BỘ NỘI
VỤ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
27/2003/QĐ-BNV
|
Ngày 10
Tháng 06 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vá cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Tổng thư ký Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt
Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ
(sửa đổi) của Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam đã được Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2002.
Điều 2. Văn bản có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Tổng thư ký Hội Văn học
- nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
đặng quốc tiến
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI) HỘI VĂN HỌC
NGHỆ THUẬT CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM.
Chương
1
TÊN GỌI, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 1. Tên Hội:
1.
Tên hội là: Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam (gọi tắt là
Hội Văn nghệ các dân tộc Việt Nam).
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của
Hội:
2.1.
Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam là một tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp của những người hoạt động sáng tác, sưu tầm, dịch thuật,
nghiên cứu, lý luận, phê bình, phổ biến và quản lý nhằm giữ gìn, phát huy giá
trị truyền thống tốt đẹp và sáng tạo trong văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu
số, góp phần làm phong phú nền văn hóa - văn nghệ Việt Nam; tự nguyện tham gia
các hoạt động của Hội.
2.2.
Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước.
Hội
hoạt động theo đường lối của Đảng và pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2.3.
Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam bảo vệ quyền lợi chính
đáng, hợp pháp của hội viên về chính trị, xã hội và hành nghề theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Phạm vi hoạt
động của Hội: Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam hoạt động
trong phạm vi cả nước và có quan hệ với các tổ chức văn học - nghệ thuật ở các
nước trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của
Hội: Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam tổ chức theo nguyên
tắc tự nguyện, dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa
số, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của hội viên.
Điều 5. Mối quan hệ của Hội:
5.1.
Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam là thành viên của Liên
hiệp các Hội văn học - nghệ thuật Việt Nam.
5.2.
Là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
5.3.
Hội có quan hệ phối hợp hoạt động với các Hội Văn học - nghệ thuật, các cơ
quan, đoàn thể ở Trung ương và địa phương.
Điều 6. Trụ sở, tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản của Hội:
6.1.
Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam hoạt động có tư cách
pháp nhân và có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
6.2.
Trụ sở cơ quan Trung ương Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 7. Nhiệm vụ của Hội:
7.1.
Vận động, tập hợp, đoàn kết, tạo điều kiện cho đội ngũ văn nghệ sĩ các dân tộc
thiểu số và các văn nghệ sĩ dân tộc Kinh nghiên cứu, sưu tầm, sáng tác, bảo tồn
phát huy giá trị văn học - nghệ thuật truyền thống của dân tộc thiểu số và sáng
tạo công trình, tác phẩm văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số hiện đại.
7.2.
Phối hợp với các Hội chuyên ngành trong Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật,
các cơ quan hữu quan và các đoàn thể quần chúng, nhằm:
Sáng
tạo tác phẩm văn học nghệ thuật về cuộc sống và con người các dân tộc thiểu số
Việt Nam trên cơ sở tôn trọng tiếng nói, chữ viết và phong cách riêng của từng
dân tộc.
Sưu
tầm, dịch, bảo quản các di sản văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số.
Nghiên
cứu, phê bình văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số.
Phổ
biến tác phẩm văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số có giá trị bằng cách
in, xuất bản, phát hành, triển lãm, biểu diễn.
Tổ
chức hoạt động giao lưu văn học - nghệ thuật giữa các dân tộc trong nước và
ngoài nước; tiếp thu có chọn lọc các thành tựu văn học - nghệ thuật tiên tiến của
các nước.
7.3.
Thẩm định giá trị, chất lượng các công trình nghiên cứu, sưu tầm, biên dịch,
sáng tác của hội viên và các tác giả khác.
7.4.
Thẩm định, tư vấn các vấn đề về văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số cho
các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức khi có yêu cầu.
7.5.
Kiến nghị với Đảng và Nhà nước về chính sách văn học - nghệ thuật dân tộc thiểu
số.
7.6.
Tham gia phát hiện, bồi dưỡng các tài năng trẻ và quan tâm giúp đỡ các văn nghệ
sĩ lão thành người dân tộc thiểu số.
7.7.
Hướng dẫn, phối hợp, giúp đỡ các Hội, các Chi hội trực thuộc thực hiện chương
trình hoạt động hàng năm của Hội.
Điều 8. Quyền hạn của Hội:
8.1.
Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số
của Hội.
8.2.
Thành lập và quản lý các cơ quan trực thuộc Hội, Chi hội và quản lý hội viên
trong cả nước.
8.3.
Khen thưởng và kỷ luật đối với tổ chức, cơ quan trực thuộc: Hội, Chi hội, hội
viên và cán bộ nhân viên thuộc biên chế Hội. Khen thưởng tập thể, cá nhân trong
nước và nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp phát triển Văn học - nghệ thuật
dân tộc thiểu số Việt Nam.
8.4.
Quan hệ với các tổ chức nước ngoài hoạt động về lĩnh vực văn học nghệ thuật
theo quy định của pháp luật.
8.5.
Nhận tài trợ của Nhà nước và các tổ chức kinh tế xã hội trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
8.6.
Tổ chức làm dịch vụ theo đúng nghề nghiệp và quy định của pháp luật.
Chương 3
HỘI VIÊN
Điều 9. Tiêu chuẩn hội
viên:
Những
người hoạt động văn hóa, văn học - nghệ thuật có đóng góp cho sự nghiệp phát
triển văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số, là công dân nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thừa nhận Điều lệ Hội, được hai hội viên hoặc Ban chấp hành
Hội, Chi hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số, hoặc Ban chấp hành Hội
Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố (nơi chưa có Hội, Chi hội Văn học nghệ thuật
các dân tộc thiểu số) giới thiệu, đều có thể trở thành hội viên của Hội.
Điều 10. Hội viên của Hội gồm:
10.1.
Hội viên chính thức là người có đủ các tiêu chuẩn như quy định ở Điều 9.
10.2.
Hội viên tán trợ và hội viên danh dự do Ban chấp hành quy định. Các hội viên
tán trợ, hội viên danh dự không tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử và biểu quyết
trong Đại hội và trong các Hội nghị của Hội.
Điều 11. Nhiệm vụ của hội
viên:
11.1.
Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, Điều lệ Hội, bảo vệ uy tín của Hội.
11.2.
Không ngừng trau dồi nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp, nâng
cao chất lượng sáng tác, sáng tạo các tác phẩm văn học nghệ thuật.
11.3.
Tuyên truyền, vận động, giới thiệu, kết nạp hội viên mới.
11.4.
Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn.
Điều 12. Quyền lợi của hội viên:
12.1.
Được cấp thẻ Hội viên Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Khi thấy không thích hợp, hội viên có thể viết đơn xin ra Hội.
12.2.
Được quyền ứng cử, đề cử và bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội. Thảo luận
tham gia ý kiến vào các chủ trương, phương hướng hoạt động của Hội.
12.3.
Được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần do Hội tạo ra; được Hội tạo điều
kiện sáng tác, công bố tác phẩm theo quy định của Hội và Nhà nước.
12.4.
Được tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đảm nhận, tham dự các lớp
chuyên môn do Hội tổ chức.
12.5.
Các hội viên từ 65 tuổi trở lên được miễn đóng hội phí, được miễn sinh hoạt Hội
nếu hội viên đó đề nghị.
Điều 13. Thể thức vào Hội:
13.1.
Người muốn vào Hội phải tự nguyện làm hồ sơ theo mẫu của Ban chấp hành Hội quy
định.
13.2.
Ban chấp hành Hội xét quyết định kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới phải
được quá bán số ủy viên Ban chấp hành tán thành.
Mỗi
năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên một lần.
13.3.
Sau khi Ban chấp hành xét kết nạp, Tổng thư ký là người ký quyết định kết nạp.
Tuổi Hội của hội viên được tính từ ngày ra quyết định.
Điều 14. Thể thức xin ra Hội:
14.1.
Hội viên muốn ra Hội, tự nguyện làm đơn gửi Ban chấp hành Hội.
14.2.
Ban chấp hành xét đơn xin ra Hội, Tổng thư ký ra quyết định.
14.3.
Hội viên khi ra Hội phải trả lại thẻ hội viên.
Chương
4
TỔ CHỨC HỘI
Điều 15. Tổ chức của Hội:
15.1.
Cơ quan lãnh đạo Hội (Trung ương Hội).
Ban
chấp hành Trung ương Hội.
Ban
thư ký.
15.2.
Các tổ chức của Hội:
Ban
kiểm tra.
Ban
công tác hội viên và thi đua khen thưởng.
Hội
đồng nghệ thuật Trung ương Hội.
Chi
hội (theo đơn vị hành chính tỉnh, thành phố, ngành...).
15.3.
Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội thành lập theo quy định của pháp luật:
Văn
phòng Trung ương Hội.
Tạp
chí Văn hóa các dân tộc.
Các
tổ chức, đơn vị khác do Hội thành lập.
Điều 16. Cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Hội:
16.1.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu
toàn quốc.
Nhiệm
kỳ Đại hội toàn quốc là 5 năm.
16.2.
Nội dung chính của Đại hội toàn quốc:
Thảo
luận và thông qua báo cáo tổng kết thực hiện công tác nhiệm kỳ trước và phương
hướng công tác nhiệm kỳ tới.
Thảo
luận bổ sung sửa đổi Điều lệ Hội.
Bầu
Ban chấp hành Trung ương Hội.
Thông
qua Nghị quyết Đại hội.
Điều 17. Ban chấp hành Trung
ương Hội:
17.1.
Ban chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội toàn quốc.
Ban chấp hành được Đại hội bầu trực tiếp, số lượng ủy viên Ban chấp hành do Đại
hội quyết định.
17.2.
Ban chấp hành lãnh đạo thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, đề ra chủ trương
công tác và phương hướng hoạt động của Hội trong từng thời kỳ, xét duyệt ngân
sách và thông qua kế hoạch hỗ trợ sáng tạo hàng năm, kết nạp hoặc khai trừ hội
viên, xét khen thưởng hoặc giải thể các Chi hội và giải quyết các công việc
khác của Hội.
17.3.
Ban chấp hành bầu Tổng thư ký, các Phó Tổng thư ký và các ủy viên Ban thư ký, bầu
Trưởng ban Ban kiểm tra Trung ương Hội, Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật Trung ương
Hội.
17.4.
Ban chấp hành bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban chấp hành bằng phiếu kín.
Số lượng bổ sung không quá 1/5 tổng số ủy viên Ban chấp hành đã được Đại hội
quyết định.
17.5.
Tổng thư ký nhiệm kỳ trước có trách nhiệm triệu tập các ủy viên Ban chấp hành
nhiệm kỳ mới để bầu Tổng thư ký nhiệm kỳ mới.
Sau
đó Tổng thư ký mới điều hành cuộc họp của Ban chấp hành để bầu các chức danh
lãnh đạo khác của Hội.
17.6.
Các quyết định của Ban chấp hành có hiệu lực khi có quá bán số ủy viên Ban chấp
hành tán thành.
17.7.
Ủy viên Ban chấp hành là đại biểu đương nhiên của Đại hội kế tiếp.
17.8.
Ban chấp hành một năm họp một lần (không kể họp bất thường).
Điều 18. Ban thư ký:
18.1.
Các ủy viên Ban thư ký do Ban chấp hành bầu ra bằng phiếu kín, số lượng Ban thư
ký do Ban chấp hành quyết định.
18.2.
Ban thư ký là cơ quan thường trực có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện
Nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành. Điều hành các công việc thường xuyên
của Hội, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm cán bộ phụ trách các cơ quan hành chính nghiệp
vụ trực thuộc Hội, theo dõi phối hợp hoạt động của các Chi hội, Ban kiểm tra
Trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội.
18.3.
Ban thư ký gồm Tồng thư ký, các Phó Tổng thư ký và các ủy viên Ban thư ký. Các
quyết định của Ban thư ký có hiệu lực khi có quá bán số ủy viên Ban chấp hành
tán thành.
18.4.
Ban thư ký một năm họp hai lần (không kể họp bất thường).
Điều 19. Tổng thư ký:
19.1.
Tổng thư ký do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành bằng phiếu
kín và phải được quá bán số phiếu của ủy viên Ban chấp hành tán thành.
19.2.
Tổng thư ký là Thủ trưởng cơ quan Hội, là đại diện của Hội về mặt pháp lý, chịu
trách nhiệm điều hành chung các hoạt động của Hội.
19.3.
Tổng thư ký và các ủy viên Ban chấp hành có quyền giới thiệu các Phó Tổng thư
ký và các ủy viên Ban thư ký để Ban chấp hành bầu.
Điều 20. Phó Tổng thư ký:
20.1.
Các Phó Tổng thư ký do Ban chấp hành bầu bằng phiếu kín; số lượng do Ban chấp
hành quyết định.
20.2.
Các Phó Tổng thư ký là người giúp Tổng thư ký phụ trách từng phần việc cụ thể
và chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký và Ban chấp hành về các quyết định của
mình trong công việc được phân công. Giải quyết công việc khác khi được Tổng
thư ký ủy nhiệm.
20.3.
Phó Tổng thư ký trực, thay Tổng thư ký giải quyết các công việc khi Tổng thư ký
vắng mặt và phải báo cáo lại cho Tổng thư ký biết.
Điều 21. Ban kiểm tra Trung
ương Hội:
21.1.
Trưởng ban Ban kiểm tra do Ban chấp hành bầu bầng phiếu kín. Số lượng thành
viên Ban thư ký do Ban chấp hành quyết định.
Trưởng
ban Ban kiểm tra giới thiệu các ủy viên Ban thư ký để Ban chấp hành thông qua.
21.2.
Ban kiểm tra Trung ương Hội có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các tổ chức Hội
và hội viên thực hiện Nghị quyết, Điều lệ Hội, đề xuất các biện pháp giải quyết
đơn thư khiếu tố các sai phạm của hội viên và các thành viên cơ quan Hội để Ban
chấp hành xem xét giải quyết.
Điều 22. Hội đồng nghệ thuật
Trung ương Hội:
22.1.
Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội là cơ quan tư vấn của Ban chấp hành trong
lĩnh vực lý luận phê bình và thẩm định tác phẩm văn học nghệ thuật các dân tộc
thiểu số, xét giải thưởng, xét đầu tư sáng tác, đề xuất các biện pháp, phương
thức hoạt động nâng cao chất lượng nghệ thuật.
22.2.
Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội do Ban chấp hành bầu bằng phiếu
kín, Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật giới thiệu các thành viên Hội đồng nghệ thuật
Trung ương Hội để Ban chấp hành thông qua.
Điều 23. Hội Văn học - nghệ
thuật các dân tộc thiểu số tỉnh, thành phố.
23.1.
Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số ở các tỉnh, thành phố do các tỉnh,
thành phố quyết định thành lập.
23.2.
Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số ở các tỉnh, thành phố là thành
viên tự nguyện của Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Điều 24. Chi hội:
24.1.
Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt
Nam được thành lập ở tỉnh, thành phố có từ 5 hội viên trở lên và là thành viên
tự nguyện của Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố.
24.2.
Chi hội có nhiệm vụ quản lý hội viên, tổ chức các hoạt động chuyên môn trong
Chi hội, triển khai các Nghị quyết, kế hoạch công tác của Ban chấp hành và Ban
thư ký. Tập hợp nguyện vọng và ý kiến của hội viên báo cáo với Ban chấp hành hoặc
Ban thư ký.
Nhiệm
kỳ Đại hội Chi hội là 5 năm.
Điều 25. Văn phòng Trung ương
Hội:
Có
nhiệm vụ tổ chức các hoạt động hành chính, văn thư, quản trị, kế toán.
Theo
dõi các hoạt động của Hội.
Chuẩn
bị nội dung cho các kỳ họp của Ban thư ký và Ban chấp hành Hội.
Điều 26. Tạp chí Văn hóa các
dân tộc: Là cơ quan ngôn luận của Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số
Việt Nam, ra định kỳ, hoạt động theo luật báo chí.
Điều 27. Ban công tác hội viên
và thi đua khen thưởng:
Ban
công tác hội viên và thi đua khen thưởng do Ban thư ký phân công, có nhiệm vụ
giúp việc cho Ban thư ký và Ban chấp hành về công tác hội viên và công tác thi
đua khen thưởng của Hội.
Điều 28. Ban chấp hành, Tổng
thư ký, các Phó Tổng thư ký, các ủy viên Ban thư ký và các đơn vị, tổ chức thuộc
Hội hoạt động theo mục đích, tôn chỉ của Điều lệ Hội và Quy chế do Ban chấp
hành đề ra.
Chương
5
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 29. Các nguồn tài sản,
tài chính của Hội: Tài sản và tài chính của Hội bao gồm các nguồn thu:
Kinh
phí do ngân sách nhà nước cấp, tài sản do Nhà nước giao Hội quản lý và sử dụng
(bất động sản và động sản).
Thu
hội phí của hội viên.
Tài
trợ do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ (tiền và hiện vật).
Thu
nhập từ các hoạt động dịch vụ do Hội tổ chức.
Điều 30. Quản lý, sử dụng tài
sản, tài chính của Hội:
30.1.
Tài sản và tài chính của Hội được giao cho các cơ quan trực thuộc Hội quản lý, sử
dụng cho mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị. Thủ trưởng các
đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban thư ký về tài sản và tài chính của mình và
báo cáo về Ban thư ký theo định kỳ.
30.2.
Tài sản và tài chính của Hội được sử dụng cho các mục đích hoạt động theo kế hoạch
chung của Hội. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản, tài chính cho mục đích riêng
cho một nhóm người, cá nhân hoặc không đem lại lợi ích chung cho Hội.
Chương
6
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 31. Khen thưởng:
31.1.
Hội viên và các tổ chức, cơ quan, cá nhân trong và ngoài nước có thành tích
trong sáng tác và hoạt động văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số được Hội
xét khen thưởng. Hội, Chi hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội đề nghị
Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương xét khen thưởng,
phong tặng các danh hiệu cao quý do Nhà nước quy định.
31.2.
Ban chấp hành là cơ quan xét khen thưởng các hình thức do Ban chấp hành quy định
và đề nghị với cấp trên xét khen thưởng các hình thức do Nhà nước quy định. Việc
khen thưởng phải được quá bán ủy viên Ban chấp hành tán thành.
Điều 32. Kỷ luật:
32.1.
Hội viên vi phạm pháp luật nhà nước và Điều lệ của Hội sẽ bị thi hành các mức kỷ
luật sau: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội.
32.2.
Hội viên không tham gia sinh hoạt Hội, không đóng Hội phí từ 2 năm trở lên mà
không có lý do chính đáng thì sẽ bị xoá tên trong danh sách hội viên của Hội.
32.3.
Hội viên vi phạm pháp luật bị kết án thì bị xóa tên khỏi Hội.
32.4.
Việc thi hành kỷ luật hội viên do Ban chấp hành Chi hội, Ban kiểm tra đề nghị.
Ban chấp hành quyết định và phải được quá bán số ủy viên Ban chấp hành tán
thành. Sau khi ra Hội phải trả lại thẻ hội viên.
Chương
7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Thể thức sửa đổi, bổ
sung Điều lệ.
Chỉ
có Đại hội toàn quốc Hội Văn học - nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam mới
có quyền sửa đổi Điều lệ Hội.
Điều 34. Hiệu lực thi hành.
34.1.
Điều lệ này gồm có 7 chương, 34 điều đã thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ III ngày 12, 13 tháng 12 năm 2002.
34.2.
Điều lệ này có hiệu lực thi hành khi Bộ Nội vụ quyết định phê duyệt Điều lệ.
34.3. Ban chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Điều lệ này./.