BỘ
QUỐC PHÒNG-BỘ THUỶ SẢN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
27/2003/TTLT-BQP-BTS
|
Hà
Nội , ngày 31 tháng 03 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC GIỮA BỘ QUỐC PHÒNG
VỚI BỘ THỦY SẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VÀ VIỆC PHỐI HỢP HOẠT
ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VỚI CÁC LỰC LƯỢNG HỮU QUAN THUỘC BỘ THỦY SẢN
TRÊN CÁC VÙNG BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Thực hiện Quy chế phối hợp thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển và việc phói hợp
hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 41/2001/NÐ-CP ngày
24 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ, Bộ Quốc phòng và Bộ Thủy sản thống nhất hướng
dẫn một số điểm như sau:
I. PHỐI HỢP
THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN
1. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
trong việc phối hợp với Bộ Thủy sản (hướng dẫn khoản 3 Ðiều 8 của
Quy chế).
1.1. Trao đổi thông tin và tài
liệ cần thiết về lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản của các tầu,
thuyền và phương tiện hoạt động trên biển;
1.2. Nghiên cứu, xây dựng và
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực
khai thác, bảo vệ nguồn lơịi thủy sản có liên quan đến hoạt động của Lực lượng
Cảnh sát biển;
1.3. Chỉ đạo Lực lượng Cảnh sát
biển phối hợp với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Thủy sản tuần tra, kiểm tra,
kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Viẹt Nam trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo các quy
định hiện hành của pháp luật.
1.4. Chỉ đạo Lực lượng Cảnh sát
biển phối hợp với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Thủy sản bảo vệ tài sản của
Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động hợp pháp trên
biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, bảo vệ tài nguyên, phòng, chống ô nhiễm
môi trường biển; tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục các sự cố trên biển và chống cướp
biển;
1.5. Phối hợp với Bộ Thủy sản chỉ
đạo các cơ quan chức năng giáo dục, đào tạo, bồi dướng kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho đội ngũ cán bộ,
chiến sĩ của Lực lượng Cảnh sát biển;
1.6. Phối hợp trong công tác
giáo dục, tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam.
2. Trách nhiệm của Bộ Thủy sản
trong việc phối hợp với Bộ Quốc phòng (hướng dẫn Ðiều 14 của Quy
chế).
2.1. Khoản 1
được huớng dẫn như sau:
2.1.1. Cung cấp các văn bản quy phạm
pháp luật Việt Nam về công tác quản lý hoạt động nghề cá trên biển; các điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trên các
vùng biển và thềm lục địa Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực khai thác, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản;
2.1.2. Cung cấp kịp thời các loại
mẫu giấy phép và chứng chỉ chuyên môn có liên quan đến hoạt động nghề cá trên
biển bao gồm:
Giấy phép kha thác thủy sản và
giấy đăng ký hoạt động nghề cá của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
Giấy đăng ký tầu cá và thuyền
viên;
Giấy chứng nhận khả năng hoạt động
của tầu cá (Sổ Ðăng kiểm tầu cá);
Giấy chứng nhận kiểm dịch đối
voí động, thực vật thủy sản được di chuyển từ vùng này qua vùng khác làm giống,
thuần hoá động; thực vật thủy sản nhập khẩu;
Giấy chứng nhận chất lượng đối với
4 ngành hàng: giống, thức ăn, thuốc và hoá chất sử dụng trong nuôi trồng thủy sản,
ngư lưới cụ.
2.2. Khoản 2
được hướng dẫn như sau:
2.2.1. Thông báo cho Cục Cảnh
sát biển tên, ký hiệu, sổ đăng ký, đặc điểm nhận dạng, tuyến hành trình, khu vực
hoạt động của các tầu, thuyền và phương tiện nước ngoài; các tầu, thuyền và
phương tiện thuê của nước ngoài vào hoạt động nghề cá tại các vùng biển Việt
Nam ít nhất 05 ngày trước khi tầu, thuyền và phương tiện này vào vùng biển Việt
Nam;
2.2.2. Người và phương tiện nước
ngoài hoạt động nghề cá nêu tại điểm 2.2.1 bao gồm cả người và phương tiện thuộc
doanh nghiệp thủy sản nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi
tiến hành các công việc điều tra, thăm dò, khai thác, nuôi trồng, thu gom vận
chuyển hải sản trong các vùng biển của Việt Nam.
2.3. Khoản 3
được hướng dẫn như sau:
Hướng dẫn, hỗ trợ Lực lượng Cảnh
sát biển về công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thủy sản để xác định
các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản để là
cơ sở xử lý theo quy định của pháp luật.
2.4. Khoản 4
được hướng dẫn như sau:
Khi cần thiết Bộ Thủy sản có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thống nhất lập các phương án để kiểm
soát các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở
những vùng biển có nhiều tầu, thuyền và phương tiện nghề cá vi phạm pháp luật về
lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2.5. Khoản 5
đuợc hướng dẫn như sau:
Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong
việc tham gia hội nghịi, hội thảo, đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về những
vùng đánh bắt chung, bảo đảm việc chấp hành pháp luật Việt Nam và các điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực
khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2.6. Khoản 6
được hướng dẫn như sau:
Giáo dục, tuyên truyền những văn
bản quy phạm pháp luật về Lực lương Cảnh sát biển và các văn bản pháp luật về
khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các kiến thức chuyên môn thủy sản ch các
tổ chức, cá nhân hoạt động nghề cá trên biển.
3. Về việc ủy thác (hướng dẫn khoản 3 Ðiều 7 của Quy chế).
Trong trường hợp cần thiết, Bộ
Thủy sản sẽ có văn bản uỷ thác cho Lực lượng Cảnh sát biển quyền xử phạt vi phạm
hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với những hành vi vi phạm
pháp luật về lĩnh vực kha thác, bảo vẹ nguồn lợi thủy sản trong vùng nọi thủy
khi Lực lượng Cảnh sát biển phát hiện trong qua trình tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát.
II. PHỐI HỢP
HOẠT ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VỚI CÁC LỰC LƯỢNG HỮU QUAN THUỘC BỘ THỦY
SẢN
1. Trách nhiệm của Lực lượng Cảnh
sát biển trong phối hợp hoạt động với các lực lượng hưũ quan thuộc Bộ Thủy sản
(hưỡng dẫn khoản 1 Ðiều 24 của Quy chế).
1.1. cung cấp cho Cục Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản và các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Thủy sản các thông tin, tài liệu
về tình hình đánh bắt hải sản trái phép của tầu cá nước ngoài và những hành vi
vi phạm pháp luật của tàu, thuyền, phương tiện nghề cá trong nước như: sử dụng
chất nổ, xung điện, chất dộc, dùng đèn có công suất vượt quá quy định và những
hành vi khác để khai thác trái phép nguồn lợi thủy sản;
1.2. Triển kha kịp thời lực lượng
hỗ trợ khi có yêu cầu của các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Thủy sản khi có sự cố
của tầu, thuyền và phương tiện hoạt động trên biển và tiến hành kiểm tra, kiểm
soát, phát hiện, ngăn chặn, xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực bảo vệ nguồn
lợi thủy sản theo quy định của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh
vực thủy sản và Nghị định số 49/1998/NÐ-CP ngày 13/7/1998 của Chính phủ về quản
lý hoạt động nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong các vùng biển Việt
Nam, Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc và các
quy định khác của pháp luật;
1.3 Bàn giao hồ sơ, phương tiện,
tang vật và đói tượng cho lực lượng Thanh tra Bảo vệ nguồn lơi thủy sản xủ lý đối
với những vụ vi phạm pháp luật của tỏo chức, cá nhân bị Lực lượng Cảnh sát biển
bắt giữ thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
1.4. Cục Cảnh sát biển chỉ đạo
các Vùng Cảnh sát biển phối hợp với các Sở Thủy sản, các Chi cục Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản và lực lượng Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ven biển để thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thức, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
2. Trách nhiệm của các lực lượng
hữu quan thuộc Bộ Thủy sản trong phối hợp hoạt động với Lực lượng Cảnh sát biển
(hướng dẫn khoản 2 điều 24 của Quy chế)
2.1. Cục Bảo vệ nguồn loại thủy
sản thông báo cho Cục Cảnh sát biển các loại tầu, thuyền và phương tiện hoạt động
nghề cá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào đánh bắt hải sản trên
các vùng biển việt Nam; hành vi vi phạm các quy định về việc sử dụng giấy đăng
ký hoạt động nghề cá, bảo vệ môi trường sống và bảo vệ các loài hải sản, quản
lý khai thác hải sản và về công tác quản lý tàu thuyền đánh bắt hải sản;
2.2. Ðối với các vùng biển có
nhiều tàu thuyền hoạt động nghề cá vi phạm pháp luật thì lực lượng Thanh tra Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản chủ động phối hợp với Lực lượng Cảnh sát biển để cùng kiểm
tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính trong lính vực
khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật;
2.3. Tàu, thuyền và phương tiện
của các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Thủy sản có trách nhiệm thực hiện việc huy
động của lực lượng cảnh sát? biển trong tình thế cấp thiết phải đuoiỏ bắt người
và phương tienẹ vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn, ứng phó với sự cố môi
trường nghiêm trọng xảy ra trên các vùng biển Việt Nam;
2.4. Lực lượng Thanh tra Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản tiếp nhận hồ ươ, đối tượng, phương tiện, tang vật những vụ
vi phạm nguồn lợi thủy sản do Lực lượng Cảnh sát biển chuyển giao thuộc thẩm
quyền xử lý;
2.5. Cục Bảo vệ nguồn lơi thủy sản
và lực lượng Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản Trung ương chỉ đaọ các Chi cục
Bảo vệ nguồn loại thủy sản và lực lượng Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thủy sản các
địa phương phối hợp, hiệp đồng cụ thể với các Vùng Cảnh sát biển để thực hiện
nhiệm vụ quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao cho Cục Cảnh sát biển, Cục
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc
phòng, Bộ Thủy sản triển khai, tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này và có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền phối hợp, hiệp đồng cụ thể
để duy trì pháp luật về lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên các
vùng biển và thềm lục địa Việt Nam.
2. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện có gì khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng và Bộ
Thủy sản kịp thời để xem xét, giải quyết./.
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC
PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Được
|
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Hồng
|