ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
2083/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2009 - 2015”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau quả, chè
an toàn đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc ban hành Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn;
Căn cứ Chỉ thị số 25/2007/CT-UBND ngày 04/12/2007 của UBND Thành phố về việc
tăng cường công tác quản lý sản xuất, kinh doanh tiêu thụ rau an toàn trên địa
bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ kết luận của Chủ tịch UBND Thành phố tại cuộc họp UBND Thành phố ngày 20/02/2009
về Đề án sản xuất, tiêu thụ RAT trên địa bàn Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 67/TTr-SNN ngày
07/4/2009 về việc xin phê duyệt “Đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2015”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố
Hà Nội, giai đoạn 2009 - 2015”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y
tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ, Quy hoạch Kiến trúc, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc
và Thủ trưởng các ngành, các cấp và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- TT Thành ủy, TT HĐND TP (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để báo cáo);
- Các đ/c PCT UBND TP;
- VPUB: các PVP, các phòng CV, TH;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Duy Hùng
|
ĐỀ ÁN
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN
2009 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2083/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2009 của
UBND thành phố Hà Nội)
Phần 1.
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết xây dựng Đề
án.
Rau xanh là thực phẩm không thể
thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình. Hiện nay, nhu cầu về rau xanh đảm
bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đã trở nên cần thiết và bức xúc với
người tiêu dùng Thủ đô. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một số nông dân vẫn chưa thực
hiện đúng quy trình sản xuất rau an toàn, nên chất lượng rau chưa đảm bảo, đặc
biệt về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người
tiêu dùng. Mặt khác, mạng lưới kinh doanh, tiêu thụ rau an toàn (RAT) hiện tại
chưa được quản lý tốt, nên chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân Thủ đô.
Để từng bước khắc phục những tồn
tại, hạn chế, tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trong
những năm tới, đưa công tác quản lý sản xuất và tiêu thụ RAT của Thành phố dần
đi vào nề nếp, đáp ứng nhu cầu về sản phẩm RAT cho nhân dân Thủ đô; việc xây dựng
Đề án “Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 -
2015” là rất cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề
án.
- Chỉ thị 06/2007/CT-TTg ngày
28/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các biện pháp cấp bách đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg
ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015.
- Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN
ngày 15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành “Quy định quản lý sản xuất,
kinh doanh rau, quả và chè an toàn”.
- Chương trình 02/Ctr-TU ngày
31/10/2008 của Thành ủy Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.
- Chỉ thị số 25/2007/CT-UBND
ngày 4/12/2007 của UBND Thành phố về việc “Tăng cường công tác quản lý sản xuất,
kinh doanh tiêu thụ RAT trên địa bàn Hà Nội”.
- Quyết định 7215/QĐ-UB ngày
01/11/2005 của UBND Thành phố phê duyệt đề cương đề án thực hiện chương trình
“Quản lý và chỉ đạo sản xuất RAT diện rộng tại các xã vùng rau ngoại thành Hà Nội”.
Phần 2.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN
XUẤT, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ RAU VÀ RAT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
1. Về sản xuất rau, rau an
toàn (RAT).
Thành phố Hà Nội có diện tích sản
xuất rau trên 11.650 ha; phân bố ở 22 quận, huyện, thành phố trực thuộc; trong
đó diện tích chuyên rau là 5.048 ha (hệ số quay vòng bình quân 3,5 vụ/năm), diện
tích rau không chuyên là 6.602 ha (hệ số quay vòng bình quân 1,5 vụ/năm). Hiện tại,
diện tích sản xuất rau theo Quy trình RAT của Thành phố (Quyết định số
1934/QĐ-SKHCN&MT và số 1938/QĐ-SKHCN&MT của Sở Khoa học Công nghệ và
Môi trường), có cán bộ kỹ thuật của Chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội chỉ đạo,
giám sát là 2.105 ha (đạt 18%).
Hiện tại, chủng loại rau được sản
xuất trên địa bàn Hà Nội khoảng trên 40 loại. Năng suất rau đại trà bình quân đạt
20,5 tấn/ha/vụ; năng suất rau được sản xuất theo quy trình sản xuất RAT đạt
19,5 tấn/ha/vụ. Tổng sản lượng rau của toàn Thành phố đạt xấp xỉ 569.802 tấn/năm;
có khả năng đáp ứng được 60% nhu cầu rau xanh (trong đó sản lượng rau được sản
xuất theo quy trình sản xuất RAT đạt 131.770 tấn/năm, đáp ứng được 14% nhu cầu).
Còn 40% lượng rau từ các địa phương khác cung ứng.
Toàn Thành phố có 22 mô hình sản
xuất gắn với tiêu thụ với tổng diện tích 90 ha; trong đó một số mô hình đạt hiệu
quả cao và đang phát triển tốt như: mô hình tại xã Vân Nội (Đông Anh), xã Lĩnh
Nam (Thanh Trì), xã Giang Biên (Long Biên).
Hiệu quả sản xuất rau từng bước
được cải thiện. Giá trị thu được bình quân từ sản xuất rau theo quy trình sản
xuất rau an toàn đạt 200 – 250 triệu đồng/ha/năm, lãi trung bình 80 – 100 triệu
đồng/ha/năm. Một số vùng được đầu tư hạ tầng khép kín và ứng dụng khoa học kỹ
thuật, mức lãi đạt cao hơn từ 150 – 200 triệu đồng/ha/năm; cá biệt một số ít diện
tích sản xuất rau ăn lá ngắn ngày và rau cao cấp đạt mức lãi cao hơn, khoảng
300 – 350 triệu đồng/ha/năm (xã Lĩnh Nam, xã Vân Nội).
2. Về hiện trạng sơ chế, chế
biến, tiêu thụ và xúc tiến thương mại RAT
Toàn Thành phố có 25 cơ sở sơ chế,
03 cơ sở chế biến rau công suất nhỏ (từ 100 – 1.000 kg/cơ sở/ngày). Có 122 cửa
hàng bán RAT (đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh RAT); 08 chợ
đầu mối bán buôn rau (trong đó có 1 chợ có ngăn khu vực bán RAT); 395 chợ dân
sinh (trong đó có 102 chợ nội thành).
Hoạt động xúc tiến thương mại bước
đầu đã triển khai, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của người sản xuất và người
tiêu dùng.
3. Công tác quản lý chất lượng
về sản xuất và tiêu thụ RAT.
Sở Nông nghiệp và PTNT đã cấp 42
giấy chứng nhận “Đủ điều kiện sản xuất RAT” và 11 giấy chứng nhận “Cơ sở sơ chế
RAT”. Sở Công Thương đã cấp 122 giấy chứng nhận “Đủ điều kiện kinh doanh RAT”.
Chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội cử
cán bộ kỹ thuật bám sát cơ sở để hướng dẫn và giám sát nông dân sản xuất rau
theo quy trình sản xuất RAT tại 50/415 xã, phường.
Công tác thanh tra, kiểm tra sản
xuất, kinh doanh rau đã được tăng cường, đã phát hiện 100 – 200 trường hợp vi
phạm/năm, đã xử lý các vi phạm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Tình hình cung cấp rau của
địa phương khác vào thành phố Hà Nội.
Ngoài lượng rau Hà Nội sản xuất
còn có 5 tỉnh (Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc) cung cấp
cho Hà Nội chiếm gần 40% nhu cầu. Các tỉnh trên chưa có hệ thống quản lý, chỉ đạo
giám sát việc sản xuất sản xuất RAT còn hạn chế.
5. Đánh giá chung.
5.1. Những kết quả đạt được:
Dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, sự
chỉ đạo của HĐND, UBND Thành phố, việc phối hợp của các cấp, các ngành và sự hưởng
ứng của nhân dân, trong những năm qua việc sản xuất và tiêu thụ rau, RAT của Hà
Nội đã có những bước phát triển và đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ.
Các vùng sản xuất rau, đặc biệt các vùng rau tập trung đã được đầu tư. Sản lượng
rau của Thành phố sản xuất đã đáp ứng được 60% nhu cầu, trong đó rau sản xuất
theo quy trình sản xuất rau an toàn đã đáp ứng được 14% nhu cầu. Hiệu quả sản
xuất rau của nông dân đã được cải thiện với giá trị thu được từ sản xuất rau
bình quân đạt 200 – 250 triệu đồng/ha/năm. Mạng lưới tiêu thụ RAT đã bước đầu
hình thành và phát triển, từng bước đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
5.2. Những tồn tại, hạn chế
trong sản xuất và tiêu thụ rau, RAT:
- Sản xuất rau chưa có quy hoạch;
quy mô còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa có các vùng sản xuất chuyên rau tập trung lớn,
trong khi diện tích có thể sản xuất rau trên địa bàn Thành phố rất lớn, nhất là
các vùng bãi ven sông Hồng, sông Đáy.
- Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng
cho vùng sản xuất rau còn thiếu và chưa đồng bộ.
- Các địa phương khi xây dựng dự
án phát triển vùng sản xuất RAT tập trung đều vướng mắc về quy hoạch chung của
Thủ đô.
- Tiêu thụ rau chủ yếu là sản phẩm
rau tươi sử dụng trong ngày. Số lượng cơ sở sơ chế, chế biến rau ít và nhỏ lẻ,
chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hóa nên giá trị sản phẩm rau thấp.
- Sản xuất, kinh doanh rau gặp rủi
ro cao. Mạng lưới kinh doanh RAT thiếu. Sản lượng rau tiêu thụ qua hệ thống cửa
hàng RAT thấp. Các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh rau
hạn chế. Đã có một số doanh nghiệp tham gia nhưng quy mô nhỏ, thiếu bền vững.
Hoạt động xúc tiến thương mại cho lĩnh vực quảng bá RAT còn hạn chế, nên sản xuất
gặp nhiều khó khăn.
- Chưa hình thành mối liên kết
giữa sản xuất và kinh doanh RAT, nên sản xuất RAT chưa được mở rộng và phát triển.
- Do ảnh hưởng của kinh tế thị
trường nên nhận thức của một bộ phận người sản xuất còn hạn chế, nên một số hộ
nông dân chưa tuân thủ quy trình sản xuất RAT, chất lượng rau chưa đảm bảo, nên
chưa chiếm được lòng tin của người tiêu dùng.
- Công tác quản lý nhà nước về sản
xuất, tiêu thụ rau hạn chế, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người sản xuất chân
chính và thiếu lòng tin của người tiêu dùng.
- Trang thiết bị phục vụ công
tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng rau còn thiếu. Việc quản lý chỉ dừng ở mức
chứng nhận vùng, cơ sở đủ điều kiện sản xuất, sơ chế, kinh doanh RAT, sản phẩm
rau đến người tiêu dùng thì chưa được chứng nhận.
- Công tác tuyên truyền về sản
xuất, tiêu thụ rau đã triển khai nhưng còn hạn chế.
- Hệ thống cơ chế, chính sách còn
thiếu và chưa phù hợp để khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT.
Phần 3.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
1.1. Phát huy có hiệu quả lợi thế
và nguồn lực của Thành phố, tập trung chỉ đạo nhằm hình thành và phát triển các
vùng chuyên sản xuất RAT quy mô tập trung, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
đáp ứng nhu cầu RAT của nhân dân Thành phố, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
1.2. Động viên, khuyến khích các
tổ chức, doanh nghiệp, hộ nông dân đầu tư cho sản xuất, chế biến, kinh doanh
RAT, nâng cao năng suất, chất lượng RAT, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người
sản xuất.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu đến năm 2010:
Duy trì 11.650 ha rau; quản lý,
rà soát và kiểm tra 2.105 ha rau được giám sát sản xuất theo quy trình sản xuất
RAT; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho những vùng đủ điều kiện để chuyển sang sản
xuất RAT. Phát triển diện tích RAT ở các vùng sản xuất tập trung, nâng diện
tích sản xuất RAT khoảng 2.400 – 2.500 ha với năng suất trung bình 20 tấn/ha/vụ,
sản lượng 150.000 - 155.000 tấn/năm, có khả năng đáp ứng trên 16% nhu cầu của
người tiêu dùng.
2.2. Mục tiêu đến năm 2015:
Tiếp tục duy trì và mở rộng diện
tích rau lên 12.000 – 12.500 ha. Phát triển diện tích RAT ở các vùng sản xuất tập
trung, phấn đấu đạt 5.000 – 5.500 ha, năng suất trung bình 20 tấn/ha/vụ, sản lượng
320.000 – 325.000 tấn/năm, có khả năng đáp ứng 35% nhu cầu của người tiêu dùng.
Diện tích rau còn lại sẽ được thực hiện bằng các biện pháp kỹ thuật và phân
công cán bộ quản lý, giám sát theo quy trình sản xuất RAT.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Lập quy
hoạch các vùng sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ RAT:
1.1. Xây dựng tiêu chí RAT Hà Nội:
Làm căn cứ quản lý, chỉ đạo và hỗ
trợ đầu tư cần có tiêu chí cụ thể cho RAT Hà Nội,
1.2. Quy hoạch các vùng sản xuất
RAT:
1.2.1. Các căn cứ lập quy hoạch:
- Định hướng quy hoạch Thủ đô của
Thủ tướng Chính phủ;
- Đặc điểm, điều kiện tự nhiên của
các vùng sản xuất rau.
- Kết quả điều tra thực trạng
các vùng sản xuất rau trên địa bàn Thành phố.
- Nhu cầu của các địa phương về
quy hoạch vùng sản xuất RAT.
1.2.2. Định hướng quy hoạch:
- Đến năm 2015, dự kiến quy hoạch
110 – 120 vùng sản xuất RAT tập trung, với tổng diện tích trên 5.000 ha; ưu
tiên các vùng ven sông Hồng, sông Đuống, sông Đáy, sông Tích. Trong đó lựa chọn
một số vùng quy mô lớn, thuộc các huyện: Đông Anh, Mê Linh, Gia Lâm, Chương Mỹ,
Đan Phượng, Phúc Thọ, Ba Vì để đầu tư khép kín tạo thành các vùng RAT trọng điểm.
- Quy hoạch 80 -90 vùng RAT có
quy mô từ 20 – 50 ha để đầu tư nâng cấp; đồng thời tiếp tục quản lý, hướng dẫn,
giám sát sản xuất ở các vùng phân tán còn lại có đủ điều kiện sản xuất RAT.
- Ngoài ra ở những vùng có đủ điều
kiện nhưng chưa chuyển đổi, chưa nằm trong vùng quy hoạch thì tiếp tục đầu tư,
quy hoạch vào vùng sản xuất RAT.
(Kế hoạch phát triển các vùng
RAT ở phụ lục)
1.3. Quy hoạch các cơ sở sơ chế,
chế biến và hệ thống tiêu thụ RAT
1.3.1. Căn cứ quy hoạch:
- Quy hoạch các vùng sản xuất
RAT tập trung
- Thực trạng hệ thống cơ sở sơ
chế, chế biến và mạng lưới tiêu thụ hiện tại
1.3.2. Định hướng quy hoạch:
- Tiến hành quy hoạch, xây dựng
các cơ sở sơ chế RAT gắn với các vùng sản xuất RAT tập trung, các chợ đầu mối.
Từ nay đến năm 2015 hình thành 12 – 15 cơ sở sơ chế RAT được nhà nước hỗ trợ.
- Từng bước hình thành các cơ sở
chế biến ở các vùng sản xuất tập trung và các khu công nghiệp.
- Thực hiện quy hoạch các chợ đầu
mối RAT gắn với các vùng sản xuất lớn và các trục đường giao thông chính (bán
kính từ 20 – 30 km tính từ trung tâm Thành phố). Dự kiến quy hoạch 4 – 6 chợ đầu
mối RAT theo các trục đường lớn, các nút giao thông chính cửa ngõ vào Thủ đô để
phục vụ tiêu thụ rau cho các vùng sản xuất lớn và thu hút nguồn rau từ các tỉnh
khác như: trục quốc lộ 1, trục quốc lộ 5, trục đường 32, trục đường Thăng Long
– Nội Bài,… Ngoài ra duy trì và xây dựng một số chợ quy mô nhỏ để thuận tiện phục
vụ tiêu thụ rau cho các vùng sản xuất rau lớn nằm xa chợ đầu mối.
- Cải tạo, nâng cấp và phát triển
mạng lưới tiêu thụ RAT bao gồm các cửa hàng RAT tại các khu dân cư, quầy RAT tại
các chợ và gian hàng RAT tại các siêu thị.
- Thời gian tiến độ thực hiện
quy hoạch trong năm 2009.
2. Hỗ trợ
đầu tư xây dựng hình thành các vùng sản xuất RAT tập trung và hướng dẫn kỹ thuật
sản xuất RAT:
2.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
2.1.1. Những vùng rau tập trung
quy mô trên 50 ha:
Lựa chọn các vùng tập trung có
diện tích lớn và điều kiện thuận lợi để ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng khép kín
và tác động các giải pháp đồng bộ nhằm hình thành các vùng sản xuất RAT tập
trung trọng điểm.
- Dự kiến số lượng: Từ 10 – 15
vùng, phân bố ở các quận, huyện sản xuất rau chính (trong đó có 3 – 4 vùng
trình diễn theo hướng kỹ thuật cao).
- Quy mô diện tích: Tối thiểu từ
50 ha trở lên/vùng. Tổng diện tích 1.000 – 1.100 ha.
- Các hạng mục đầu tư: Đường Bê
tông nội đồng; hệ thống tưới – tiêu; nhà lưới; hệ thống điện cho sản xuất; hệ
thống thu gom phế liệu và xử lý môi trường,… (đối với các vùng trình diễn sẽ
tăng cường đầu tư thêm một số tiến bộ kỹ thuật như: hệ thống tưới phun, tưới nhỏ
giọt; sản xuất giống trong khay,…)
- Mức đầu tư:
+ Đối với những vùng sử dụng nước
ngầm: 300 – 350 triệu đồng/ha;
+ Đối với những vùng sử dụng nước
mặt: 120 – 150 triệu đồng/ha.
+ Đối với vùng trình diễn: 430 –
460 triệu đồng/ha.
2.1.2. Những vùng rau tập trung quy
mô trên 20 ha đến dưới 50ha/vùng:
Cải tạo, đầu tư một phần cơ sở hạ
tầng nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất RAT.
- Dự kiến số lượng: Từ 95 – 100
vùng.
- Tổng diện tích: Khoảng 4.000 –
4.100 ha.
- Các hạng mục đầu tư: Đường Bê
tông trục chính, cải tạo kênh mương bê tông phục vụ tưới – tiêu, hệ thống thu
gom phế liệu và xử lý môi trường,…
- Mức đầu tư: 100 – 120 triệu đồng/ha.
2.1.3. Những vùng phân tán từ 10
– 20 ha:
Cải tạo một số hạng mục cơ sở hạ
tầng nhằm phục vụ sản xuất RAT.
- Dự kiến số lượng: Từ 80 – 90
vùng
- Tổng diện tích: Khoảng 900 –
1.000 ha.
- Các hạng mục đầu tư: Cải tạo
kênh mương, tu sửa bờ vùng, bờ trục,…
- Mức đầu tư: 30 – 50 triệu đồng/ha.
Mức đầu tư cụ thể căn cứ theo
quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho từng dự án.
2.2. Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất
RAT:
- Xây dựng quy trình sản xuất
RAT để hướng dẫn người nông dân thực hiện.
- Hướng dẫn các địa phương tổ chức
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho vùng RAT tập trung nhằm phát huy hiệu quả sau
đầu tư và phát triển bền vững.
- Đào tạo, tập huấn đội ngũ cán
bộ kỹ thuật có đủ trình độ chuyên môn, năng lực quản lý chỉ đạo sản xuất – tiêu
thụ RAT.
- Tập huấn kỹ thuật sản xuất RAT
cho nông dân dưới nhiều hình thức như: lớp huấn luyện IPM rau gắn với thực hành
nông nghiệp tốt – VIETGAP, tập huấn ngắn hạn bổ sung và nâng cao về sản xuất
RAT; xây dựng các nhóm nông dân sản xuất RAT tự quản để nâng cao tính tự chủ,
tăng cường liên kết hợp tác và ý thức trách nhiệm của nông dân trong sản xuất
RAT,…
- Thử nghiệm và chuyển giao TBKT
mới vào sản xuất RAT (che phủ nilon, giống mới, phân bón mới, tưới nhỏ giọt,
thuốc BVTV mới,…)
3. Xây dựng,
phát triển cơ sở sơ chế, chợ đầu mối và mạng lưới tiêu thụ RAT:
3.1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở sơ chế RAT:
Căn cứ quy hoạch các vùng sản xuất
RAT tập trung và điều kiện thực tế, dự kiến từ nay đến 2015 xây dựng 12 – 15 cơ
sở sơ chế với công suất lớn (ưu tiên các vùng sản xuất tập trung và các chợ đầu
mối). Cơ chế đầu tư theo hướng xã hội hóa, trong đó nhà nước hỗ trợ giải phóng
mặt bằng, một phần cho xây dựng nhà xưởng, trang thiết bị sơ chế, kho bảo quản,
hạ tầng kỹ thuật xử lý môi trường. Mức hỗ trợ cụ thể theo quyết định phê duyệt
của cấp có thẩm quyền cho từng dự án.
3.2. Hỗ trợ
đầu tư xây dựng các chợ đầu mối RAT:
Căn cứ định hướng quy hoạch, dự kiến
từ nay đến năm 2015 xây dựng 3 – 6 chợ đầu mối RAT, quy mô chợ từ 3 – 5 ha trở
lên. Kinh phí xây dựng chợ được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cho các hạng
mục như: giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống xử lý môi trường,
vay vốn lãi suất thấp hoặc hỗ trợ lãi suất tiền vay,… Mức hỗ trợ cụ thể theo
quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng dự án.
3.3. Xây dựng và phát triển mạng
lưới tiêu thụ RAT:
- Cửa hàng RAT tại khu dân cư:
Tùy theo quy mô của khu dân cư bố trí từ 1 – 3 cửa hàng RAT/1 khu. Dự kiến số
lượng từ 70 – 90 cửa hàng.
- Quầy RAT tại các chợ (chủ yếu
nội thành): Tùy quy mô của chợ bố trí từ 2 – 3 quầy/chợ. Dự kiến số lượng từ
350 – 400 quầy.
- Gian hàng RAT tại các siêu thị:
Bố trí 1 gian hàng/siêu thị. Dự kiến số lượng: 100 gian hàng RAT.
Các cửa hàng, quầy hàng RAT được
ưu tiên bố trí địa điểm, được hỗ trợ một phần tiền thuê cửa hàng, quầy hàng
trong 2 năm đầu.
4. Tăng cường
công tác quản lý chất lượng RAT:
4.1. Hoàn thành xây dựng Trung
tâm phân tích, kiểm định chất lượng rau, quả Hà Nội trong năm 2010 để sớm vào
hoạt động nhằm tạo cơ sở pháp lý hỗ trợ công tác quản lý sản xuất, kinh doanh
RAT.
4.2. Ban hành các văn bản hướng
dẫn và quản lý sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ RAT: Chứng nhận sản xuất
RAT theo tiêu chí RAT Hà Nội; Chứng nhận sản xuất RAT theo VIETGAP; Chứng nhận
đủ điều kiện chế biến RAT; Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh RAT;…nhằm từng bước
đưa hoạt động sản xuất, sơ chế, chế biến và tiêu thụ RAT đi vào nề nếp.
4.3. Đào tạo, bố trí đủ đội ngũ
cán bộ kỹ thuật đủ năng lực và trình độ quản lý, kiểm soát chất lượng RAT từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Có cơ chế hỗ trợ phù hợp để đảm bảo hoạt động
giám sát có hiệu quả.
4.4. Tăng cường tổ chức thanh kiểm
tra, giám sát sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh RAT để giáo dục và nâng
cao ý thức trách nhiệm của người sản xuất, người kinh doanh trong việc thực hiện
các quy định về sản xuất và tiêu thụ RAT, phát hiện và xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm.
- Hình thức: Thanh, kiểm tra thường
xuyên; đột xuất; liên ngành.
- Đối tượng kiểm tra, giám sát:
Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh RAT trên địa
bàn Hà Nội.
5. Tuyên
truyền, xúc tiến thương mại thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ RAT:
Để tăng cường công tác tuyên
truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại nhằm nâng cao nhận thức, ý thức của người
sản xuất và người tiêu dùng, tạo cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu
dùng, thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT.
5.1. Nội dung: Tuyên truyền, quảng
bá về kỹ thuật sản xuất RAT cho người sản xuất; hướng dẫn kiến thức về RAT cho
người tiêu dùng. Thông tin, quảng bá những cơ sở sản xuất và kinh doanh RAT đảm
bảo chất lượng, đáng tin cậy; cảnh báo những cơ sở vi phạm, để người tiêu dùng
biết và lựa chọn.
5.2. Hình thức tuyên truyền:
- Biên soạn và in ấn các tờ rơi
tuyên truyền về kỹ thuật sản xuất RAT; kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trên rau.
- Tổ chức hội thảo trao đổi kinh
nghiệm; hội thi nông dân sản xuất RAT giỏi; các phiên chợ RAT hàng năm.
- Tuyên truyền trên đài, báo
Trung ương và Thành phố.
- Xây dựng thương hiệu, Website
về RAT
- Tập huấn kiến thức về RAT cho
người tiêu dùng
- Học tập kinh nghiệm của các tỉnh,
các nước.
6. Xây dựng
và phát triển các HTX, các hiệp hội sản xuất, tiêu thụ RAT:
Khuyến khích các cơ sở, cá nhân
liên kết với nhau để thành lập các hiệp hội, HTX, tổ liên kết sản xuất và kinh
doanh RAT; giúp người sản xuất, kinh doanh RAT liên kết, hỗ trợ lẫn nhau sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm, hài hòa về lợi ích.
Có cơ chế hỗ trợ để khuyến khích
việc hình thành và duy trì hoạt động của hội trong thời gian đầu.
7. Phối hợp,
hỗ trợ các tỉnh chỉ đạo quản lý RAT cung cấp cho Hà Nội:
Phối hợp các tỉnh, từng bước quản
lý chặt nguồn gốc và chất lượng RAT cung ứng cho Hà Nội thông qua các nhiệm vụ:
Quy hoạch, xác định các vùng sản xuất rau tập trung cung cấp cho Hà Nội; trao đổi,
tư vấn, chỉ đạo, giám sát sản xuất RAT; xây dựng cửa hàng RAT của các tỉnh tại
Hà Nội.
8. Vốn đầu
tư:
8.1. Tổng vốn thực hiện đề án:
7.463,9 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Nhà nước: 963,9 tỷ đồng
(chiếm 12,9%)
- Doanh nghiệp, HTX, nông dân tự
bỏ: 6.500,0 tỷ đồng (chiếm 87,1%)
8.2. Hạng
mục đầu tư ngân sách Nhà nước:
- Ngân sách Thành phố: 706,5 tỷ
đồng (chiếm 73,3%), gồm:
Đầu tư hạ tầng cho vùng RAT:
571,8 tỷ đồng
Tập huấn, đào tạo, chuyển giao:
35,0 tỷ đồng
Hỗ trợ sơ chế, chế biến, tiêu thụ:
48,8 tỷ đồng
Quản lý chất lượng RAT: 38,3 tỷ
đồng
Tuyên truyền, xúc tiến thương mại:
12,6 tỷ đồng
- Huy động quận huyện: 257,4 tỷ
đồng (chiếm 26,7%).
8.3. Phân kỳ thực hiện vốn ngân
sách (Thành phố, quận huyện):
- Giai đoạn 1: 213,8 tỷ đồng,
trong đó:
Năm 2009: 13,8 tỷ đồng (TP: 12,3
tỷ đồng, quận huyện: 1,5 tỷ đồng).
Năm 2010: 200,0 tỷ đồng (TP:
183,4 tỷ đồng, quận huyện: 16,6 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2 (2011-2015): 750,1
tỷ đồng
(Chi tiết có phụ lục kèm
theo)
Phần 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND Thành phố:
Thành lập Ban chỉ đạo phát triển
sản xuất và tiêu thụ RAT Thành phố do đồng chí Phó chủ tịch UBND Thành phố làm
trưởng Ban, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT làm Phó Ban thường trực. Thành viên
Ban Chỉ đạo gồm lãnh đạo các ngành: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Công thương, Y
tế, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Hội Nông dân Thành phố.
Nhiệm vụ Ban chỉ đạo: chỉ đạo,
xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm thực hiện đề án; kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện đề án ở các quận huyện, cơ sở; sơ tổng kết việc thực hiện đề án; đề xuất
điều chỉnh các mục tiêu, các nội dung và cơ chế hỗ trợ đầu tư khi cần thiết
trong quá trình thực hiện đề án.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT:
Là cơ quan thường trực của Ban
chỉ đạo với nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo và kiểm tra giám sát sản xuất, sơ chế, chế
biến và tiêu thụ RAT. Phối hợp với các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thành
phố trực thuộc tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện
đề án hàng năm, báo cáo UBND Thành phố phê duyệt cho thực hiện.
- Chủ trì thực hiện công tác quy
hoạch vùng sản xuất RAT. Đề xuất chính sách khuyến khích sản xuất, sơ chế, chế
biến, tiêu thụ RAT.
- Xây dựng và chủ trì thực hiện
một số dự án đầu tư vùng sản xuất RAT trọng điểm theo hướng kỹ thuật cao để làm
điển hình cho các địa phương nhân rộng.
- Xây dựng tiêu chí RAT của Hà Nội;
ban hành các quy trình sản xuất RAT.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành
(Chi cục BVTV, Khuyến nông,…) tổ chức thực hiện các nội dung nhiệm vụ liên quan
đến công tác quản lý, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, sơ chế RAT; tập huấn và chuyển
giao TBKT phục vụ sản xuất RAT; xây dựng các mô hình trình diễn sản xuất – tiêu
thụ RAT.
- Kiểm tra, đôn đốc các quận huyện
triển khai thực hiện đề án, tổng hợp kết quả thực hiện đề án hàng quý, hàng năm
để báo cáo Ban chỉ đạo và UBND Thành phố.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể của Thành phố:
3.1. Sở Công thương: Đề xuất quy
hoạch các chợ đầu mối nông sản thực phẩm và RAT; rà soát, bố trí các cửa hàng,
quầy hàng, gian hàng RAT tại các khu dân cư, chợ, siêu thị. Phối hợp quản lý
kinh doanh RAT.
3.2. Sở Y tế: Kiểm tra và quản
lý chất lượng RAT tại các cơ sở chế biến, các chợ, siêu thị.
3.3. Sở Quy hoạch Kiến trúc: Rà soát,
thỏa thuận với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc
về địa điểm quy hoạch xây dựng các vùng sản xuất RAT tập trung, các chợ đầu mối,
các cơ sở chế biến,…
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT điều chỉnh bổ sung quy hoạch – kế hoạch sử
dụng đất cho các địa phương. Thẩm định thiết kế hệ thống xử lý môi trường ở các
vùng sản xuất RAT tập trung, các chợ đầu mối,… Thẩm định sử dụng tài nguyên đất,
nước ngầm phục vụ sản xuất RAT. Hướng dẫn thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng
dẫn thủ tục đầu tư và thẩm định các dự án xây dựng vùng sản xuất RAT tập trung,
các cơ sở sơ chế, chế biến, chợ đầu mối RAT, … trước khi trình UBND Thành phố
phê duyệt.
3.6. Sở Tài chính: Căn cứ vào
các chương trình, dự án cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt để cân đối, bố
trí kinh phí trình UBND Thành phố phân bổ thực hiện hàng năm.
3.7. Các tổ chức xã hội, đoàn thể:
Phối hợp phổ biến, tuyên truyền các quy định của Nhà nước và Thành phố trong
lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ RAT.
4. UBND các quận, huyện,
thành phố trực thuộc:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản
lý sản xuất, tiêu thụ RAT trên địa bàn.
- Lập dự án đầu tư xây dựng các
vùng sản xuất RAT tập trung và tổ chức thực hiện.
- Căn cứ nội dung của đề án và
tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch và phân bổ ngân sách hỗ
trợ sản xuất, sơ chế, tiêu thụ RAT trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở NN&PTNT để
tăng cường công tác quản lý nhà nước về sản xuất, tiêu thụ RAT trên địa bàn.
- Kịp thời phản ánh những khó
khăn, vướng mắc, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách để phát triển sản xuất,
tiêu thụ RAT với Ban chỉ đạo Thành phố.
KẾT LUẬN
Đề án “Sản xuất và tiêu thụ RAT
thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 - 2015” thực hiện các nội dung và giải pháp tổng
thể về quản lý, kỹ thuật, chính sách tác động vào sản xuất và tiêu thụ RAT trên
địa bàn Thành phố. Với trách nhiệm và sự cố gắng cao nhất của mỗi đơn vị, cá
nhân trong nhiệm vụ được giao, đến năm 2015, Hà Nội sẽ cơ bản khắc phục được những
mặt tồn tại trong sản xuất, sơ chế, chế biến và tiêu thụ RAT để hoàn thành tốt
mục tiêu đề ra; đưa công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ RAT ở các địa
phương của Hà Nội đi vào nề nếp và từng bước quản lý nguồn rau các tỉnh lân cận
vào Hà Nội có hiệu quả nhằm tạo ra sản phẩm an toàn cung cấp cho người tiêu
dùng Thủ đô, từng bước hội nhập quốc tế.
Đây là đề án có ý nghĩa thực tiễn
và có tính khả thi cao, thực hiện đúng chủ trương phát triển RAT của nhà nước
và mong muốn của người sản xuất, người tiêu dùng Thủ đô.
Đề án là cơ sở để các đơn vị, địa
phương lập dự án đầu tư. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu Sở
Nông nghiệp và PTNT tổng hợp tình hình chung, đề xuất hướng giải quyết, báo cáo
UBND Thành phố để điều chỉnh, bổ sung./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Duy Hùng
|
PHỤ LỤC
Biểu 1:
Tổng hợp nhu cầu vốn đề án (từ năm 2009 - 2015)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Nội
dung đầu tư
|
Thành
tiền
|
Trong
đó
|
Phân
kì hàng năm
|
Thành
phố
|
Quận
huyện
|
2009
|
2010
|
2011-2015
|
I
|
Hoàn thiện quy hoạch
|
810,0
|
810,0
|
0,0
|
810,0
|
0,0
|
0,0
|
II
|
Đầu tư hạ tầng vùng s/x RAT
|
829.214,0
|
571.807,0
|
257.407,0
|
5.400,0
|
159.124,0
|
664.690,0
|
1
|
Vùng tập trung quy mô trên 50
ha (trung bình 80ha/vùng)
|
314.400,0
|
314.400,0
|
0
|
2.400,0
|
126.000,0
|
186.000,0
|
2
|
Vùng tập trung quy mô nhỏ
>20ha (97 vùng = 4.088 ha)
|
478.792,0
|
239.396,0
|
239.396,0
|
3.000,0
|
28,908,0
|
446.884,0
|
3
|
Vùng phân tán quy mô từ 10-20
ha (83 vùng = 900 ha)
|
36.022,0
|
18.011,0
|
18.011,0
|
0
|
4.216,0
|
31.806,0
|
III
|
Tập huấn, đào tạo, chuyển giao
|
35.057,0
|
35.057,0
|
-
|
2.605,0
|
8.530,0
|
23.922,0
|
1
|
Xây dựng quy trình sản xuất
RAT
|
300,0
|
300,0
|
-
|
100,0
|
200,0
|
0
|
2
|
Tập huấn, đào tạo, chuyển giao
|
18.395,0
|
18.395,0
|
-
|
1.925,0
|
5.410,0
|
11.060,0
|
3
|
Thử nghiệm chuyển giao ứng dụng
TBKT vào sản xuất RAT
|
16.362,0
|
16.362,0
|
-
|
580,0
|
2.920,0
|
12.862,0
|
IV
|
Hỗ trợ việc tiêu thụ RAT
|
48.760,0
|
48.760,0
|
0
|
0
|
20.800,0
|
27.960,0
|
1
|
C/sở cung ứng, dịch vụ giống,
vật tư
|
7.500,0
|
7.500,0
|
-
|
0
|
3.750,0
|
3.750,0
|
2
|
Cơ sở sơ chế (14 cơ sở)
|
7.000,0
|
7.000,0
|
-
|
0
|
2.500,0
|
4.500,0
|
3
|
Chợ đầu mối (4 chợ)
|
22.000,0
|
22.000,0
|
-
|
0
|
11.000,0
|
11.000,0
|
4
|
Mạng lưới tiêu thụ (550 cửa
hàng)
|
12.260,0
|
12.260,0
|
-
|
0
|
3.550,0
|
8.710,0
|
V
|
Quản lý Nhà nước s/x và t/t
RAT
|
38.290,2
|
38.290,2
|
-
|
4.702,6
|
8.067,8
|
25.519,8
|
1
|
Cấp giấy chứng nhận
|
3.283,6
|
3.283,6
|
-
|
83,5
|
402,4
|
2.797,7
|
2
|
Quản lý, hướng dẫn, giám sát
RAT
|
24.681,6
|
24.681,6
|
-
|
2.468,1
|
4.936,4
|
17.277,1
|
3
|
Thanh kiểm tra, giám sát
|
4.525,0
|
4.525,0
|
-
|
1.351,0
|
2.729,0
|
445,0
|
4
|
Hoạt động trung tâm
|
5.000,0
|
5.000,0
|
-
|
0
|
0
|
5.000,0
|
5
|
Mua xe ôtô kiểm tra, giám sát
|
800,0
|
800,0
|
-
|
800,0
|
0,0
|
0,0
|
VI
|
Tuyên truyền, xúc tiến thương
mại
|
8.345,0
|
8.345,0
|
0
|
190,0
|
2.160,0
|
5.995,0
|
VII
|
Xây dựng các HTX, hiệp hội RAT
|
1.100,0
|
1.100,0
|
-
|
100,0
|
200,0
|
800,0
|
VIII
|
Phối hợp các tỉnh
|
1.685,0
|
1.685,0
|
-
|
0
|
988,0
|
697,0
|
IX
|
Sơ tổng kết, đánh giá đề án
|
600,0
|
600,0
|
-
|
0,0
|
100,0
|
500,0
|
|
Tổng vốn đầu tư ngân sách:
|
963.861,2
|
706.454,2
|
257.407,0
|
13.807,6
|
199.969,8
|
750.083,8
|
|
Thành phố
|
|
|
|
12.307,6
|
183.407,8
|
510.738,8
|
|
Quận huyện
|
|
|
|
1.500,0
|
16.562,0
|
239.345,0
|
|
- Doanh nghiệp, HTX, nông dân
tự bỏ: 6.500.000 triệu đồng
|
|
Biểu 2.
Đánh giá năng suất, sản lượng rau, RAT tại Hà Nội.
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Trong
đó
|
Rau
đại trà
|
RAT
(có CBKT chỉ đạo)
|
Chuyên
rau
|
Không
chuyên
|
Chuyên
rau
|
Không
chuyên
|
1
|
Diện tích canh tác rau
|
ha
|
11.650,1
|
3.247,6
|
6.297,5
|
1.800,0
|
305,0
|
2
|
Hệ số quay vòng/năm
|
Lứa,
vụ/năm
|
-
|
3,5
|
1,5
|
3,5
|
1,5
|
3
|
Quy diện tích gieo trồng
|
ha/năm
|
28.536,7
|
11.366,6
|
9.446,3
|
6.300,0
|
457,5
|
2
|
Năng suất TB
|
Tấn/ha
g.trồng
|
-
|
20,5
|
20,5
|
19,5
|
19,5
|
3
|
Sản lượng rau
|
Tấn/năm
|
|
244.381,9
|
193.649,2
|
122.850,0
|
8.921,3
|
|
|
|
569.802,4
|
438.031,1
|
131.771,3
|
Bảng 3.
Danh sách các cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT.
TT
|
Các
cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT tại các huyện, quận,
thành phố trực thuộc
|
Diện
tích cấp GCN (ha)
|
Xứ
đồng xin cấp
|
I
|
Từ Liêm
|
5,98
|
|
1
|
HTX dịch vụ Phúc Lý – Minh
Khai
|
4
|
|
2
|
Công ty TNHH NN 1TV đầu tư và PTNN
Hà Nội
|
0,9
|
Khu
nhà kính
|
3
|
Công ty TNHH NN 1TV đầu tư và
PTNN Hà Nội (ngoài đồng)
|
1,08
|
Khu
ngoài đồng
|
II
|
Thanh Trì
|
46,115
|
|
4
|
HTX DVNN Yên Mỹ
|
35,4
|
|
5
|
HTX DVNN Lĩnh Nam
|
9,7
|
|
6
|
Công ty CPSXNS Hà Nội
|
1,015
|
Thửa
10 dưới; 10 trên
|
III
|
Đông Anh
|
79,046
|
|
7
|
HTX SXRAT số 5 – Vân Nội
|
2,916
|
Cửa
đình, chùa dâu
|
8
|
HTX SXTT RAT Ba Chữ - Vân Nội
|
1,948
|
Đông
chữ, cầu đá
|
9
|
HTX SXTT RAT Minh Hiệp
|
3,6
|
Đông
bảo và Đất dưa
|
10
|
HTX SXCBTTNSAT Vân Nội
|
5
|
Cửa
đình; đồng vác
|
11
|
HTX SXTT Rau sạch Vân Trì
|
0,9527
|
|
12
|
HTX SXCB&TT RAT Thành Công
– Vân Nội
|
2,2
|
Đìa
hội, xóm nhì
|
13
|
HTX SXTT RAT Đạo Đức – Vân Nội
|
10
|
Đồng
cũ, cống cừ
|
14
|
HTX RAT Mạnh Quỳnh – Vân Nội
|
1,9224
|
|
15
|
HTX chăn nuôi rau sạch thôn
Đìa – Nam Hồng
|
5,9675
|
Gốc
gáo
|
16
|
HTX Rau sạch Tằng My
|
7,63
|
Trước
làng
|
17
|
HTX chuyên rau thôn Vệ - Nam Hồng
|
8
|
|
18
|
HTX dịch vụ điện thủy lợi Cổ
Loa
|
5,1
|
Bãi
rừng xóm thượng
|
19
|
HTX SXTT RAT Phúc Thịnh –
Nguyên Khê
|
3
|
Cửa
kho
|
20
|
HTX SXCB&TT RAT Quang Tứ -
Nguyên Khê
|
0,2215
|
Rau
xanh xóm 1
|
21
|
HTX SX&TT RAT Bắc Hồng
|
4,44
|
Đồng
không
|
22
|
HTX SX, SC, TT rau, củ, quả an
toàn xã Tiên Dương
|
8
|
Đồng
sâu chuôm dứa
|
23
|
HTX SX CB&TT RAT Tân Hoa
|
2,15
|
Tây
đường làng Đồng
|
24
|
HTX SX&TT rau, củ, quả an
toàn Thuần Nhung
|
2,2
|
Gốc
Sến (Cửa xóm chùa)
|
25
|
HTX SX RAT và thương mại Nam Hồng
|
3
|
Trước
cửa họ ngô
|
26
|
Công ty TNHH Thế Công – Vân Nội
|
0,7979
|
Cửa
đình, chùa dâu
|
IV
|
Gia Lâm
|
42,1535
|
|
27
|
HTX DVNN Đông Dư
|
1,228
|
Xóm
8 Thuận Phú
|
28
|
HTX DVNN Văn Đức
|
16,2
|
|
29
|
HTX DVNN Đặng Xá
|
8
|
|
30
|
HTX DVNN Lệ Chi
|
16,7255
|
Nhiều
xứ đồng
|
V
|
Long Biên
|
23,7
|
|
31
|
HTX DVTH Đồng Tâm – Giang Biên
|
13,5
|
Hồ
tròn, khu 4, khu 5
|
32
|
HTX DVNN Cự Khối – Long Biên
|
5,2
|
Vũng
bãi rau tổ 2
|
33
|
DNTN Nhật Thu – Phúc Lợi
|
5
|
|
VI
|
Sóc Sơn
|
20,34
|
|
34
|
Nguyễn Văn Minh – Minh Trí
|
4
|
|
35
|
Thôn Dành – Đông Xuân
|
5
|
Đồng
Dành
|
36
|
HTX DVNN KDTH Trung Na – Thanh
Xuân
|
9,3
|
Cổng
chùa
|
37
|
HTX DVNN KDTH Thanh Thượng –
Thanh Xuân
|
2,04
|
Bồ
Táo
|
VII
|
Ba Vì
|
|
|
38
|
Công ty SANNAM
|
|
|
VIII
|
Hoài Đức
|
|
|
39
|
HTX Tiền Lệ
|
|
|
40
|
HTX Phương Bàng
|
|
|
IX
|
Thường Tín
|
|
|
41
|
HTX Hạ Hồi
|
|
|
42
|
Trại rau Thường Tín
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
217,335
|
|
Bảng 4.
Các cơ sở có hoạt động sơ chế rau trên địa bàn Hà Nội
TT
|
Các
cơ sở sơ chế
|
Địa
điểm
|
Ghi
chú
|
1
|
HTX Đạo Đức – Vân Nội
|
Đông
Anh
|
Đã
được cấp giấy C.nhận
|
2
|
HTX Minh Hiệp – Vân Nội
|
Nt
|
Đã
được cấp giấy C.nhận
|
3
|
HTX số 5 – Vân Nội
|
Nt
|
Đã
được cấp giấy C.nhận
|
4
|
HTX Ba Chữ - Vân Nội
|
Nt
|
Đã
được cấp giấy C.nhận
|
5
|
HTX Đông Dư
|
Nt
|
Đã
được cấp giấy C.nhận
|
6
|
HTX Yên Mỹ
|
Thanh
Trì
|
Đã
được cấp giấy C.nhận
|
7
|
HTX Lĩnh Nam
|
Hoàng
Mai
|
Đã
được cấp giấy C.nhận
|
8
|
Công ty TNHH NN 1 thành viên đầu
tư và PTNN Hà Nội
|
Từ
Liêm
|
Đã
được cấp giấy C.nhận
|
9
|
Công ty CP công nghệ nông lâm
nghiệp Việt Nam
|
Đông
Anh
|
Đã
được cấp giấy C.nhận
|
10
|
Công ty CP sản xuất nông sản
Hà Nội
|
-
|
Đã
được cấp giấy C.nhận
|
11
|
Công ty CP sản xuất và dịch vụ
nông sản an toàn Hà An
|
Long
Biên
|
Đã
được cấp giấy C.nhận
|
12
|
HTX Sông Thiếp – Vân Nội
|
Nt
|
|
13
|
HTX Thành Công – Vân Nội
|
Nt
|
|
14
|
HTX Vân Trì – Vân Nội
|
Nt
|
|
15
|
HTX Thế Công – Vân Nội
|
Nt
|
|
16
|
HTX Vân Nội – Vân Nội
|
Nt
|
|
17
|
HTX Thôn Đầm – Vân Nội
|
Nt
|
|
18
|
HTX Thố Bảo – Vân Nội
|
Nt
|
|
19
|
HTX Hợp Tiến – Vân Nội
|
Nt
|
|
20
|
Công ty Sơn Được – Vân Nội
|
Nt
|
|
21
|
HTX Tằng My – Nam Hồng
|
Nt
|
|
22
|
HTX Đặng Xá
|
Gia
Lâm
|
|
23
|
Trung tâm sản xuất và kinh
doanh rau quả Thường Tín (xã Liên Phương)
|
Thường
Tín
|
|
24
|
Nhóm sản xuất RAT xã Hạ Hồi
|
Nt
|
|
25
|
HTX Phương Bảng
|
Hoài
Đức
|
|
Bảng 5:
Kế hoạch phát triển sản xuất các vùng RAT từ 2009 đến 2015
TT
|
Quận,
huyện, thành phố trực thuộc
|
Giai
đoạn 2009 – 2010
|
Giai
đoạn 2011 – 2015
|
Vùng
tập trung
|
Vùng
phân tán
|
Vùng
tập trung
|
Vùng
phân tán
|
Số
vùng
|
D.tích
(ha)
|
Số
vùng
|
D.tích
(ha)
|
Số
vùng
|
D.tích
(ha)
|
Số
vùng
|
D.tích
(ha)
|
1
|
Đông Anh
|
8
|
342
|
4
|
35.5
|
7
|
251
|
0
|
0
|
2
|
Gia Lâm
|
2
|
156.8
|
10
|
109.9
|
1
|
62.9
|
0
|
0
|
3
|
Từ Liêm
|
1
|
50.5
|
2
|
27.2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Thanh Trì
|
1
|
68
|
0
|
0
|
1
|
48.6
|
0
|
0
|
5
|
Sóc Sơn
|
1
|
38.3
|
4
|
48
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Hoàng Mai
|
3
|
78.8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Long Biên
|
0
|
0
|
4
|
34.4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Hà Đông
|
1
|
46
|
0
|
0
|
2
|
67.5
|
0
|
0
|
9
|
Sơn Tây
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
5
|
10
|
Ba Vì
|
4
|
86.4
|
0
|
0
|
1
|
47.3
|
3
|
6
|
11
|
Phú Xuyên
|
1
|
149
|
0
|
0
|
1
|
33.4
|
3
|
8
|
12
|
Thạch Thất
|
1
|
20
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
6
|
13
|
Đan Phượng
|
1
|
28
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
6
|
14
|
Hoài Đức
|
3
|
110
|
0
|
0
|
9
|
521.1
|
0
|
0
|
15
|
Quốc Oai
|
4
|
166.4
|
0
|
0
|
1
|
23
|
5
|
12
|
16
|
Chương Mỹ
|
5
|
183
|
0
|
0
|
2
|
41.4
|
3
|
7
|
17
|
Thanh Oai
|
6
|
190
|
0
|
0
|
6
|
193.2
|
5
|
11
|
18
|
Thường Tín
|
2
|
111.2
|
0
|
0
|
1
|
44.4
|
5
|
15
|
19
|
Ứng Hòa
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
12
|
20
|
Phúc Thọ
|
1
|
19.9
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
11
|
21
|
Mỹ Đức
|
4
|
102
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
8
|
22
|
Mê Linh
|
6
|
298.7
|
0
|
0
|
24
|
1549.2
|
5
|
10
|
|
Tổng
|
55
|
2245
|
24
|
255
|
56
|
2883
|
48
|
117
|
|
Tổng diện tích
|
2500
|
3000
|
Biểu 6.
Kế hoạch tập huấn, đào tạo nông dân sản xuất RAT (Giai đoạn 2009 - 2015)
TT
|
Quận,
huyện, thành phố trực thuộc
|
Giai
đoạn 2009 – 2010
|
Giai
đoạn 2011 – 2015
|
Lớp
dài hạn
|
Lớp
ngắn hạn
|
Lớp
dài hạn
|
Lớp
ngắn hạn
|
Số
lớp
|
Kinh
phí (triệu đ)
|
Số
lớp
|
Kinh
phí (triệu đ)
|
Số
lớp
|
Kinh
phí (triệu đ)
|
Số
lớp
|
Kinh
phí (triệu đ)
|
1
|
Đông Anh
|
20
|
210
|
50
|
275
|
90
|
945
|
100
|
250
|
2
|
Sóc Sơn
|
15
|
157,5
|
35
|
192,5
|
60
|
630
|
80
|
200
|
3
|
Gia Lâm
|
15
|
157,5
|
30
|
165
|
50
|
525
|
70
|
175
|
4
|
Long Biên
|
10
|
105
|
20
|
110
|
40
|
420
|
60
|
150
|
5
|
Thanh Trì
|
15
|
157,5
|
30
|
165
|
45
|
472,5
|
60
|
150
|
6
|
Hoàng Mai
|
5
|
52,5
|
14
|
77
|
25
|
262,5
|
40
|
100
|
7
|
Từ Liêm
|
8
|
84
|
18
|
99
|
30
|
315
|
50
|
125
|
8
|
Mê Linh
|
25
|
262,5
|
50
|
275
|
90
|
945
|
100
|
250
|
9
|
Thanh Oai
|
20
|
210
|
40
|
220
|
80
|
840
|
90
|
225
|
10
|
Thạch Thất
|
10
|
105
|
20
|
110
|
30
|
315
|
50
|
125
|
11
|
Phúc Thọ
|
12
|
126
|
25
|
137,5
|
40
|
420
|
65
|
162,5
|
12
|
Ba Vì
|
12
|
126
|
25
|
137,5
|
45
|
472,5
|
70
|
175
|
13
|
Mỹ Đức
|
12
|
126
|
25
|
137,5
|
40
|
420
|
60
|
150
|
14
|
Phú Xuyên
|
12
|
126
|
25
|
137,5
|
45
|
472,5
|
65
|
162,5
|
15
|
Quốc Oai
|
15
|
157,5
|
30
|
165
|
50
|
525
|
70
|
175
|
16
|
Thường Tín
|
15
|
157,5
|
40
|
220
|
45
|
472,5
|
70
|
175
|
17
|
Hà Đông
|
10
|
105
|
20
|
110
|
40
|
420
|
60
|
150
|
18
|
Hoài Đức
|
15
|
157,5
|
35
|
192,5
|
55
|
577,5
|
70
|
175
|
19
|
Chương Mỹ
|
20
|
210
|
40
|
220
|
80
|
840
|
90
|
225
|
20
|
Sơn Tây
|
8
|
84
|
20
|
110
|
30
|
315
|
50
|
125
|
21
|
Ứng Hòa
|
18
|
189
|
40
|
220
|
60
|
630
|
80
|
200
|
22
|
Đan Phượng
|
8
|
84
|
18
|
99
|
30
|
315
|
50
|
125
|
|
Tổng
|
300
|
3.150
|
650
|
3.575
|
1.100
|
14.700
|
1.500
|
3.750
|