NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
23/2009/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC THIẾT KẾ MẪU, CHẾ BẢN VÀ QUẢN LÝ IN, ĐÚC TIỀN
VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về
in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận
chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc thiết kế mẫu, chế bản và quản lý
in, đúc tiền Việt Nam như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc thiết
kế mẫu tiền; chế bản in, tạo khuôn đúc tiền; quản lý in, đúc tiền Việt Nam và bảo
vệ bí mật Nhà nước trong in, đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt
là Ngân hàng Nhà nước).
Điều 2.
Nguyên tắc tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam
1. Việc in, đúc tiền được thực
hiện theo hợp đồng giữa Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) và nhà
máy in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền và tiêu chuẩn kỹ thuật đồng
tiền được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
2. Ngân hàng Nhà nước là chủ sở
hữu quyền tác giả đối với mẫu thiết kế các loại tiền đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Họa sĩ trực tiếp sáng tác mẫu tiền đã được phê duyệt được công nhận
là tác giả hoặc đồng tác giả và được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ.
3. Nhà máy in, đúc tiền theo hợp
đồng với Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) không được sử dụng vật
tư chuyên dùng in, đúc tiền Việt Nam để sản xuất các sản phẩm khác.
4. Trường hợp thực hiện chế bản
in, tạo khuôn đúc và in, đúc tiền Việt Nam ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiền Việt Nam gồm: tiền
giấy (tiền polymer, tiền cotton) và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước in, đúc
và phát hành.
2. Mẫu thiết kế chính thức:
là mẫu thiết kế đồng tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Mẫu in, đúc chuẩn: là
mẫu in, đúc thử đơn hình hoặc đa hình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bản in gốc, khuôn đúc gốc:
là bản in, khuôn đúc của mẫu in, đúc chuẩn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và nghiệm thu.
5. Nhà máy in, đúc tiền:
là Nhà máy In tiền Quốc gia hoặc nhà máy in, đúc tiền khác có hợp đồng chế bản
in; tạo khuôn đúc; in; đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2.
THIẾT KẾ MẪU, CHẾ BẢN
IN, TẠO KHUÔN ĐÚC TIỀN
Điều 4. Xây
dựng đề án thiết kế mẫu tiền
Căn cứ vào chủ trương phát hành
tiền mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ nghiên cứu,
xây dựng đề án thiết kế mẫu tiền gồm: cơ cấu mệnh giá, chất liệu, màu sắc, kích
thước, trọng lượng, chủ đề, kỹ thuật bảo an; công nghệ sản xuất, các yêu cầu kỹ
thuật khác và thời gian dự kiến thực hiện đề án để trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 5. Thiết
kế mẫu tiền
1. Cục Phát hành và Kho quỹ có
nhiệm vụ xây dựng phương án, kế hoạch và triển khai thiết kế mẫu theo đúng đề
án thiết kế mẫu tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phương án, kế hoạch
thiết kế mẫu tiền phải xác định cụ thể tiến độ thời gian, nội dung công việc đối
với từng mẫu tiền.
2. Yêu cầu đối với mẫu thiết kế
a. Có tính thẩm mỹ và khả năng
chống giả cao, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam;
b. Dễ nhận biết, thuận tiện
trong sử dụng, bảo quản và phù hợp với việc xử lý tiền bằng máy;
c. Phù hợp với công nghệ, kỹ thuật
và trang thiết bị của nhà máy in, đúc tiền; tăng cường ứng dụng kỹ thuật tiên
tiến trên thế giới về thiết kế mẫu, chế bản in, tạo khuôn đúc tiền để nâng cao
chất lượng, khả năng chống giả và độ bền của đồng tiền.
Điều 6.
Trình duyệt mẫu thiết kế
Sau khi hoàn thành việc thiết kế
mẫu tiền theo đề án đã được phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ chuẩn bị hồ sơ
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ duyệt mẫu thiết kế
đồng tiền. Hồ sơ bao gồm:
1. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ
của Ngân hàng Nhà nước về việc đề nghị phê duyệt mẫu thiết kế;
2. Mẫu thiết kế hoàn chỉnh;
3. Bản thuyết minh về kỹ thuật,
công nghệ gồm:
a. Công nghệ chế bản in, tạo
khuôn đúc và in, đúc tiền;
b. Quy cách, chủng loại vật tư
in, đúc (giấy in, mực in, phôi tiền kim loại …);
c. Các đặc điểm kỹ thuật bảo an;
4. Khái toán giá thành sản phẩm;
5. Yêu cầu kỹ thuật và tài liệu
khác có liên quan.
Điều 7. Chế
bản in, tạo khuôn đúc tiền
1. Việc chế bản in gốc, tạo khuôn
đúc gốc được thực hiện tại nhà máy in, đúc tiền trên cơ sở mẫu thiết kế chính
thức. Trong quá trình chế bản in gốc, tạo khuôn đúc gốc, Cục Phát hành và Kho
quỹ có trách nhiệm phối hợp với nhà máy in, đúc tiền về mỹ thuật, kỹ thuật và
công nghệ.
2. Việc chế bản in gốc, tạo
khuôn đúc gốc phải thể hiện trung thực về hình thức, nội dung của mẫu thiết kế
chính thức và đáp ứng yêu cầu đề án thiết kế mẫu tiền và hồ sơ trình duyệt mẫu
thiết kế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trường hợp cần thiết phải sửa đổi
một số chi tiết trên bản in, khuôn đúc cho phù hợp hơn với công nghệ, thiết bị
hoặc vật liệu in, đúc tiền dẫn đến việc điều chỉnh mẫu thiết kế chính thức, nhà
máy in, đúc tiền phải có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cục Phát
hành và Kho quỹ) xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ. Việc điều chỉnh, sửa đổi
chỉ được thực hiện khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc chế bản in, tạo khuôn
đúc sản xuất phải bảo đảm chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc. Nhà máy in,
đúc tiền quyết định số lượng bản in, khuôn đúc sản xuất phù hợp với số lượng tiền
cần in, đúc quy định trong hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và
Kho quỹ).
Điều 8. In,
đúc thử
1. Trong quá trình chế bản in gốc,
tạo khuôn đúc gốc, nhà máy in, đúc tiền phải thực hiện in, đúc thử nhằm xác định
mẫu in, đúc có chất lượng cao nhất và hoàn thiện bản in, khuôn đúc, trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Phương thức in, đúc thử:
a. Đối với tiền kim loại: đúc, đập
thử đơn hình trên phôi tiền kim loại theo mẫu thiết kế chính thức.
b. Đối với tiền giấy: in thử đơn
hình theo mẫu thiết kế chính thức; in thử đa hình trên tờ giấy in nguyên khổ
theo mẫu in chuẩn đơn hình.
Điều 9. Khóa
an toàn
1. Cục trưởng Cục Phát hành và
Kho quỹ quyết định loại khóa an toàn và hình thức cài đặt cho từng mẫu tiền.
Khóa an toàn do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trực tiếp quản lý và báo
cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Người cài đặt khóa an toàn do
Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ chỉ định, có trách nhiệm lập, bàn giao toàn
bộ hồ sơ cho Cục trưởng ngay sau khi hoàn thành công việc và chịu trách nhiệm bảo
vệ bí mật về khóa an toàn theo quy định bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 10.
Phê duyệt mẫu in, đúc thử và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc
1. Hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc
thử đơn hình và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc của nhà máy in, đúc tiền
bao gồm:
a. Tờ trình đề nghị phê duyệt mẫu
in, đúc thử đơn hình và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc;
b. Mẫu thiết kế chính thức;
c. Mẫu in, đúc thử đơn hình;
d. Kết quả thử nghiệm, đánh giá
về kỹ thuật của mẫu in, đúc thử đơn hình so với yêu cầu kỹ thuật của đề án thiết
kế mẫu tiền và hồ sơ trình mẫu thiết kế đồng tiền đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 Thông tư này.
2. Hồ sơ trình duyệt mẫu in thử
đa hình của nhà máy in, đúc tiền bao gồm:
a. Tờ trình đề nghị phê duyệt mẫu
in thử đa hình;
b. Mẫu in chuẩn đơn hình;
c. Mẫu in thử đa hình;
d. Đánh giá về kỹ thuật của mẫu
in thử đa hình trên cơ sở mẫu in chuẩn đơn hình.
3. Cục Phát hành và Kho quỹ có
trách nhiệm thẩm định, đánh giá các mẫu in, đúc thử, bản in, khuôn đúc trên cơ
sở mẫu thiết kế chính thức và yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng đồng tiền.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
phê duyệt mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc
trên cơ sở kết quả thẩm định và đề nghị của Cục Phát hành và Kho quỹ.
Cục trưởng Cục Phát hành và Kho
quỹ phê duyệt mẫu in chuẩn đa hình trên cơ sở mẫu in chuẩn đơn hình và tiêu chuẩn
kỹ thuật đồng tiền.
Chương 3.
IN, ĐÚC TIỀN
Điều 11.
Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền
Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu
thiết kế, hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp
với nhà máy in, đúc tiền xây dựng hồ sơ tiêu chuẩn kỹ thuật của từng mẫu tiền
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, ban hành,
tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền
in, đúc.
Điều 12.
In, đúc tiền chính thức
In, đúc tiền chính thức được thực
hiện trên cơ sở:
1. Hợp đồng in, đúc tiền được ký
giữa Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) và nhà máy in, đúc tiền trên
cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt;
2. Mẫu in chuẩn đa hình (đối với
tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại);
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền.
Điều 13. Quản
lý chất lượng đồng tiền
1. Trong quá trình sản xuất, nhà
máy in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và quy trình kiểm
tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Kết quả kiểm
soát chất lượng phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền
của nhà máy in, đúc tiền.
2. Trường hợp cần thiết, Cục
Phát hành và Kho quỹ tiến hành kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của
nhà máy in, đúc tiền theo các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ in,
đúc tiền; quy trình kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm; quy trình kiểm
soát an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất; và chất lượng nguyên, vật
liệu in, đúc tiền nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc.
3. Trước khi nhà máy in, đúc tiền
giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám định chất lượng tiền theo phương pháp chọn mẫu. Sản phẩm được chấp
nhận nếu mẫu kiểm tra đáp ứng tiêu chuẩn kiểm tra, giám định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước. Tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra, giám định do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định theo đề nghị của Cục Phát hành và Kho quỹ.
4. Nhà máy in, đúc tiền chịu
trách nhiệm đối với sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về
số lượng trong số sản phẩm đã được Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ)
chấp nhận theo phương pháp kiểm tra chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương 4.
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
TRONG IN, ĐÚC TIỀN
Điều 14. Hồ
sơ, tài liệu mang bí mật Nhà nước trong in, đúc tiền
Hồ sơ, tài liệu hoặc vật mang
tin liên quan đến việc in, đúc tiền chưa công bố phát hành bao gồm:
1. Đề án, phương án và kế hoạch
thiết kế, chế bản mẫu tiền;
2. Mẫu thiết kế chính thức;
thông số kỹ thuật, khóa an toàn của từng mẫu tiền;
3. Bản in gốc, khuôn đúc gốc; mẫu
in, đúc thử (đơn hình và đa hình) của từng mẫu tiền;
4. Tài liệu về yếu tố chống giả
(đặc điểm bảo an), thông số kỹ thuật không công bố của từng mẫu tiền;
5. Tài liệu thể hiện về số lượng
tiền in, đúc; cấp vần seri để in tiền;
6. Quy trình công nghệ in, đúc
tiền; công thức pha chế mực in tiền;
7. Tài liệu quy định về ký hiệu
các loại tiền.
Điều 15. Quản
lý hồ sơ, tài liệu, thông tin mật trong in, đúc tiền
1. Các hồ sơ, tài liệu quy định
tại Điều 14 Thông tư này phải được bảo quản phù hợp với cấp độ mật theo quy định
của pháp luật về độ mật của từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong
ngành Ngân hàng và chế độ văn thư, lưu trữ.
2. Hệ thống máy tính (hoặc mạng
máy tính nội bộ) dùng để thiết kế, chế bản in, tạo khuôn đúc tiền phải được quản
lý nghiêm ngặt về đối tượng sử dụng, việc truy cập, sửa đổi, sao chép, kết xuất
thông tin nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin, dữ liệu.
3. Sau khi đi vào sản xuất chính
thức, nhà máy in, đúc tiền phải bàn giao toàn hộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến
các công đoạn thiết kế, chế bản, tạo khuôn, in, đúc thử cho Ngân hàng Nhà nước
(Cục Phát hành và Kho quỹ); đối với các thông tin, dữ liệu trên máy tính, phải
sao lưu toàn bộ vào thiết bị lưu trữ để bàn giao và xóa hoàn toàn các thông
tin, dữ liệu dưới sự chứng kiến của đại diện được ủy quyền của Ngân hàng Nhà nước.
4. Để phục vụ quá trình sản xuất,
nhà máy in, đúc tiền chỉ được lưu giữ, bảo quản:
a. Một bộ tập tin chế bản gốc, một
bộ bản in gốc và một bộ khuôn đúc gốc của tiền Việt Nam để chế bản in và tạo
khuôn đúc sản xuất;
b. Mẫu in chuẩn đa hình, các mẫu
in đơn sắc và sắc biểu để đối chiếu, kiểm tra sản phẩm khi in chính thức;
c. Một bộ hồ sơ tiêu chuẩn kỹ
thuật đồng tiền để đối chiếu, theo dõi thực hiện.
5. Việc bảo quản, lưu giữ, vận
chuyển và giao nhận các tài liệu quy định tại Điều 14 của Thông tư này phải thực
hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định, hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.
6. Trách nhiệm quản lý hồ sơ,
tài liệu mật trong in, đúc tiền của nhà máy in, đúc tiền được quy định cụ thể
trong hợp đồng chế bản in, tạo khuôn đúc và in, đúc tiền ký với Ngân hàng Nhà
nước.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ
1. Tổ chức thực hiện các nội
dung công việc liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Cục Phát hành và Kho quỹ
quy định tại Thông tư này; ban hành quy định quản lý, sử dụng hệ thống máy tính
(hoặc mạng máy tính nội bộ) thiết kế mẫu tiền;
2. Định kỳ hàng quý, báo cáo Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện kế hoạch in, đúc tiền; chủ động đề
xuất điều chỉnh kế hoạch in, đúc tiền trong năm của Ngân hàng Nhà nước khi cần
thiết; hàng năm, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện in, đúc tiền trong năm, đồng gửi Bộ Tài chính và Bộ
Công an.
3. Bảo vệ bí mật nhà nước các hồ
sơ, tài liệu quy định tại Điều 14 Thông tư này và các hồ sơ tài liệu liên quan
tại Cục Phát hành và Kho quỹ trong quá trình triển khai thiết kế mẫu, chế bản
in, tạo khuôn đúc và in, đúc tiền;
4. Tham gia thẩm định giá thành
sản phẩm của từng loại tiền;
5. Gửi Vụ Kiểm toán nội bộ các
tài liệu theo Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động
in, đúc tiền Việt Nam tại Nhà máy in tiền Quốc gia do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành.
Điều 17.
Trách nhiệm của Vụ Kiểm toán nội bộ
Vụ Kiểm toán nội bộ kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Thông tư này và các quy định khác có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt
động in, đúc tiền.
Điều 18.
Nhiệm vụ của nhà máy in, đúc tiền
1. Các nhà máy in, đúc tiền theo
hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2, Điều 7 Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm
1998 của Chính phủ, các quy định của tại Thông tư này và các điều khoản trong hợp
đồng ký với Ngân hàng Nhà nước.
2. Nhà máy in tiền Quốc gia
ngoài việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm:
a. Xây dựng và trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Phát hành và Kho quỹ) ban hành quy trình công nghệ
in, đúc tiền; xây dựng và ban hành quy trình kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản
phẩm; quy trình kiểm soát an ninh, an toàn; quy định quản lý, sử dụng hệ thống
máy tính (hoặc mạng máy tính nội bộ) chế bản in, tạo khuôn đúc phù hợp với
Thông tư này.
b. Không được sử dụng máy móc,
thiết bị và vật tư chuyên dùng cho in, đúc tiền Việt Nam để in, đúc các sản phẩm
khác. Trường hợp có nhu cầu sử dụng vào mục đích khác, phải được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận trước bằng văn bản;
c. Gửi Cục Phát hành và Kho quỹ
các tài liệu sau:
- Tài liệu quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
- Các báo cáo định mức tiêu hao
vật tư và mức tiêu hao vật tư thực tế về giấy in, mực in (offset, Intaglio, in
số, in phủ) của từng loại tiền và tỷ lệ sản phẩm hỏng;
- Báo cáo kết quả thí nghiệm
đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng của từng loại sản phẩm in chính thức;
d. Bảo vệ bí mật nhà nước các hồ
sơ, tài liệu quy định tại Điều 14 Thông tư này và các hồ sơ, tài liệu liên quan
tại nhà máy trong quá trình chế bản in, tạo khuôn đúc và in, đúc tiền;
đ. Gửi Vụ Kiểm toán nội bộ tài
liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và các tài liệu theo Quy chế kiểm
tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động in, đúc tiền Việt Nam tại
Nhà máy in tiền Quốc gia do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau
45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 02/2007/QĐ-NHNN ngày
16 tháng 01 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế
tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
2. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà
nước, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc nhà máy in, đúc
tiền chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Khoản 2 Điều 19;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PHKQ.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|