kiểm toán điều
kiện, năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng
2.6.1. Cơ sở thiết lập tiêu chí kiểm
toán
Tư cách pháp nhận, năng lực kỹ thuật,
độ tin cậy, tài chính, kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ và các tiêu chuẩn bắt buộc của
Nhà nước…
2.6.2. Nội dung kiểm toán
Kiểm tra điều kiện, năng lực của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng như: Chủ nhiệm lập dự án; tư vấn
lập dự án; giám đốc tư vấn quản lý dự án; tư vấn quản lý dự án; chủ nhiệm khảo
sát xây dựng; tư vấn khảo sát xây dựng; điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết
kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công, giám sát thi công công trình…
Các tổ chức, cá nhân khi tham gia
hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện, năng lực phù hợp với từng loại dự án.
2.6.3. Sai sót và gian lận thường gặp
(xem Phụ lục 01)
3. Kiểm toán báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
3.1. Kiểm toán
nguồn vốn đầu tư
3.1.1. Căn cứ kiểm toán
- Luật xây dựng và các văn bản hướng
dẫn thực hiện
- Quy chế quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA, hiệp định đã ký kết với tổ chức cho vay vốn.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
- Các chế độ quản lý tài chính, kế toán
của Nhà nước.
3.1.2. Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra tính đầy đủ của nguồn vốn
đã đầu tư: Chứng từ, sổ kế toán, thực hiện đối chiếu số vốn đã cấp, cho vay,
thanh toán do chủ đầu tư đã báo cáo với số xác nhận của cơ quan cấp vốn, cho
vay, thanh toán liên quan; trường hợp nhận vốn bằng ngoại tệ phải thực hiện kiểm
tra việc quy đổi theo tỷ giá quy định tại thời điểm phát sinh.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
các nguồn vốn đầu tư đã sử dụng.
- Kiểm tra sự phù hợp trong việc sử
dụng các loại nguồn vốn đầu tư so với cơ cấu xác định trong quyết định đầu tư của
cấp có thẩm quyền.
3.1.3. Một số sai sót và gian lận
thường gặp (xem Phụ lục 01)
3.2. Kiểm toán
chi phí đầu tư
3.2.1. Căn cứ kiểm toán
- Luật xây dựng, Luật đấu thầu và
các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Định mức, đơn giá xây dựng cơ bản
của Nhà nước.
- Các chế độ quản lý tài chính, kế
toán của Nhà nước.
- Hồ sơ, tài liệu do đơn vị cung cấp:
Các bản vẽ thiết kế, hồ sơ dự toán, biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công, quyết
toán A – B…; hồ sơ địa chính, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng và các tài liệu
khác có liên quan.
3.2.2. Nội dung kiểm toán
3.2.2.1. Kiểm toán chi phí xây lắp
Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán
viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, bản vẽ thiết kế, hoàn công và các tài liệu có
liên quan, chọn mẫu những khối lượng xây lắp có giá trị lớn, những phần công việc
có nhiều khả năng trùng lắp để đi sâu kiểm tra chi tiết.
a) Kiểm tra thực tế tại hiện trường
- Thực hiện kiểm tra tổng thể công
trình về khối lượng, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình,…
- Chọn mẫu một số công việc, hạng mục,
kiểm tra kích thước thông qua các phương pháp đo, đếm v.v; kiểm tra quy cách phẩm
chất vật tư, vật liệu; sử dụng các thiết bị kiểm tra thực tế xem có phù hợp với
bản vẽ hoàn công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật và nhật ký thi công không? (đối
với hạng mục công trình có dấu hiệu sai sót, việc kiểm tra tại hiện trường phải
tuân theo quy trình nghiệm thu kỹ thuật theo từng lĩnh vực cụ thể).
- Kiểm tra, xem xét địa điểm, địa
hình, địa vật công trình để xác định điều kiện áp dụng các hệ số vận chuyển,
khoảng cách vận chuyển trong quyết toán có phù hợp với thực tế không?
- Đối với việc kiểm tra các công
trình đang trong giai đoạn thi công cần phải kiểm tra các phần công việc chìm
khuất trước khi thực hiện các công việc tiếp theo.
b) Đối chiếu với nhà thầu
- Tính toán một số vật liệu chủ yếy
đối với một số hạng mục để tiến hành đối chiếu với nhà thầu về chủng loại, khối
lượng, xuất xứ các loại vật tư sử dụng cho công trình (đặc biệt với vật tư nhập
khẩu)
- Thu nhập các bằng chứng để chứng
minh các phần công việc khác không thực hiện được bằng phương pháp kiểm tra tại
hiện trường.
c) Kiểm tra việc tính khối lượng và
việc áp dụng định mức, đơn giá xây lắp trong quyết toán.
- Căn cứ thiết kế, bản vẽ hoàn
công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, nhật ký thi công, các kết quả kiểm tra hiện
trường, kết quả đối chiếu với đơn vị thi công tính toán lại khối lượng so với số
liệu trong quyết toán.
- Việc áp dụng định mức, đơn giá
xây lắp trong quyết toán giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành. Đơn giá trong
thanh, quyết toán được xác định theo từng trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào hình
thức lựa chọn nhà thầu và loại hợp đồng giao nhận thầu, vì vậy khi kiểm toán phải
xem xét từng trường hợp cụ thể sau:
+ Đối với công trình chỉ định thầu:
Xem xét công trình có thuộc diện được chỉ định thầu hay không? Kiểm tra việc áp
dụng đơn giá theo quy định, đúng thời điểm quyết toán. Đối với các vật liệu mới
chưa có trong thông báo giá của địa phương thì cần phải xem xét việc xây dựng
đơn giá có hợp lý so với giá thực tế trên thị trường tại thời điểm, có được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định không?
Đối với vật tư xây lắp do chủ đầu
tư (bên A) mua cấp cho bên thi công xây lắp (bên B) cần so sánh giá bên A giao,
giá bên B lên quyết toán với giá thực tế mua trên cơ sở chứng từ hợp lệ và quyết
định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
+ Đối với công trình đấu thầu trong
trường hợp hợp đồng có điều chỉnh giá: Kiểm tra điều kiện dự án có thuộc diện
được điều chỉnh giá theo quy định của Nhà nước hay không? Việc áp dụng công thức
điều chỉnh giá có đúng quy định và phù hợp với hồ sơ mời thầu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hay không (đặc biệt chú ý các dự án sử dụng vốn ODA có đấu thầu
quốc tế)? So sánh giá được thanh toán theo tính toán của Kiểm toán viên với số
quyết toán của đơn vị để tìm ra sai sót;
+ Đối với công trình đấu thầu trong
trường hợp hợp đồng không điều chỉnh giá: Kiểm tra việc xác định giá trúng thầu
có đúng quy định không? So sánh đơn giá trong quyết toán với giá trúng thầu hợp
lệ và các điều kiện của hợp đồng quy định.
Lưu ý xem xét trường hợp có sự thay
đổi chủng loại vật liệu trong quá trình thi công làm thay đổi giá quyết toán so
với giá trúng thầu có hợp pháp và đúng quy định không?
- Việc áp dụng các phụ phí xây lắp
chế độ quy định cho từng thời kỳ như: Chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính
trước và thuế GTGT.
- Chi phí đầu tư phát sinh: Thực hiện
như đối với công trình chỉ định thầu, trong đó xác định rõ nguyên nhân tăng, giảm,
các thủ tục cần thiết đối chiếu với các chính sách có liên quan xem xét.
- Đối với các dự án thực hiện theo
phương thức đấu thầu trọn gói và hợp đồng chìa khóa trao tay: Thực hiện đối
chiếu giá trị đề nghị quyết toán với giá trị, các điều kiện nêu trong hợp đồng
và các tài liệu có liên quan.
d) Sử dụng các phương tiện kỹ thuật
đặc biệt hoặc trưng cầu tư vấn giám định
Trong trường hợp đặc biệt, những
công việc khó có thể xác định được ngay bằng mắt thường, những công việc đòi hỏi
chuyên môn sâu có thể thuê các phương tiện kỹ thuật đặc biệt hoặc thuê tư vấn
giám định khi được sự đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
3.2.2.2. Kiểm toán chi phí thiết bị
a) Kiểm tra trên hồ sơ, chứng từ và
các tài liệu có liên quan
- Danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn
kỹ thuật, xuất xứ của thiết bị công nghệ, phụ tùng kèm theo và các trang bị
khác có đúng với hợp đồng và yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Kiểm tra giá trị của thiết bị:
+ Xem xét hồ sơ đấu thầu mua sắm
thiết bị, hợp đồng mua bán, chứng từ gốc của thiết bị đã mua trong nước hoặc nhập
khẩu;
+ Việc áp dụng tỷ giá quy đổi (đối
với thiết bị mua bằng ngoại tệ) so với quy định.
- Chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo
dưỡng gia công thiết bị như: Chi phí vận chuyển, bốc xếp theo giá cước quy định,
chi phí bảo quản, bão dưỡng gia công thiết bị theo dự toán được duyệt, hợp đồng,
nghiệm thu… (đối với thiết bị do chủ đầu tư tự mua)
b) Chọn mẫu một số thiết kế bị để
kiểm tra thực tế tại hiện trường nhằm xác định sự hiện hữu của tài sản về danh
mục, chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ của thiết bị công nghệ, phụ tùng
kèm theo và các trang bị khác (cần thiết phải lập bảng danh mục để kiểm kê).
c) Một số thiết bị chìm khuất không
kiểm tra trực tiếp tại hiện trường cần đối chiếu với đơn vị thi công để xác định
nguồn gốc của thiết bị có phù hợp với hồ sơ mời thầu không.
3.2.2.3. Kiểm toán chi phí khác
a) Kiểm toán nhóm chi phí theo định
mức
Chi phí lập dự án và báo cáo đầu
tư; chi phí và lệ phí thẩm định dự án, báo cáo đầu tư; chi phí khảo sát xây dựng,
thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm; chi phí thẩm định thiết kế kỹ
thuật, thiết bị kỹ thuật thi công, tổng dự toán công trình, chi phí lập hồ sơ mời
thầu, chi phí cho việc phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu; chi phí giám sát
thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán
công trình.
Cần kiểm tra:
- Điều kiện áp dụng các định mức;
- Căn cứ, tỷ lệ và phương pháp
tính, tùy theo từng loại công việc theo các văn bản quy định của Nhà nước;
- Chứng từ, hóa đơn, hợp đồng, hồ
sơ nghiệm thu và các tài liệu có liên quan;
- Thực hiện đối chiếu với đơn vị
cung cấp (nếu thấy cần thiết).
b) Kiểm toán nhóm chi phí tính trực
tiếp theo dự toán được duyệt
Chi phí tuyên truyền quảng cáo dự
án (nếu có); chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; chi phí
khởi công công trình; chi phí rà phá bom mìn; chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ
môi trường trong quá trình xây dựng (nếu có); chi phí bảo hiểm công trình; lãi
vay trong quá trình đầu tư, chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ
phục vụ thi công; chi phí đào tại công nhân và cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản
lý sản xuất; chi phí thuê chuyên gia vận hành chạy thử trong thời gian chạy thử;
chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và
có tải…
Cần kiểm tra:
- Việc xây dựng dự toán, thẩm tra
và phê duyệt dự toán các khoản chi phí so với quy định;
- Đối chiếu giá trị quyết toán với
dự toán được duyệt (chú ý trừ giá trị sản phẩm thu hồi);
- Các chứng từ, hóa đơn, các biên bản
thanh lý hợp đồng để xem xét tính hợp lệ, hợp pháp của các khoản chi phí;
- Thực hiện đối chiếu với nhà cung
cấp về khối lượng, giá cả (nếu thấy cần thiết).
c) Kiểm toán chi phí đền bù, giải
phóng mặt bằng
- Tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đền
bù, việc xây dựng và phê duyệt phương án đền bù
- Căn cứ vào hồ sơ đền bù, hồ sơ địa
chính kết hợp với kiểm tra thực tế (có thể điều tra xác minh) để xác định diện
tích, nguồn gốc đất đền bù (chú ý các diện tích giáp ranh, các diện tích đất
công).
- Dự toán các công trình trên đất
phải đền bù, di chuyển (chú ý các khoản thu hồi)
- Việc áp dụng giá đền bù đất, hoa
màu và các công trình trên đất căn cứ vào chính sách của Nhà nước theo từng thời
kỳ.
- Giá trị quyết toán các công trình
tái định cư, các công trình xây dựng để thực hiện đền bù (nếu có).
d) Kiểm toán chi phí ban quản lý dự
án
- Tính hợp lý, hợp lệ của toàn bộ
các khoản chi phí của ban quản lý dự án (liên quan đến nhiều dự án) căn cứ vào
chứng từ, hóa đơn và các tài liệu có liên quan.
- Đối chiếu các nội dung chi với dự
toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chọn mẫu một số khoản chi phí, dịch
vụ để đối chiếu xác minh với người cung cấp.
- Chi phí thực tế so với tỷ lệ, định
mức quy định.
- Việc mua sắm, quản lý và sử dụng
tài sản như: Ôtô, thiết bị văn phòng, xây dựng trụ sở cơ quan..
Trường hợp ban quản lý dự án quản
lý nhiều công trình, dự án cùng một thời điểm mà không theo dõi chi tiết theo từng
công trình: Thực hiện kiểm tra toàn bộ chi phí của ban; việc phân bổ chi phí quản
lý dự án cho từng công trình, dự án so với tỷ lệ, định mức nhà nước quy định.
3.2.3. Một số sai sót và gian lận
thường gặp (xem Phụ lục 01)
3.3. Kiểm toán
chi phí đầu tư tính vào giá trị công trình
3.3.1. Căn cứ kiểm toán
- Luật xây dựng, Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Hồ sơ quyết toán và các quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Kết quả kiểm toán phần chi phí đầu
tư dự án theo từng công trình đã thực hiện hàng năm.
- Biên bản xác định giá trị thiệt hại,
quyết định hủy bỏ của cấp có thẩm quyền.
3.3.2. Nội dung kiểm toán chi phí đầu
tư vào giá trị công trình
- Xác định chi phí đầu tư tính vào
giá trị công trình theo phương pháp. Lấy chi phí đầu tư sau khi kiểm toán trừ
chi phí đầu tư không tính vào giá trị công trình.
- Cách xác định chi phí đầu tư
không tính vào giá trị công trình trên cơ sở:
+ Các căn cứ đánh giá thiệt hại (kiểm
kê tài sản và giá trị thiệt hại của Hội đồng kiểm kê cơ sở…); đối chiếu với giá
trị khối lượng công trình được nghiệm thu;
+ Tính đúng đắn của quyết định hủy
bỏ;
+ Các căn cứ để tính giá trị khối
lượng hủy bỏ (khối lượng, đơn giá…).
3.3.3. Một số sai sót, gian lận thường
gặp (xem Phụ lục 01)
3.4. Kiểm toán
giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng.
3.4.1. Căn cứ kiểm toán
- Luật xây dựng, các văn bản hướng
dẫn thực hiện
- Hồ sơ quyết toán và các quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Kết quả kiểm toán phần chi đầu tư
dự án theo từng công trình đã thực hiện hàng năm.
- Biên bản bàn giao tài sản cho các
đơn vị sử dụng.
- Mặt bằng giá, các chế độ chính
sách của Nhà nước tại thời điểm bàn giao.
- Các văn bản hướng dẫn phương pháp
quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng đã thực hiện về mặt bằng giá tại thời điểm
bàn giao.
3.4.2. Nội dung kiểm toán giá trị
tài sản bàn giao
- Kiểm tra danh mục tài sản bàn
giao, bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động cho các đối tượng quản lý.
- Kiểm tra việc tính toán quy đổi
chi phí đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng: Việc tổng hợp chi phí đã thực hiện từng năm; việc xác định hệ số quy đổi;
việc tính toán và tổng hợp chi phí quy đổi.
- Kiểm tra tính đúng đắn của việc
phân loại giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động bàn giao cho sản xuất sử dụng.
Phát hiện những trường hợp phân loại không đúng giữa tài sản cố định và tài sản
lưu động.
- Kiểm tra tính đúng đắn của giá trị
tài sản bàn giao cho các đối tượng sử dụng.
Khi kiểm tra cần lưu ý:
+ Chi phí đầu tư để tính toán quy đổi
giá và bàn giao cho đơn vị sử dụng là chi phí đầu tư sau khi đã được kiểm toán
loại trừ những chi phí không hợp lý, bổ sung phần thiếu sót hoặc nhận bàn giao
chi phí đầu tư của dự án khác;
+ Một công trình hoàn thành có thể
bàn giao cho nhiều đối tượng sử dụng.
Trường hợp ban quản lý dự án không
giải thể, tiếp tục quản lý tài sản đang dùng cho hoạt động của ban thì những
tài sản đó không tính vào giá trị bàn giao.
3.4.3. Một số sai sót, gian lận thường
gặp (xem Phụ lục 01)
3.5. Kiểm toán
tình hình công nợ và vật tự, thiết bị tồn đọng
3.5.1. Căn cứ kiểm toán
- Các quyết định điều chuyển tài sản.
- Sổ kế toán theo dõi vật tư, tài sản,
tình hình công nợ và các chứng từ, tài liệu liên quan.
- Các biên bản kiểm kê tài sản, đối
chiếu công nợ với khách hàng.
- Chế độ của Nhà nước về quản lý và
xử lý tài sản khi kết thúc dự án.
- Hồ sơ thanh lý, nhượng bán tài sản.
3.5.2. Nội dung kiểm toán công nợ
và vật tư, thiết bị tồn đọng
- Kiểm toán công nợ phải trả
+ Kiểm tra số phải trả cho từng
khách hàng: Căn cứ vào kết quả kiểm tra giá trị thực hiện đầu tư về xây lắp,
thiết bị, kiến thiết cơ bản khác được chấp nhận thanh toán ở phần trên, tổng hợp,
phân loại theo từng nhà thầu để xác định;
+ Kiểm tra sổ sách kế toán và các
chứng từ để xác định số tiền thực tế đã thanh toán cho từng nhà thầu;
+ Xác định số nợ phải trả bằng số
tiền chấp nhận trả trừ đi số đã trả;
+ Thực hiện đối chiếu xác minh công
nợ với các nhà thầu hoặc gửi thư xác nhận (nếu thấy cần thiết).
- Kiểm tra tài sản và vốn tồn đọng
theo phương pháp: Cân đối nhập, xuất, tồn, để xác định số tồn của từng loại vật
tư, tài sản, sau đó đối chiếu với số liệu theo sổ kế toán, báo cáo tài chính,
tài liệu kiểm kê xem có khớp đúng không. Trong đó, chọn mẫu một số vật tư, tài
sản tồn kho với số lượng lớn để đối chiếu thực tế.
- Kiểm tra tiền mặt tồn quỹ thông
qua việc kiểm kê thực tế đối chiếu với số dư trên sổ kế toán.
- Đối với các khoản tiền gửi ngân
hàng thông qua việc đối chiếu với sổ phụ và trực tiếp lấy xác nhận của ngân
hàng, đối chiếu xác nhận số dư tài khoản tại cơ quan cấp vốn.
- Xem xét hướng xử lý của chủ đầu
tư đối với tài sản (vật tư, thiết bị) dư thừa, phế liệu chưa xử lý, các khoản tiền
vốn thu được chưa nộp ngân sách, tồn dư tiền gửi, tiền mặt…
3.5.3. Một số sai sót, gian lận thường
gặp (xem Phụ lục 01)
Chương 4
LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
Trình tự, thủ tục tiến hành bước lập
và gửi báo cáo kiểm toán dự án đầu tư được thực hiện theo Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước. Báo cáo kiểm toán dự án đầu tư được lập theo mẫu quy định của
Tổng Kiểm toán Nhà nước, gồm những nội dung cơ bản sau:
- Căn cứ kiểm toán
Trình bày các căn cứ tiến hành kiểm
toán dự án đầu tư theo quy định hiện hành
- Nội dung kiểm toán
Ghi theo quyết định kiểm toán.
- Phạm vi và giới hạn kiểm toán
+ Ghi rõ phạm vi kiểm toán
+ Giới hạn kiểm toán: Ghi rõ những
nội dung không kiểm toán và lý do không thực hiện.
1. Khái quát tình
hình đầu tư
- Quyết định đầu tư.
- Mục đích đầu tư.
- Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật
- Tổng mức đầu tư và nguồn vốn.
- Tổng dự toán
- Chủ đầu tư và cơ quan đại diện chủ
đầu tư (nếu có).
- Hình thức lựa chọn nhà thầu.
- Thời gian khởi công, hoàn thành.
- Thuận lợi, khó khăn khi thực hiện
dự án.
2. Kết quả kiểm
toán
- Kiểm toán những chỉ tiêu cơ bản
trên báo cáo:
+ Nguồn vốn đầu tư
+ Chi phí đầu tư;
+ Các nội dung khác: Chi phí ban quản
lý dự án, công nợ, vật tư thiết bị tồn đọng (nếu có)…
(Trong từng nội dung nêu rõ kết quả
và nguyên nhân chênh lệch).
- Kiểm toán việc chấp hành chế độ
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước:
+ Công tác lập, thẩm định dự án;
+ Công tác quản lý và điều hành dự
án;
+ Công tác giải phóng mặt bằng;
+ Công tác khảo sát, thiết kế và lập
dự toán;
+ Công tác tư vấn giám sát;
+ Công tác lựa chọn nhà thầu và ký
kết hợp đồng;
+ Công tác giám sát và quản lý chất
lượng;
+ Công tác nghiệm thu và thanh quyết
toán.
- Kiểm toán việc chấp hành chế độ
quản lý tài chính, kế toán của Nhà nước.
(Trong mỗi nội dung phát hiện sai
phạm cần nêu rõ: Các quy định của Nhà nước làm căn cứ đánh giá; thực tế đơn vị
đã thực hiện; kết luận về các sai phạm và xác định rõ nguyên nhân).
- kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực
và hiệu quả của dự án đầu tư:
+ Tính kinh tế;
+ Tính hiệu lực;
+ Tính hiệu quả.
(So sánh với các tiêu chí đã được
thiết lập)
- Một số bất cập của chính sách, chế
độ của Nhà nước (nếu có).
3. Kết luận và kiến
nghị
3.1. Kết luận
Kết luận theo từng nội dung kiểm
toán và kết quả kiểm toán.
3.2. Kiến nghị
- Kiến nghị về số liệu và xử lý số
liệu phát hiện qua kiểm toán.
- Kiến nghị về chấn chỉnh, hoàn thiện
công tác quản lý đầu tư.
- Kiến nghị nhằm tăng hiệu quả đầu
tư.
- Kiến nghị về xử lý trách nhiệm tập
thể, cá nhân.
- Kiến nghị với các cơ quan nhà nước
sửa đổi cơ chế chính sách.
- Kiến nghị khác (nếu có).
Chương 5
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Thực hiện theo quy định tại Điều 57
Luật kiểm toán nhà nước và chương 5 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo hai
hình thức sau:
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo
cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cơ quan có liên quan.
Cụ thể gồm các công việc sau:
1. Theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
- Mở sổ theo dõi tình hình gửi báo
cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm
toán trong năm theo mẫu quy định của Kiểm toán Nhà nước;
- Đôn đốc các đơn vị được kiểm toán
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo
cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đúng thời gian
quy định trong biên bản, báo cáo kiểm toán.
2. Lập kế hoạch
kiểm tra và thông báo cho đơn vị được kiểm toán
- căn cứ tầm quan trọng của các kết
luận, kiến nghị kiểm toán, độ tin cậy của báo cáo thực hiện kết luận và kiến
nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
- Thông báo cho đơn vị kiểm tra biết
về kế hoạch kiểm tra và tổ chức triển khai công tác kiểm tra.
3. Tiến hành kiểm
tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Căn cứ vào kế hoạch, thông báo kiểm
tra, tổ kiểm tra tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại
các đơn vị được kiểm toán.
3.1. Nội dung kiểm
tra thực hiện báo cáo kết luận, kiến nghị kiểm toán.
a) Kiểm tra thời hạn nộp báo cáo kết
quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán so với quy định tại Biên bản kiểm
toán và Báo cáo kiểm toán.
b) Kiểm tra nội dung báo cáo của
đơn vị được kiểm toán (nếu có) về kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước.
c) Kiểm tra việc điều chỉnh sổ kế
toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán; việc xử lý số liệu theo kiến nghị
kiểm toán; việc chấn chỉnh, khắc phục sai sót, yếu kém trong công tác quản lý
tài chính kế toán tại đơn vị được kiểm toán đã nêu trong Biên bản kiểm toán và
Báo cáo kiểm toán.
d) Kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán về thời gian, nội dung, kết quả những công việc mà đơn vị
được kiểm toán đã thực hiện.
đ) Thu thập các bằng chứng về việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán làm
cơ sở lập biên bản xác nhận số liệu, biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán như giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước, phiếu thu tiền, văn bản
ban hành để xử lý, khắc phục các kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài
chính, kế toán…
3.2. Lập biên bản
xác nhận số liệu và Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán
a) Đối với các đơn vị thuộc và trực
thuộc của đơn vị được kiểm tra, tổ kiểm tra lập Biên bản xác nhận số liệu và kết
quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định.
b) Đối với đơn vị được kiểm tra, tổ
kiểm tra căn cứ vào các Biên bản xác nhận số liệu tại các đơn vị thuộc, trực
thuộc và tình hình kiểm tra thực tế tại đơn vị được kiểm tra để lập Biên bản kiểm
tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định.
3.. Hồ sơ kiểm
tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán của mỗi đơn vị được kiểm tra bao gồm:
a) Kế hoạch kiểm tra, thông báo kiểm
tra, báo cáo thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán;
b) Các tài liệu về kiểm tra thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định;
c) Các bằng chứng và tài liệu thu
thập được trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán và các tài liệu
có liên quan đến công tác quản lý thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán được lưu trữ cùng với hồ sơ kiểm toán của đơn vị đó.
4. Báo cáo tổng hợp
kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Căn cứ vào các Biên bản kiểm tra kết
quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đã thực hiện để lập Báo cáo tổng hợp
kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Nội dung của báo cáo tổng hợp kết
quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán gồm các nội dung cơ bản sau:
4.1. Tổng hợp kết
quả về số liệu, tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán từ các Biên bản
kiểm tra và báo cáo thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán do các đơn vị được
kiểm toán báo cáo;
4.2. Đánh giá việc
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm tra;
4.3. Những tồn tại
mà đơn vị được kiểm tra chưa thực hiện được, phân tích những nguyên nhân và kiến
nghị với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước các biện pháp xử lý tiếp theo;
4.4. Kiến nghị xử
lý những đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, kiến nghị
kiểm toán;
4.5. Trường hợp
các đơn vị được kiểm toán gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán có những nội dung không thực hiện vì lý do có ý kiến trái ngược với kết luận
kiểm toán, thì phải kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân và báo cáo với lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước cụ thể từng nội dung, từng đơn vị./.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
|
Phụ lục kèm theo:
Phụ lục 01: Một số sai sót thường gặp
Phụ lục 02: Danh mục câu hỏi 01 –
Giai đoạn thiết kế công trình xây dựng
Phụ lục 03: Danh mục câu hỏi 02 –
Giai đoạn đấu thầu và giao thầu
Phụ lục 04: Danh mục câu hỏi 03 –
Giai đoạn thi công, giám sát thi công và nghiệm thu công trình.
PHỤ LỤC 01
MỘT SỐ SAI SÓT THƯỜNG GẶP
I. KIỂM
TOÁN VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
1. Công tác
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt
dự án không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời gian.
- Nội dung dự án đầu tư sơ sài
không đầy đủ theo quy định.
- Những tài liệu điều tra thăm dò
thị trường, nguồn vật liệu, động lực, môi sinh, môi trường, phương án giải
phóng mặt bằng, tái định cư, nguồn vốn đầu tư… không đầy đủ.
- Những công việc tư vấn chưa có
quy định về định mức chi phí nhưng không lập, duyệt dự toán hoặc lập, duyệt với
đơn giá cao.
- Dự án không phù hợp với quy hoạch
ngành, vùng.
- Xác định tổng mức đầu tư không
chính xác và không đủ cơ sở.
2. Công tác
thực hiện dự án đầu tư
- Hồ sơ khảo sát không đầy đủ, chưa
đủ căn cứ để thiết kế.
- Nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật
và thiết kế thi công không đầy đủ theo quy định, sai lệch về quy mô, công nghệ,
công suất, cấp công trình, vốn, diện tích đất sử dụng… so với quyết định đầu
tư.
- Công tác dự toán: Tổng dự toán vượt
tổng mức đầu tư, dự toán chi tiết vượt tổng dự toán; vận dụng sai định mức, đơn
giá, xác định giá đối với những công việc chưa có quy định về giá thiếu căn cứ.
- Giải phóng mặt bằng: Lập, phê duyệt
và thực hiện phương án đền bù không đúng quy định; hồ sơ đền bù không đầy đủ,
v.v.
- Công tác đấu thầu: Hồ sơ mời thầu
không đầy đủ, rõ ràng, chi tiết; phê duyệt hồ sơ và kế hoạch đấu thầu không
đúng thẩm quyền, không đủ số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu, không chấp hành
quy định về thời gian; mở thầu không đủ thành phần; xét thầu không công bằng,
thiếu cơ sở; v.v.
- Hợp đồng thi công không chặt chẽ,
đầy đủ, đúng quy định.
- Khối lượng phát sinh không có thiết
kế, dự toán phê duyệt bổ sung, sửa đổi.
- Thi công sai thiết kế được duyệt.
- Không chấp hành đúng quy định về
giám sát thi công, giám sát quyền tác giả của tư vấn thiết kế.
- Hồ sơ nghiệm thu không đầy đủ:
Thiếu biên bản nghiệm thu từng phần, các tài liệu kết quả thí nghiệm vật liệu,
bê tông, kết cấu, v.v.
- Nhật ký công trình ghi không đầy
đủ diễn biến phát sinh và sự cố trong quá trình thi công…
3. Công tác
nghiệm thu, thanh quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Hồ sơ nghiệm thu tổng thể không đầy
đủ
- Hồ sơ hoàn công không đầy đủ,
không đúng với thực tế.
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
công trình hoàn thành chưa lập hoặc lập không đúng quy định.
II. KIỀM
TOÁN TÍNH KINH TẾ, TÍNH HIỆU QUẢ, TÍNH HIỆU LỰC CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
1. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư.
- Các thông tin, thông số làm căn cứ
lập dự án đầu tư không hợp lý: Các chỉ số về kinh tế, thị trường; các thông số
về môi trường (nước thải, tiếng ồn, ô nhiễm, vv); các chỉ số kỹ thuật (mức độ
chịu bão, gió, mưa, động đất, v.v); các tiêu chuẩn kỹ thuật không phù hợp (độ bền,
tuổi thọ, chất lượng vật liệu, v.v.).
- Chưa xem xét tất cả các phương án
đầu tư có thể có để có sự lựa chọn tối ưu.
- Lựa chọn địa điểm đầu tư không hợp
lý, theo ý chủ quan chưa tính đến các yếu tố liên quan (địa chất, giao thông,
nguồn nguyên liệu, thị trường, nguồn nhân lực, vv.)
- Lựa chọn công nghệ không theo
tiêu chí so sánh chi phí – hiệu quả; không đảm bảo tính đồng bộ, không nêu rõ
các tiêu chuẩn, đặc tính và thông số kinh tế kỹ thuật của thiết bị.
- Tính toán không xem xét đến điều
kiện thực tế về hạ tầng hiện có như điện, nước, thoát nước, v.v.
- Lựa chọn giải pháp xây dựng chưa
lưu ý đến sự lạc hậu về công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
2. Thiết kế,
dự toán
- Thiết kế khi chưa đủ thông tin về
nhu cầu đầu tư, chưa căn cứ trên nhu cầu.
- Khảo sát thiếu chính xác dẫn tới
phương án thiết kế không phù hợp.
- Thiết kế, bố trí dây chuyền công
nghệ không hợp lý.
- Thiết kế không đầy đủ, chưa lường
hết được các phạm vi khối lượng công việc cần thiết dẫn tới phát sinh khối lượng
lớn phải giao thầu bổ sung chậm tiến độ và vượt dự toán chi phí.
- Thiết kế trang thiết bị kỹ thuật
và thiết kế xây dựng không có sự phối hợp đồng bộ.
- Thiết kế quá nhu cầu của bên sử dụng,
giải pháp quá tốn kém: Hành lang và lối thông nhau quá rộng một cách không cần
thiết, trang bị nội thất quá xa xỉ, thiết bị vận hành kỹ thuật quá tốn kém về
các chi phí không chỉ ban đầu mà cả chi phí thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng này
sinh trong quá trình vận hành về sau, vv.
- Thời hạn thiết kế quá ngắn vì vậy
đến khi thi công việc thiết kế mới được hoàn thành đầy đủ dẫn tới tiến độ thi
công bị ảnh hưởng và không thể kiểm soát được chi phí.
- Dự toán chi phí chưa chính xác do
thông tin chưa đầy đủ, thiếu cẩn thận trong tính toán hoặc chủ ý lập dự toán thấp
để dự án dễ được phê duyệt và khi đã thi công sẽ đề nghị duyệt kinh phí bổ sung
để hoàn thành; ngược lại, lập dự toán cao để có nguồn kinh phí mua sắm những
trang thiết bị đắt tiền.
- Dự toán bị cắt giảm một cách
không có căn cứ trong quá trình thẩm định và phê duyệt, sau này lại phải duyệt
bổ sung.
- Dự toán chi phí khối lượng phát
sinh được lập muộn, thậm chí khi đã thi công xong hạng mục, vì vậy không có tác
dụng đối với việc quản lý chi phí.
3. Lựa chọn
nhà thầu
- Không đấu thầu rộng rãi mà chỉ đấu
thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu
- Mô tả gói thầu không đầy đủ, rõ
ràng dẫn đến cách hiểu không như nhau để dẫn đến xảy ra tranh chấp khi thực hiện
hợp đồng.
- Chủ đầu tư và nhà thầu thông đồng
với nhau nên đã thông tin cho nhà thầu về một phần khối lượng công việc nào đó
trong gói thầu sẽ được giao bổ sung. Nhà thầu biết thông tin sẽ bỏ với đơn giá
cao đột biến cho những công việc đó, giảm đơn giá các công việc còn lại để thắng
thầu, khi được thanh toán sẽ được hưởng lợi rất lớn ở phần giao bổ sung, dẫn tới
chi phí công trình tăng.
- Thông thầu: Một nhà thầu mua tất
cả hồ sơ mời thầu; các nhà thầu thỏa hiệp với nhau để một nhà thầu nào đó thắng
thầu rồi phân chia lợi ích giữa các nhà thầu với nhau (thường là trong đấu thầu
hạn chế), vv
- Thẩm định thiếu chính xác, phê duyệt
giá gói thầu quá cao.
- Xét thầu thiếu công bằng, không
theo những tiêu thức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu
không hợp lý, qua đó tạo điều kiện cho các nhà thầu có ít năng lực, kinh nghiệm
vẫn có thể tham gia đấu thầu và trúng thầu hoặc có thể đưa ra những tiêu chí
đánh giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lực.
4. Hợp đồng
và thực hiện hợp đồng
- Các điều khoản hợp đồng không chặt
chẽ.
- Giá trên hợp đồng không căn cứ
vào giá trúng thầu
- Hợp đồng không được điều chỉnh kịp
thời khi thay đổi thiết kế, do đó không có được cái nhìn tổng quát về diễn biến
chi phí, chi phí vượt trội không được phát hiện kịp thời. Trong những trường hợp
đó, thường giá cả của chi phí phát sinh, bổ sung thường cao hơn giá hợp đồng gốc
(các ban quản lý xây dựng thường lấy lý do là thi công không cùng thời điểm).
5. Quản lý
thi công xây dựng
- Tiến độ bị kéo dài do nguyên nhân
chủ quan, khách quan.
- Do giám sát không tốt nên không
phát hiện kịp thời các hạng mục có khiếm khuyết kỹ thuật, sử dụng nguyên vật liệu
kém chất lượng; các trang thiết bị kỹ thuật không đúng thông số đã thỏa thuận …
dẫn đến hư hại công trình xây dựng.
- Khi nghiệm thu các hạng mục phát
hiện ra khiếm khuyết nhưng không kiên quyết yêu cầu đơn vị thi công khắc phục
ngay.
- Việc quá chậm trễ đưa ra yêu cầu
sửa chữa các khiếm khuyết có thể do đơn vị sử dụng sau khi nhận bàn giao công
trình đã không thông báo kịp thời và đầy đủ cho ban QLXD về những khiếm khuyết
đó, dẫn đến bên nhận thầu có thể viện lý do hết hiệu lực thời hạn bảo hành, sẽ
tốn kém chi phí cho việc khắc phục.
6. Điều kiện,
năng lực của tổ chức cá nhân nhân trong hoạt động xây dựng.
- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng không có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật, chuyên môn.
- Các tổ chức cá nhân không đúng chức
năng, ngành nghề, không có đủ độ tin cậy và kinh nghiệm…
III. KIỂM
TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH HOẶC HẠNG MỤC CÔNG
TRÌNH HOÀN THÀNH
1. Nguồn vốn
đầu tư
- Hạch toán không đầy đủ nguồn vốn,
áp dụng sai tỷ giá sai thời điểm dẫn đến sai lệch số dư nguồn vốn trên báo cáo
của đơn vị so với số liệu của cơ quan cấp, cho vay vốn.
- Các nguồn vốn bị phân loại một
cách sai lệch.
- Nguồn vốn sử dụng không đúng
nguyên tắc tài chính và quyết định đầu tư.
- Nguồn vốn sử dụng không đúng mục
đích.
2. Chi phí
đầu tư
2.1. Đối với giá trị khối lượng xây
lắp hoàn thành
- Về khối lượng:
+ Quyết toán khống khối lượng,
không đúng thực tế thi công;
+ Tính toán khối lượng sai so thiết
kế và bản vẽ hoàn công;
+ Tính trùng khối lượng xây lắp của
công trình (thường xảy ra ở những điểm giao);
+ Quyết toán chi phí của công trình
khác;
+ Quyết toán thiếu thủ tục theo quy
định;
+ Quyết toán khối lượng phải dỡ bỏ
do lỗi của nhà thầu;
+ Quyết toán không trừ phần sản phẩm,
vật tư thu hồi;
+ Quyết toán khối lượng phát sinh
do lỗi của nhà thầu tính thiếu trong hồ sơ dự thầu đã được thể hiện trong hồ sơ
mời thầu và hồ sơ thiết kế;
+ vv…
- Về đơn giá:
+ Áp dụng sai giá khu vực, giá
trúng thầu hoặc đơn giá công trình;
+ Áp dụng sai hệ số vận chuyển, hệ
số điều chỉnh giá;
+ Vật tư đưa vào công trình không
đúng chủng loại quy định;
+ Tính sai khối lượng vật liệu được
tính chệnh lệch giá do áp dụng sai định mức;
+ Áp dụng sai thời điểm được quy định
tính chênh lệch giá..
- Các khoản phụ phí:
+ Tính sai định mức quy định;
+ Tính phụ phí xây lắp trên giá trị
thiết bị đưa vào lắp đặt;
- Tính sai số học về giá trị quyết
toán.
2.2. Đối với chi phí thiết bị hoàn
thành
- Thiết bị không đảm bảo tính năng
kỹ thuật, chất lượng và xuất xứ theo yêu cầu.
- Số lượng thiết bị, phụ tùng thay
thế không đầy đủ như quy định trong hợp đồng.
- Áp dụng sai tỷ giá ngoại tệ đối với
thiết bị nhập ngoại.
- Thiếu thủ tục thanh toán, chứng từ
không hợp lệ hoặc thanh toán sai chế độ về: Chi phí kho bãi, kiểm tra hàng hóa
tại cảng, cước phí vận chuyển, chi phí bảo hành, bảo dưỡng thiết bị…
- Phân bổ chi phí vận chuyển, bảo
quản, bảo dưỡng thiết bị vào từng tài sản cố định không đúng.
- Thanh toán các nội dung không có
trong hợp đồng.
- vv…
2.3. Đối với chi phí khác
- Khối lượng khảo sát tính sai,
tính khống khối lượng.
- Chi phí khác tính theo định mức:
Đơn vị áp dụng sai tỷ lệ phầm trăm quy định, xác định các căn cứ để tính chưa
đúng, vận dụng sai lệch hoặc lẫn lộn giữa các loại chi phí xây lắp, thiết bị,
kiến thiết cơ bản khác.
- Chi phí chưa có quy định về định
mức như: Không có dự toán hoặc dự toán không được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi phí đền bù giải tỏa mặt bằng
không đúng với khối lượng thực tế, đền bù sai lệch diện tích đất, sai đơn giá,
tiền đền bù không được thanh toán đầy đủ đến tay người dân được đền bù, thanh
toán cho cả diện tích đất công cộng, xác định sai cấp nhà, loại đất, …
- Các chứng từ chi phí không hợp lệ,
quyết toán vượt giá trị hợp đồng đã ký kết.
- Quyết toán trùng các khoản chi
phí.
- Không ghi thu hồi giá trị sản phẩm
thu được trong thời gian sản xuất thử hoặc thu hồi giá trị phế liệu sau đầu tư.
- Áp sai thuế suất; thanh toán cho
nhà thầu có thuế nhưng nhà thầu xuất hóa đơn không thuế.
- Quyết toán tiền bảo hiểm công
trình nhưng thực tế không mua.
- Nhận tiền bồi thường bảo hiểm
công trình nhưng không giảm chi phí công trình
- Tính và phân bổ lãi vay đầu tư
không đúng quy định
- Không nộp ngân sách nhà nước các
khoản cho thuê trụ sở, thiết bị, tài sản.
- vv.
3. Chi phí
đầu tư tính vào giá trị công trình
- Những thiệt hại về chi phí vật
tư, thiết bị do bên B phải chịu lẫn lộn vào chi phí đầu tư thực hiện xin hủy bỏ
của chủ đầu tư.
- Tính sai khối lượng xin hủy bỏ.
- Các sai sót khác đã nêu trong phần
kiểm toán vốn đầu tư thực hiện.
- vv.
4. Giá trị
tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng.
- Những dự án đầu tư thực hiện
trong nhiều năm, việc quy đổi giá rất khó khăn phức tạp nên dễ bị tính sai.
- Nhiều loại tài sản khó phân loại
là tài sản cố định hay tài sản lưu động nên thường bị lẫn lộn.
- Bỏ sót giá trị đầu tư nhận bàn
giao của các dự án khác trong quá trình đầu tư hoặc bỏ sót đối tượng bàn giao
tài sản đầu tư.
5. Kiểm
toán tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng
- Công nợ thiếu cơ sở để xác định
tính chính xác
- Đơn vị (hoặc cá nhân) có nợ đã giải
thể, thay đổi tổ chức bộ máy…. Không nắm được tình hình công nợ hoặc không có
khả năng thu hồi nợ.
- Vật tư, thiết bị tồn đọng không
được kiểm kê, đánh giá lại và quản lý chặt chẽ.
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC CÂU HỎI 01
GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Cơ sở
thiết kế
1.1. Trước khi thiết kế có tìm hiểu
thông tin về khu đất xây dựng công trình hay không? Hoặc tiến hành khảo sát địa
chất nền móng công trình hay không?
1.2. Có tham khảo những kết quả rút
ra từ những thông tin trên vào công tác thiết kế sau đó hay không?
2. Tổ chức
công tác thiết kế
2.1. Công tác thiết kế công trình
có dựa trên cơ sở những quy định chung và những yêu cầu của chủ đầu tư không?
Có tuân thủ các quy định đó không?
2.2. Có thành lập Ban quản lý dự án
hay không? Và những quy định về thẩm quyền giao cho Ban quản lý dự án có rõ
ràng và hợp lý không?
2.3. Có các biện pháp để đảm bảo rằng
thiết kế được xem xét đầy đủ đến yếu tố chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng sau
này không?
3. Thiết kế
kỹ thuật
3.1. Trong thiết kế có xem xét đến
các phương án thay thế:
- Dạng công trình (ví dụ: cầu hay
đường hầm)
- Cáh thức xây dựng (ví dụ: đổ bê
tông tại chỗ, lắp ghép các cấu kiện bê tông đúc sẵn)
- Thi công móng (ví dụ: móng dải
hay móng bè)
3.2. Các biện pháp thi công cụ thể
có lưu ý xem xét đến các yếu tố, đặc biệt như:
- Khảo sát địa chất nền móng
- Các quy định của cơ quan nhà nước
- Các quy định và yêu cầu của chủ đầu
tư
3.3. Khi lựa chọn phương án có đặc
biệt chú ý đến những tiêu chí;
- Mối tương quan chi phí – hiệu quả
- Điều kiện để sau này có thể mở rộng
hoặc thay đổi về sử dụng
- Chi phí vận hành và duy tu bảo dưỡng
cũng như các chi phí đi kèm khác
- Bảo vệ môi trường, phòng chống
cháy nổ
- Thời gian thi công khác nhau
3.4. Có còn những băn khoăn về
phương thức thi công, vật liệu xây dựng đã lựa chọn (về mặt kỹ thuật và kinh
nghiệm có đảm bảo thực hiện được phương án đó hay không?).
3.5. Thiết kế phần khung chịu lực
có kịp thời để có thể kiểm tra được tính kinh tế của thiết kế này (kiểm tra
tính kinh tế của thiết kế khung dầm chịu lực)?
3.6. Những thay đổi thiết kế và những
tác động của nó có được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kịp thời không?
3.7. Những bản vẽ thiết kế tương ứng
với tiến độ thiết kế có được lập kịp thời và đầy đủ không? Có được phê duyệt của
các cơ quan có thẩm quyền không?
4. Kế hoạch
tiến độ
4.1. Có đặt ra cho dự án đó một kế
hoạch tiến độ không? Có được xây dựng kịp thời không?
4.2. Kế hoạch tiến độ đó có phù hợp
với quy mô, yêu cầu của dự án không; có thích hợp cho việc kịp thời chỉ ra những
sai lệch để có những ứng phó cần thiết không?
4.3. Có theo dõi đầy đủ tất cả các
hoạt động quan trọng đối với công tác thi công xây dựng và đã đặt ra những thời
hạn cụ thể cho từng phần việc tách bạch không?
4.4. Những thời gian đặt ra cho từng
hoạt động cụ thể, hoặc ấn định những thời hạn cuối cùng phải hoàn thành những
công việc đó có được xác định một cách thực tế, trao đổi thống nhất với các cơ
quan liên quan không?
4.5. Các đối tượng liên quan có biết
về những hoạt động mà nếu nó bị chậm tiến độ thì sẽ có thể ảnh hưởng đến thời hạn
hoàn thành của toàn bộ công trình không?
4.6. Những thời hạn đã dự kiến có
được tuân thủ không?
4.7. Nếu câu trả lời là “không”,
thì có phải là nguyên nhân nằm ở khâu lập kế hoạch tiến độ hay do ai chịu trách
nhiệm về những chậm trễ đó?
4.8. Bên giao thầu đã rút ra những
điều gì?
PHỤ LỤC 03
DANH MỤC CÂU HỎI 02
GIAI ĐOẠN ĐẤU THẦU VÀ GIAO THẦU
1. Mô tả
công việc, mô tả thi công, danh mục công việc
1.1. Mô tả thi công và danh mục công
việc có được xây dựng trên cơ sở thiết kế đã được phê duyệt, có đầy đủ không?
1.2. Nếu câu trả lời là “không” thì
phải tìm hiểu xem điều đó đã gây ra những hệ quả tiêu cực gì?
1.3. Nội dung mô tả công việc (mô tả
gói thầu) có được xây dựng một cách trung lập với tất vả các nhà thầu không? Hoặc
có đưa ra những thông tin đặc thù có lợi cho một nhà thầu nào đó không?
1.4. Có huy động sự tham gia của
các nhà thầu tiềm năng không? Có xuất hiện những lợi thế cạnh tranh đối với những
nhà thầu đó hay không?
1.5. Nội dung giữa các phần của bản
mô tả gói thầu có thống nhất với nhau không?
1.6. Bản mô tả nhiệm vụ thi công có
đưa ra một cái nhìn bao quát về mục tiêu dự kiến của công việc xây dựng; có giới
hạn những số liệu mang tính kỹ thuật không?
1.7. Bản mô tả khái quát nhiệm vụ
thi công có đầy đủ, rõ ràng không, đặc biệt về:
- Mục đích của biện pháp xây dựng;
- Địa thế và địa chất của khu đất
nơi xây dựng công trình;
- Những khả năng giao thông hiện có
tới địa điểm xây dựng;
- Phương thức xây dựng và những phần
việc quan trọng nhất của dự án;
- Những tòa nhà và các công trình
hiện đã có sẵn.
1.8. Bản mô tả khái quát nhiệm vụ
thi công có dựa trên kết quả của việc nghiên cứu khảo sát địa chất công trình,
việc khảo sát đó có đủ để đánh giá về địa chất, tỷ lệ nước và những ảnh hưởng
môi trường có thể xảy ra không?
1.9. Trong trường hợp một dự án xây
dựng cần được thực hiện theo hai hay nhiều bước tách bạch với nhau, thì điều đó
có được thể hiện trong bảng mô tả thi công hay không?
1.10. Bản mô tả xây dựng có bao gồm
lưu ý về những quy định của cơ quan nhà nước, đặc biệt là những yêu cầu về kỹ
thuật của chủ đầu tư không?
1.11. Danh mục công việc có tập hợp
tất cả những hạng mục công việc đã được thể hiện trong bản thiết kế không?
1.12. Danh mục công việc có đưa ra
những khả năng thay thế cho những mục cần có sự so sánh về giá cả không?
1.13. Trong bố cục danh mục công việc
có lưu ý đến việc chỉ nhóm những công việc cùng thể loại vào cùng một mục hay
không?
1.14. Có tiến hành một sự phân định
rõ ràng với các mục của danh mục công việc, nhằm ngăn ngừa sự trùng lắp và khả
năng tính toán kép có thể xảy ra không?
1.15. Những công việc phải thực hiện
có được mô tả rành mạch và tỷ mỷ hay không? (tới mức độ mà tất cả các nhà thầu
có thể hiểu như nhau)
1.16. Những khối lượng nêu ra trong
bảng danh mục công việc có được tính toán một cách chuẩn xác và có nằm trong
khuôn khổ mà bên giao thầu cho phép không?
1.17. Nguyên nhân của những chênh lệch
nằm ở đâu và biện pháp đối phó với những chênh lệch đó là gì?
1.18. Các đơn vị tính khối lượng
dùng cho các mục công việc có hợp lý cho việc tổng hợp và kiểm tra khối lượng
trong giai đoạn quyết toán hay không?
2. Điều kiện
hợp đồng
2.1. Các điều kiện hợp đồng đặt ra có
tuân thủ nguyên tắc là: chỉ đưa vào trong hợp đồng những quy định có giá trị với
tất cả các công việc đơn lẻ không?
2.2. Nội dung những điều kiện hợp đồng
có vấn đề gì không rõ ràng và có mâu thuẫn không?
2.3. Những vấn đề không rõ ràng,
mâu thuẫn đó có được phát hiện, khắc phục không? Hoặc có gây ra những bất lợi
nào đó cho bên giao hợp đồng không?
2.4. Trong điều kiện hợp đồng có đặt
ra những yêu cầu về việc sử dụng nhân lực và sử dụng những trang thiết bị công
trường hay không?
2.5. Hợp đồng có quy định một cách
chặt chẽ, đầy đủ cách thức xử lý đối với những trường hợp gián đoạn công việc
giữa chừng không?
2.6. Hợp đồng có đặt ra những điều
kiện phạt cho trường hợp không tuân thủ thời hạn hoàn thành đã thỏa thuận?
2.7. Mức phạt có được giới hạn và
có đặt ra một mức trần không?
2.8. Trong những điều kiện hợp đồng,
có mô tả rõ ràng tất cả những phương tiện cần thiết cho công tác thi công
không? (ví dụ: điện và nước, liên quan đến vị trí: cách thức và những khả năng
về thoát nước thải, rác thải)
2.9. Trong hợp đồng có điều chỉnh một
cách cụ thể công việc giữ vệ sinh công trường, giải phóng rác thải và vật liệu
xây dựng thải cũng như việc phân bổ gánh chịu chi phí không?
2.10. Trong các điều kiện hợp đồng
có kêu gọi các nhà thầu đưa ra những kiến nghị giải pháp thay thế có thể nâng
cao hiệu quả kinh tế không?
2.11. Những phụ lục kèm theo hợp đồng
có quy định:
- Giao thầu các hạng mục công việc
theo từng gói thầu giai đoạn
- Bảo lãnh
- Nghiệm thu
- Nhật ký công trường
- Bảo hành
- Những sự cố cản trở và gián đoạn
công việc xây dựng
- Cách thức xử lý trong những trường
hợp có bất đồng về thanh toán
- Những quy định cho trường hợp quyết
toán có sự trợ giúp của điện toán
3. Mời thầu
3.1. Có những quy định, hướng dẫn về
hồ sơ mời thầu không?
3.2. Những quy định này có hợp lý
và có được tuân thủ không?
3.3. Những công việc đấu thầu có được
thực hiện bởi những cơ quan có thẩm quyền không?
3.4. Khi mời thầu đã đầy đủ các điều
kiện cần thiết theo quy định chưa?
3.5. Nếu việc mời thầu đã được thực
hiện trước, thì phải xem việc giải trình lý do có chính đáng không?
3.6. Trong việc lựa chọn nhà thầu
(xét thầu) có đặc biệt chú ý xem xét những khía cạnh:
- Uy tín – mà trước hết là tính tin
cậy và sự tuân thủ thời hạn
- Vị trí của nhà thầu trên thị trường
- Trình độ kỹ thuật, năng lực và chất
lượng
- Khoảng cách địa lý
3.7. Trong trường hợp chỉ định thầu
hoặc đấu thầu hạn chế, chủ đầu tư có liên tục thay đổi việc chỉ định thầu hay
không?
3.8. Có hiện tượng thông thầu giữa
các nhà thầu với nhau hay không?
3.9. Có đặt ra những quy định nội bộ
rằng sẽ lấy bao nhiêu bản chào thầu hay không?
3.10 Số lượng những bản chào thầu
được yêu cầu có tương xứng với quy mô công việc hay không?
3.11. Trong trường hợp đấu thầu rộng
rãi, chủ đầu tư có thông báo mời thầu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định hiện hành không?
3.12. Lý do để bỏ qua việc lấy các
bản chào thầu cạnh tranh có chính đáng không?
3.13. Tất cả các nhà thầu tham dự đấu
thầu có được nhận hồ sơ mời thầu một cách đầy đủ, có cùng nội dung và cùng thời
điểm không?
3.14. Các thông tin về gói thầu có
cung cấp cho tất cả các nhà thầu một cách bình đẳng không?
3.15. Có lập danh sách theo dõi các
nhà tham thầu không?
3.16. Tất cả các nhà tham thầu có
được tham khảo bản vẽ, tham quan hiện trường để biết được địa thế công trình,
thể loại và quy mô những công việc phải thực hiện hay không?
3.17. Những điều kiện đã được đặt
ra trong hồ sơ mời thầu liên quan đến nộp hồ sơ chào thầu, có được tuân thủ
không?
3.18. Thời gian dành cho công việc
xét thầu có thỏa đáng không?
3.19. Việc bảo quản an toàn những bản
chào thầu đã nhận tính đến thời điểm mở thầu có được thực hiện đúng quy định
không?
3.20. Thời hạn nộp hồ sơ thầu và
giao hợp đồng có thống nhất với kế hoạch tổng thể không?
4. Mở thầu,
kiểm tra hồ sơ thầu và xét thầu
4.1. Những hồ sơ thầu đã được nộp
đúng hạn có được mở bởi một bộ phận trung lập hay không?
4.2. Có tiến hành biện pháp an toàn
(tiến hành ký từng trang hoặc đóng dấu giáp lai tất cả các trang hồ sơ thầu) nhằm
tránh gian lận không?
4.3. Những kiến nghị đặc biệt được
phép có được xem xét và tham khảo trong khi xét thầu không?
4.4. Có tiến hành lập biên bản mở
thầu hay không và biên bản đó có đầy đủ chữ ký của những người tham dự cuộc mở
thầu không?
4.5. Xử lý đối với những hồ sơ dự
thầu nộp chậm ra sao?
4.6. Trong lúc kiểm tra hồ sơ, có
kiểm tra tất cả những hồ sơ đã nộp không?
4.7. Những hồ sơ đã nộp có đầy đủ
hay không?
4.8. Những hồ sơ thầu đã nộp có được
xét thầu đúng quy định không?
4.9. Những mục mang tính lựa chọn,
những chào thầu phụ, phần bổ sung và những kiến nghị sửa đổi về khía cạnh kinh
tế và kỹ thuật có được kiểm tra đánh giá không?
4.10. Có lập biểu giá trần cho gói
thầu không?
4.11. Mức giá trong các bản chào thầu
có phù hợp với biểu giá trần không?
4.12. Việc chỉnh lý sửa đổi hồ sơ dự
thầu có đúng quy định không?
4.13. Có hiện tượng thông đồng giá
không?
4.14. Cuộc đấu thầu có bị hủy
không? Nếu hủy, thì có lý do không và có ghi chép để chứng minh không?
4.15. Trước khi quyết định giao hợp
đồng có tiến hành thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu không?
4.16. Những tính toán kết cấu hoặc
bản vẽ thiết kế do nhà thầu cung cấp có được kiểm tra về mặt kỹ thuật và tính
kinh tế không?
4.17. Có lý do đầy đủ và xác đáng đối
với những trường hợp loại bỏ nhà thầu hoặc hủy đấu thầu không?
4.18. Có lưu giữ những bản chào thầu
không được xét thầu hay không?
5. Đàm phán
hợp đồng
5.1. Có tiến hành đàm phán hợp đồng
không?
5.2. Trong đàm phán hợp đồng về giá
cả, điều kiện hợp đồng, những vấn đề kỹ thuật … có đảm bảo nguyên tắc đối xử
bình đẳng với tất cả những nhà thầu có khả năng trúng thầu không?
5.3. Những ghi chép theo dõi các cuộc
đàm phán hợp đồng có đầy đủ không? Và những điều chỉnh khác với những quy định
trong hồ sơ mời thầu có hợp lý không?
6. Giao thầu
và ký hợp đồng
6.1. Trong hợp đồng có quy định thời
hạn thanh toán không?
6.2. Hợp đồng ký kết có đúng những
yêu cầu đã được phê duyệt không?
6.3. Có giải trình bằng văn bản lý
do tại sao đã lựa chọn nhà thầu không chào giá thấp nhất không?
6.4. Có đầy đủ tài liệu để chứng
minh việc quyết định nhà thầu được chọn là hợp lý không?
6.5. Tài liệu hợp đồng có chứa đựng
đầy đủ những thỏa thuận đã được hai bên thống nhất không?
6.6. Hợp đồng có được giao bởi những
cá nhân và cơ quan có thẩm quyền không?
6.7. Có quy định để đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc “ chỉ thực hiện một công việc nào đó sau khi có thảo thuận bằng văn
bản” không?
6.8. Có chia nhỏ gói thầu để lách
quy định về thẩm quyền phê duyệt và thầm quyền ký hợp đồng hay không?
6.9. Nếu trong hợp đồng không điều
chỉnh thời hạn bắt buộc về tiến độ thi công, thì có được thỏa thuận với nhà thầu
thông qua văn bản giao nhiệm vụ không?
6.10. Có giao hợp đồng cho nhà thầu
có chào thầu hợp lý nhất về tính kinh tế, tính kỹ thuật và chất lượng không?
6.11. Hợp đồng có được soạn thảo
theo đúng mẫu quy định hay không?
7. Điều chỉnh
hợp đồng
7.1. Lý do dẫn đến sự cần thiết phải
có những điều chỉnh hợp đồng và hợp đồng bổ sung là gì? Có xác đáng không?
7.2. Có thể nhìn thầy trước khả
năng xảy ra những điều chỉnh hợp đồng, hợp đồng bổ sung đó không?
7.3. Những điều chỉnh hợp đồng có cần
thiết phải đàm phán lại về giá cả và thỏa thuận bằng văn bản không?
7.4. Có sớm thỏa thuận về giá cả
cho những công việc điều chỉnh, bổ sung không? Hay đến khi đã thực hiện xong những
công việc này thì mới thỏa thuận giá cả?
7.5. Có kiểm tra tính hợp lý về giá
cả của những phần điều chỉnh, bổ sung hợp đồng không?
7.6. Những phần điều chỉnh, bổ sung
hợp đồng có được đánh số liên tục không và có sắp xếp đúng vào những hạng mục
xây dựng tương ứng không?
7.7. Những hợp đồng điều chỉnh, bổ
sung có dẫn đến những thay đổi kế hoạch thời gian và kế hoạch thanh toán không?
7.8. Có quan tâm đúng mức tới những
vấn đề phải điều chỉnh, bổ sung không?
PHỤ LỤC 04
DANH MỤC CÂU HỎI 03
GIAI ĐOẠN THI CÔNG, GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ
NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
1. Thi công
1.1. Khi khởi công công trình đã đầy
đủ các thủ tục:
- Giấy phép xây dựng;
- Các bản vẽ thiết kế thi công và
danh mục công việc;
- Các quy định điều kiện ràng buộc
khác của Nhà nước
1.2. Những công việc có được thực
hiện đúng khối lượng, quy mô và đảm bảo chất lượng quy định hay không?
1.3. Có tiến hành lập các bản vẽ
hoàn công đúng với thực tế thi công không?
2. Điều chỉnh
thi công
2.1. Có những điều chỉnh thi công
không và lý do tại sao?
2.2. Có ghi chép giải trình một
cách đầy đủ về những lý do dẫn đến những điều chỉnh không? Có sự phê duyệt của
các cơ quan có thẩm quyền trước khi thực hiện những điều chỉnh đó không?
2.3. Có thông báo một cách đầy đủ
những thay đổi về chi phí của những điều chỉnh không?
2.4. Trong trường hợp phải cấp thiết
điều chỉnh do yêu cầu của bộ phận giám sát thi công mà chưa kịp phê duyệt, thì
những điều chỉnh đó có được giải trình đầy đủ không? Và có được trình bày kịp
thời cho các cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt bổ sung không?
2.5. Việc quyết toán các khối lượng
bổ sung, thay đổi thiết kế có đầy đủ thủ tục và thực hiện đúng quy định không?
3. Giám sát
thi công
3.1. Có bố trí đủ nhân lực cho công
tác giám sát thi công công trình không?
3.2. Bộ phận giám sát thi công của
bên giao hợp đồng có kiểm tra chủng loại và chất lượng vật liệu một cách liên tục
không?
3.3. Có theo dõi, ghi chép những
sai sót đã được phát hiện trong quá trình thi công không? Có tiến hành yêu cầu
bên nhà thầu khắc phục những sai sót đó không?
3.4. Sai sót có được khắc phục đúng
yêu cầu, thời hạn và có được theo dõi, ghi chép không?
3.5. Việc sử dụng nhân lực, vật liệu
và máy móc có được kiểm soát và ghi chép đầy đủ để phục vụ cho công việc quyết
toán về sau được hợp lệ không?
3.6. Bản vẽ hoàn công có phản ánh đầy
đủ những điều chỉnh để quyết toán không?
3.7. Những phần việc che khuất có
được nghiệm thu đầy đủ trước khi thực hiện các phần việc khác không?
4. Giám sát
thời hạn thực hiện
4.1. Chủ đầu tư có hoàn thành kịp
thời những phần việc sau đây không?
- Cung cấp những tài liệu cần thiết
cho công tác thi công;
- Đặt ra những mục tiêu chính và ấn
định những cao điểm;
- Bố trí mặt bằng xây dựng và các
đường giao thông;
- Điều phối các công ty bằng việc đặt
ra thời hạn.
4.2. Nhà thầu có tập kết và huy động
đầy đủ nhân lực, vật liệu và máy móc thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu thi
công không?
4.3. Có giám sát chặt chẽ việc tuân
thủ những thời hạn đặt ra trong hợp đồng không? Những thời hạn đó có được tuân
thủ không?
4.4. Những sự cố làm gián đoạn thi
công và những chỉ thị của bộ phận giám sát thi công có được theo dõi ghi chép đầy
đủ không?
4.5. Có xảy ra chậm tiến độ hay
không? Ai là người chịu trách nhiệm về điều đó?
4.6. Nhà thầu có yêu cầu thanh toán
thêm do chậm tiến độ thuộc lỗi của chủ đầu tư không và nếu có thì có thỏa đáng
hay không?
4.7. Trong trường hợp để các hạng mục
đơn lẻ không hoàn thành tiến độ thì có biện pháp bảo đảm tiến độ của tổng thể
công trình không? Điều đó có làm tăng chi phí không? Chi phí tăng thêm này có
được quy trách nhiệm cho bên gây ra sự chậm trễ phải chịu không?
4.8. Nếu việc không hoàn thành tiến
độ thuộc trách nhiệm của nhà thầu thì có gia hạn cho nhà thầu một thời hạn
thích hợp để hoàn thành hợp đồng và có yêu cầu họ thực hiện những thỏa thuận
liên quan không?
4.9. Thời hạn điều chỉnh, bổ sung
thi công có hợp lý và có tiến hành ngay những điều chỉnh cần thiết trong kế hoạch
tiến độ không?
4.10. Có thông tin đầy đủ và kịp thời
cho những bộ phận liên quan về những thời hạn đã hoặc sẽ xảy ra và có thỏa thuận
lại những thời hạn mới có tính ràng buộc không?
5. Nghiệm
thu
5.1. Có tiến hành nghiệm thu hay
không?
5.2. Những văn bản nghiệm thu có đầy
đủ những nội dung cần thiết và chữ ký của những người có trách nhiệm không?
5.3. Thời hạn đặt ra cho việc khắc
phục những sai sót đã phát hiện trong quá trình nghiệm thu có thỏa đáng không?
5.4. Có đủ chứng chỉ kiểm định cần
thiết và những xác nhận nghiệm thu của cơ quan nhà nước không, ví dụ:
- Chứng chỉ thí nghiệm vật liệu;
- Biên bản nghiệm thu cốt thép;
- vv.
5.5. Khi nghiệm thu có sự tham gia
của các nhà chuyên môn không?
5.6. Giá trị quyết toán của các hạng
mục công trình có được tổng hợp chính xác và có phù hợp với những biên bản nghiệm
thu không?
5.7. Nếu những sai sót không thể khắc
phục được hoặc khắc phục thỉ phải tốn kém chi phí tới mức không tương xứng, thì
có thỏa thuận về việc giảm thanh toán không và mức giảm có thỏa đáng không?
5.8. Trong trường hợp nhà thầu
không chịu khắc phục những sai sót, thì có sử dụng đến tất cả các biện pháp xử
lý không?
5.9. Có hạng mục công việc nào có
khiếm khuyết mà vẫn được chủ đầu tư nghiệm thu không? Những khiếm khuyết đó có
phải xuất phát từ những sai sót của bên giao thầu không (ví dụ: từ bản mô tả thầu
không đầy đủ hoặc từ những chỉ đạo không đúng chuyên môn của bên giao thầu)
không?
5.10. Tỷ lệ sai sót có được xác định
một cách rõ ràng, đúng đối tượng chịu trách nhiệm không?
5.11. Nếu không tiến hành nghiệm
thu thì lý do là gì và có gây thiệt hại cho chủ đầu tư không?
5.12. Có lập các danh mục bảo hành
kèm thời hạn bảo hành cho tất cả các hạng mục công trình và thông báo cho các
nhà thầu không?
5.13. Có tiến hành kiểm tra các
công trình trước khi kết thúc thời hạn bảo hành không?