BỘ
THƯƠNG MẠI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
161/2005/QĐ-BTM
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH THƯƠNG MẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn
cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy
định chỉ tiêu thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Thương mại;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Thương mại".
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau l5 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây
trái với quy định này đểu bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại, Giám đốc các Sở Thương mại,
Sở Thương mại và Du lịch chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG
Lê Danh Vĩnh
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH THƯƠNG MẠI
(ban hành kèm theo Quyết định
số 16/2005/QĐ-BTM ngày 01 tháng 2 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại).
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc Bảo vệ bí mật các tài
liệu, tin tức, mẫu vật (gọi chung là tài liệu) liên quan đến các hoạt động của
ngành Thương mại đã được Thủ Tướng Chính phủ quy định trong Danh mục bí mật
nhà nước với các độ "Mật" của ngành Thương mại tại Quyết định số
160/2003/QĐ-TTg ngày 04/08/2003 và Quyết định số 584/2003/QĐ-BCA ngày 25/8/2003
của Bộ Công an.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Thương mại (ở Trung ương và địa phương)
thực hiện các công việc có liên quan đến bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực Thương
mại.
Ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại Quy
chế này, các cơ quan, tổ chức, đơn vi, cá nhân còn phải chấp hành nghiêm chỉnh
quy định tại:
+ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày
28/12/2000;
+ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
+ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng
9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày
28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 3. Yêu cầu chung đối với cán bộ, công chức. nhân viên làm
công tác có liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Thương mại: cán bộ, nhân
viên làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước trong ngành Thương mại
phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức
cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực
hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bầng văn bản;
văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.
Điều 4. Những hành vi cấm thực
hiện:
Nghiêm cấm mọi hành vi làm trái những quy định tại
Quy chế này và các quy định hiện hành về bảo mật tài liệu nhà nước như thu thập,
làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép các bí mật nhà nước và
các hành vị khác vi phạm quy định về công tác giữ gìn bảo vệ bí mật nhà nước
thuộc các lĩnh vực Thương mại.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH THƯƠNG MẠI
Điều 5. Bảo vệ bí mật trong
công tác soạn thảo, sao chụp, in các tài liệu bí mật nhà nước:
1 Việc soạn thảo, đánh máy, in, sao chụp các văn
bản, hồ sơ, tài liệu... có nội dung bí mật nhà nước phải được tiến hành đúng
trình tự ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vi trực tiếp
quản lý tài liệu mật quy định.
Trường hợp đặc biệt, khi có yêu cầu phải được soạn
thảo trên hệ thống trang thiết bị đã qua kiểm tra và đủ điều kiện về đảm bảo an
toàn, bảo mật. Không sử dụng máy tính có kết nối INTERNET để soạn thảo, in, sao
các loại tài liệu mật.
2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà
nước, người soạn thảo văn bản phải đề xuất với Thủ trưởng trực tiếp về mức độ của
từng tài liệu; người duyệt ký văn bản chịu trách nhiệm quyết định việc đóng dấu
mức độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu mang bí mật nhà nước. Đối với mạng bí mật
nhà nước (băng, đĩa đã ghi âm, ghi hình, phim đã chụp, ảnh... có bí mật nhà nước)
phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu mức độ mật vào văn
bản này.
3. Khi tổ chức lấy ý kiến tham gia để xây dựng dự
thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo phải xác định cụ thể phạm vi, đối tượng
(các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan) cần xin ý kiến hoặc tham khảo ý kiến,
phải đóng dấu xác định mức độ mật cần thiết vào dự thảo trước khi gửi xin ý kiến.
Cơ quan, đơn vị. cá nhân được giao dự thảo các văn bản bí mật nhà nước cần thực
hiện nghiêm ngặt, theo dúng các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng, lưu
hành văn bản theo đúng độ mật đã ghi trên dự thảo.
4. Người có trách nhiệm in sao chụp tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước chỉ được in, sao chụp đúng số lượng văn bản đã được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền phê duyệt, tuyệt đối không được
đánh máy thừa hoặc in thừa.
Sau khi đánh máy, in, sao chụp xong phải kiểm
tra lại, hủy ngay bản dư thừa và những bản đánh máy, in, sao, chụp hỏng.
5. Khi đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật xong
phải đóng dấu mức độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng
in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, soát, sao, chụp tài liệu.
Đối với tài liệu mật sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải niêm phong và đóng dấu độ
mật ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.
6. Những văn bản tài liệu thuộc các loại
"Tuyệt mật", “Tối mật" nếu có yêu cầu sao chụp hoặc chuyển sang
dạng tin khác phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ban hành tài liệu gốc đồng
ý bằng văn bản và phải ghi rõ số lượng được phép sao chụp hoặc chuyển dạng tin.
Điều 6. Bảo vệ bí mật trong
việc vận chuyển, giao nhận, cất giữ tài liệu mật:
Khi vận chuyển, giao nhận, cất giữ tài liệu bí mật
nhà nước phải bảo đảm tuyệt đối an toàn và thực hiện quy định sau:
1. Giao nhận tài liệu bí mật nhà nước:
Mọi trường hợp giao nhận tài liệu bí mật nhà nước
giữa các khâu (cá nhân soạn thảo, đánh máy, in, văn thư, giao thông viên, người
có trách nhiệm giải quyết, người cất giữ, bảo quản...) đểu phải vào sổ có ký nhận
giữa 2 bên giao, nhận. Việc giao nhặn tài liệu mật phải được thực hiện trực tiếp
tại nơi làm việc của Thủ trưởng cơ quan (hoặc người được Thủ trưởng cơ quan ủy
quyền), đơn vị có tài liệu mật.
2. Tài liệu mật gửi đi:
a) Vào sổ: Tài liệu mật trước khi gửi đi phải
vào sổ "Tài liệu mật đi" phải ghi đầy đủ các cột, mục sau: số thứ tự,
ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người nhận (ký
tên, ghi rõ họ và tên).
b) Lập phiếu gửi: tài liệu mật gửi đi phải kèm
theo phiếu gửi và phải bỏ chung vào bì cùng với tài liệu. Phiếu gửi phải ghi rõ
nơi gửi, số phiếu, nơi nhận, số ký hiệu từng tài liệu gửi đi, đóng dấu độ mật,
độ khẩn của tài liệu vào góc phải phía trên của tờ phiếu, tài liệu gửi đi phải
cho vào bì dán kín và chuyển đến văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
Khi nhận tài liệu mật, nơi nhận phải hoàn ngay
phiếu gửi cho nơi đã gửi tài liệu mật.
c) Làm bì: Tài liệu mật gửi đi không được gửi
chung trong 1 bì với tài liệu thường. Giấy làm bì phải làm loại giấy dai, khó
bóc, khó thấm nước, không nhìn thấu qua dược, gấp bì theo mối chéo, hồ dán phải
dính, khó bóc.
Việc đóng dấu ký hiệu các "độ mật" ngoài
bì thực hiện như sau:
Phải đóng dấu có ký hiệu các mức dộ mật phù hợp ở
ngoài bì, không được viết chữ hoặc đóng dấu có chứ mật, tối mật, tuyệt mật ở
ngoài bì. Quy định việc đánh số ký hiệu ngoài bì như sau:
-Tài liệu có độ “mật" đóng dấu chữ "C'
(con dấu chữ C in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính l,5cm).
-Tài liệu có độ "Tối mật" đóng dấu chứ
"B" (con dấu chữ B in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường
kính l,5cm).
- Tài liệu độ "Tuyệt mật". Riêng loại
tài liệu này yêu cầu phải gửi bằng 2 bì:
+ Bì trong: ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên
người nhận, đóng dấu độ mật của tài liệu. Nếu là tài liệu "Tuyệt mật"
cần gửi đích danh cho người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu "chỉ
người có tên mới được bóc bì".
+ Bì ngoài: ghi như tài liệu thường, đóng dấu chữ
"A" (con dấu chữ A in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường
kính l,5cm).
3. Nhận tài liệu mật đến:
Mọi loại tài liệu mật từ bất kỳ nguồn nào gửi đến
cơ quan, đơn vị, đều phải qua văn thư vào sổ "Tài liệu mật đến “ để theo
dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp tài liệu mật đến mà bì trong có dấu
"chỉ người có tên mới dược bóc bì" thì văn thư vào sổ theo số ký hiệu
ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên nhận. Nếu người có tên ghi trên bì
đi vắng thì chuyển ngay đến người có trách nhiệm giải quyết, văn thư không được
bóc bì.
4. Thu hồi tài liệu mật:
Những tài liệu mật có đóng dấu thu hồi, vãn thư
phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn. Khi nhận cũng như khi
trả phải kiểm tra, đối chiếu, theo dõi trong sổ sách bảo đảm tài liệu không bị
thất lạc.
5. Vận chuyển tài liệu mật:
Tài liệu mật khi vận chuyển, giao nhận phải đảm
bảo an toàn tuyệt đối theo quy định sau:
-Việc vận chuyển, giao nhận tài liệu mật ở trong
nước do cán bộ làm công tác bảo mật hoặc cán bộ giao liên riêng của cơ quan, tổ
chức thực hiện. Nếu vận chuyển, giao nhận theo đường Bưu điện phải thực hiện
theo quy định riêng của ngành Bưu chính viễn thông.
-Vận chuyển, giao nhận tài liệu mật giữa các cơ
quan, tổ chức trong nước với các cơ quan, tổ chức của Nhà nước Việt Nam ở nước
ngoài do lực lượng giao liên ngoại giao thực hiện.
-Khi vận chuyển tài liệu mật phải có đầy đủ phương
tiện bảo quản và lực lượng bảo vệ để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.
Các tài liệu mật phải được đựng trong hòm sắt, cặp có khóa chắc chắn.
6. Cất giữ, bảo quản tài liệu mật:
Tài liệu mật phải được cất giữ, bảo quản nghiêm
ngặt. Tài liệu "Tuyệt mật", "Tối mật", phải được tổ chức
lưu giữ riêng ở nơi có đủ điều kiện, phương tiện bảo quản, bảo vệ an toàn. Nơi
cất giữ các loại tài liệu mật do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu quy định.
7. Kiểm tra, đối chiếu:
Phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu thường xuyên nhằm
phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời.
Điều 7. Bảo vệ bí mật nhà nước
trong triển khai tài liệu mật:
1. Khi triển khai thực hiện văn bản, tài liệu mật,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có văn bản, tài liệu mật phải thông báo cho cá nhân
hoặc bộ phận trực tiếp thực hiện biết mức độ mật của tài liệu; người được giao
thực hiện văn bản, tài liệu mật, không làm lộ nội dung tài liệu mật cho người
không có trách nhiệm biết.
2. Khi xử lý văn bản, tài liệu mật, người được
giao xử lý không được phép mang tài liệu ra khỏi cơ quan, mang về nhà riêng.
Trường hợp tài liệu có yêu cầu phải xử gấp thì báo cáo với Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét, quyết định và làm thủ tục đăng ký với bộ phận có trách nhiệm quản
lý và tuân thủ các quy định về bảo mật tài liệu.
3. Trường hợp cán bộ phải mang tài liệu mật đi
công tác, đi họp hoặc mang về nhà riêng phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị. Phải đảm bảo tuyệt đối an toàn trên đường đi, nơi ở và tại nhà
riêng; phải có phương tiện cất giữ an toàn. Không được để người khác xem, làm
hư hỏng và mất mát tài liệu.
Nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu mật thì tùy
theo tính chất, mức độ và hậu quả của việc làm hư hỏng, mất mát tài liệu mật bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải bàn giao tài liệu
mật cho bộ phận quản lý, việc bàn giao phải được thể hiện bằng biên bản chi tiết
và mỗi bên giữ một bản.
Điều 8. Bảo vệ bí mật Nhà nước
trong việc tiêu hủy tài liệu mật:
1. Việc tiêu hủy tài liệu nói chung và tài liệu
mật nói riêng phải được thực hiện theo đúng quy định đã được nêu ở Điều 12 Chương
II trong Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ.
2. Căn cứ vào quy định trên, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có tài liệu mật liên quan đến lĩnh vực Thương mại có trách nhiệm xem
xét, quyết định việc thanh lý hoặc tiêu hủy vãn bản, tài liệu mật trong phạm vi
quản lý của mình.
3. Đối với văn bản, tài liệu thuộc Danh mục bí mật
nhà nước không cần đưa vào lưu trữ Nhà nước thì Hội đồng lập danh mục và tờ
trình báo cáo Bộ trưởng Bộ Thương mại, Thủ trưởng cơ quan có liên quan đến bí
mật thuộc lĩnh vực Thương mại xem xét, quyết định việc thanh lý, tiêu hủy.
4. Khi Bộ trưởng Bộ Thương mại, hoặc Thủ trưởng
cơ quan có liên quan đến bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Thương mại cho phép, Hội
đồng tổ chức thực hiện việc thanh lý hoặc tiêu hủy văn bản, tài liệu mật, trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo:
- Không tiết lộ, không để lọt tài liệu mật ra
ngoài;
- Đối với tài liệu mật là văn bản in trên giấy
phải đốt, xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp, ghép lại được;
- Đối với tài liệu mật là vật mang bí mật nhà nước
(băng, đĩa đã ghi âm, ghi hình, phim đã chụp ảnh...) phải làm thay đổi toàn bộ
hình dạng và tính năng tác dụng để không còn khai thác, sử dụng được;
- Lập biên bản thống kê đầy đủ danh mục tài liệu
mật thuộc lĩnh vực Thương mại đã thanh lý, tiêu hủy, trong đó phải ghi rõ số
công văn, số bản, trích yếu tài liệu. Nội dung biên bản phải phản ánh phương
thức, trình tự tiến hành và người thực hiện thanh lý, tiêu hủy văn bản, tài liệu,
vật mang tin theo đúng quy định của pháp luật. Biên bản phải có dầy đủ chữ ký của
các thành viên tham gia thanh lý, tiêu hủy.
Điều 9. Bảo vệ bí mật về địa
điểm, mạng lưới kho lưu trữ hồ sơ, tài liệu mật:
1. Không tiết lộ cho cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị
không có trách nhiệm biết:
- Địa điểm kho tàng, nơi để hồ sơ, tài liệu mật.
- Phương án bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.
2. Không cho người không có trách nhiệm đến
thăm, khảo sát hoặc chụp ảnh, quay phim các vùng kho, tổng kho, nơi cất giữ hố
sơ, tài liệu mật khi chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại hoặc Thủ trưởng
cơ quan trực tiếp quản lý các địa điểm đó.
3. Trường hợp cá nhân, cơ quan, đơn vị khác cần
tổ chức khảo sát vùng phụ cận với vùng kho, tổng kho, nơi cất giữ hồ sơ, tài liệu
mật, mà việc khảo sát đó phương hại đến việc bảo vệ bí mật nhà nước của vùng
kho, tổng kho thì phải kịp thời báo cáo ngay lãnh đạo trực tiếp biết để trình cấp
có thẩm quyền giải quyết và báo cáo cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để
có biện pháp giải quyết phù hợp.
Điều 10. Bảo vệ bí mật nhà
nước trong việc cung cấp thông tin, trong thông tin liên lạc:
1. Khi có cơ quan, đơn vị, cá nhân trong nước hoặc
nước ngoài có yêu cầu cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, cán bộ,
nhân viên ngành Thương mại không được tự ý cung cấp khi chưa được phép của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị nơi ban hành tài liệu có bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
Thương mại. Việc duyệt và cung cấp thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định
sau:
a) Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà
nước cho cơ quan, đơn vị công dân Việt Nam.
Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin
tức thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải có chứng minh thư nhân dân, kèm theo
công văn hoặc giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm
hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
b) Các cơ quan, đơn vị có lưu giữ bí mật nhà nước
khi cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, đơn vị, cá
nhân phải được cấp thẩm quyền duyệt theo quy định sau đây:
- Bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật" và
"Tối mật" do người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi ban hành tài liệu mật
duyệt:
- Bí mật nhà nước có độ "Mật" do Vụ
trưởng (hoặc cấp tương đương) ở Trung ương và Giám đốc Sở (hoặc cấp tương đương)
ở địa phương, nơi ban hành tài liệu mật duyệt;
- Cơ quan, đơn vị và người thực hiện chỉ được
cung cấp theo đúng nội dung đã được duyệt. Bên nhận tin không được làm lộ thông
tin và không được cung cấp thông tin đã nhận cho bên khác. Nội dung buổi làm việc
về cung cấp thông tin phải được thể hiện chi tiết bằng biên bản để báo cáo với
người đã duyệt cung cấp thông tin và nộp lại cho bộ phận bảo mật của cơ quan,
đơn vị.
2. Khi quan hệ tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá
nhân là người nước ngoài:
a) Cán bộ, nhân viên ngành Thương mại khi quan
hệ, tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài (ở Việt Nam và ở nước
ngoài) không được tiết lộ bí mật nhà nước nói chung và bí mật thuộc lĩnh vực Thương
mại nói riêng.
b) Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế
hoặc thi hành công vụ, nếu có yêu cầu phải cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực bí
mật Nhà nước cho cơ quan, đơn vị, cá nhân là người nước ngoài đều phải tuân thủ
nguyên tắc sau:
- Bảo vệ lợi ích Quốc gia;
- Chỉ cung cấp những tin được cấp có thẩm quyền
duyệt theo quy định sau:
+ Bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật" do Thủ
Tướng Chính phủ duyệt;
+ Bí mật Nhà nước dộ “Tối mật" do Bộ trưởng
Bộ Công an duyệt, riêng lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt;
+ Bí mật nhà nước độ "mật" do người đứng
đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương
nơi ban hành tài liệu mật duyệt;
- Khi cung cấp thông tin phải có biên bản, trong
đó Bên nhận tin phải cam kết sử dụng đúng mục đích nguồn thông tin nhận được và
không được tiết lộ cho bên thứ ba.
3. Công dân Việt nam được cung cấp thông
tin có liên quan đến Danh mục bí mật nhà nước, mang tài liệu thuộc bí mật nhà
nước ra nước ngoài phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học phải được thực hiện
theo đúng quy định tại Điều 10 Quy chế này.
Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp bảo
quản đảm bảo tuyệt đối an toàn các tài liệu mật được phép mang theo. Nếu cung cấp
cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài phải thực hiện théc đúng quy định tại khoản
2 Điều 10 của Quy chế này.
4. Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Thương mại
có nhu cầu sử dụng mật mã riêng phải đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định chung
của Nhà nước; trường hợp cần lắp đặt, sử dụng phương tiện thông tin liên lạc
vô tuyến (vô tuyến điện, vô tuyến điện thoại) phải đăng ký và chịu sự quản lý của
các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Quốc phòng và Bộ Bưu chính, Viễn thông
theo quy định chung.
Điều 11. Chế độ báo cáo.
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ hoặc có
nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định và có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ báo cáo theo
hình thức sau đây:
Báo cáo ngay cho các cơ quan có trách nhiệm theo
quy định (cơ quan quản lý tài liệu mật, Công an...) về những việc đột xuất nếu
gây phương hại đến bí mật nhà nước; những hành vi đang hình thành như thông
báo, chuyển giao, tiết lộ bí mật nhà nước dưới mọi hình thức cho người không có
phận sự hoặc người nước ngoài biết bí mật nhà nước. Nội dung báo cáo phải đầy đủ,
cụ thể tình tiết sự việc, đồng thời tiến hành biện pháp kiểm tra, xác minh, thu
hồi, ngăn chặn những tác hại có thể xảy ra thuộc phạm vi quản lý của cơ quan,
đơn vị, tổ chức mình.
Báo cáo sơ kết hàng năm, báo cáo tổng kết 5 năm
1 lần về công tác bảo vệ bí mật nhà nước liên quan đến lĩnh vực bí mật nhà nước
trong ngành Thương mại của cơ quan, đơn vị gửi cho Bộ Thương mại (Văn phòng Bộ),
cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi cơ quan đơn vị đóng trụ sở.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ
trưởng Bộ Thương mại để Bộ trưởng cho ý kiến chỉ đạo.
Chương 3:
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Khen thưởng:
Tập thể, cá nhân có một trong những thành tích
sau đây sử được xét khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước; Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo nhiệm vụ được giao;
- Vượt qua khó khăn, nguy hiểm để bảo vệ bí mật
nhà nước;
- Ngăn chặn và khắc phục hậu quả, tác hại do việc
làm lộ bí mật nhà nước do người khác gây ra;
- Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi dò xét,
chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước;
- Những thành tích đột xuất khác liên quan đến bảo
vệ bí mật nhà nước.
Điều 13. Xử lý vi phạm:
Tập thể, cá nhân vi phạm chế độ bảo vệ bí mật
nhà nước, làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Thương
mại, gây phương hại đến phát triển kinh tế, an ninh quốc gia... thì tùy theo
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân:
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có bí mật nhà nước trong
lĩnh vực Thương mại có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế
này.
2. Vào đầu tháng 01 hàng năm, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước trong lĩnh vực Thương mại có
trách nhiệm xem xét, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật, thay đổi độ
mật và giải mã danh mục bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật", " Tối mật"
thuộc lĩnh vực Thương mại gửi về Văn phòng Bộ Thương mại để tổng hợp, bổ
sung, thay đổi các danh mục bí mật nhà nước, báo cáo Bộ trưởng Bộ Thương mại
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các vụ TCCB và các đơn vị
trong cơ quan Bộ Thương mại rà soát danh mục độ mật bí mật nhà nước ngành Thương
mại để trình Bộ trưởng Bộ Thương mại.
b) Hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước của các đơn vị trực thuộc Bộ.
Lập danh mục bí mật nhà nước ngành Thương mại cần
giải mật, tiêu hủy hoặc thay đổi độ mật.
c) Quản lý, theo dõi và thống kê hàng năm các
tài liệu thuộc bí mật nhà nước do Bộ Thương mại ban hành hoặc nhận được từ bên
ngoài chuyển đến.
4. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Thương mại
có trách nhiệm phổ biến và kiểm tra, giám sát cán bộ, nhân viên đơn vị mình thực
hiện nghiêm túc quy chế này.
Quá trình thực hiện nếu có gì phát sinh, đề nghị
các đơn vị phản ánh bằng văn bản với Bộ Thương mại để bổ sung, sửa đổi cho phù
hợp./.