BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2002/QĐ-BKHCNMT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 1 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ
2002/QĐ-BKHCNMT NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 850/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 9 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng các Phòng thí nghiệm trọng điểm";
Xét đề nghị của các Ông/Bà Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ Quản lý KH&CN Công
nghiệp, Vụ Quản lý KH&CN Nông nghiệp, Vụ Quản lý Khoa học xã hội và Tự
nhiên;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tạm thời về tổ
chức và hoạt động của Phòng thí nghiệp trọng điểm”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Ông/Bà Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ Quản lý
KH&CN công nghiệp, Vụ Quản lý KH&CN Nông nghiệp, Vụ Quản lý Khoa học xã
hội và Tự nhiên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường, Thủ trưởng các Cơ quan chủ trì Phòng thí nghiệm trọng điểm, các
thành viên Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm, các Giám đốc Phòng thí nghiệm
trọng điểm và các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
QUY CHẾ
TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG
ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 31 tháng 01 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học,Công nghệ và Môi trường)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng thí nghiệm trọng điểm; tổ chức và hoạt động, đầu
tư cho Phòng thí nghiệm trọng điểm.
Điều 2.
Phạm vi áp dụng.
Quy chế này được áp dụng cho các
Phòng thí nghiệm trọng điểm của Nhà nước quy định tại Quyết định số 580/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 9 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án
xây dựng các Phòng thí nghiệm trọng điểm".
Điều 3.
Mục tiêu hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm
1. Góp phần nâng cao tiềm lực
khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là KH&CN) phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Bảo đảm việc nâng cao chất lượng
các công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giải quyết được những
vấn đề cốt lõi nhất của lĩnh vực KH&CN có liên quan; chất lượng các công
trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải đạt trình độ các nước
trong khu vực hoặc quốc tế.
3. Nâng cao hiệu quả đầu tư cho
phát triển KH&CN, thu hút cán bộ KH&CN trong và ngoài nước.
Điều 4.
Cơ quan chủ trì Phòng thí nghiệm trọng điểm.
Cơ quan chủ trì xây dựng Phòng
thí nghiệm trọng điểm trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ (sau đây gọi tắt là Bộ chủ quản) được Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường quyết định công nhận trúng tuyển qua tuyển chọn gọi là cơ quan chủ
trì Phòng thí nghiệm trọng điểm (sau đây gọi tắt là Cơ quan chủ trì).
Chương 2
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM
Điều 5.
Chức năng của Phòng thí nghiệm trọng điểm
1. Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ.
2. Tham gia đào tạo cán bộ
KH&CN thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ thuộc lĩnh vực hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
3. Giám định các kết quả phân
tích, thí nghiệm, kiểm nghiệm có liên quan.
Điều 6.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng thí nghiệm trọng điểm
1. Nhiệm vụ của Phòng thí nghiệm
trọng điểm.
a. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
hoạt động 5 năm và hàng năm của Phòng thí nghiệm trọng điểm để tổng hợp vào kế
hoạch của Cơ quan chủ trì trình Bộ chủ quản và gửi các cơ quan có thẩm quyền
khác của Nhà nước theo quy định hiện hành.
b. Xây dựng nội quy, quy định cụ
thể cho hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm phù hợp với Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
c. Định kỳ 6 tháng 1 lần thực hiện
báo cáo với Cơ quan chủ trì, Bộ chủ quản và các cơ quan có thẩm quyền khác của
Nhà nước về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được giao và tình hình hoạt động
chung của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
d. Đăng ký hoạt động KH&CN
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
đ. Hoàn thành các nhiệm vụ
KH&CN được giao hoặc được hình thành do trúng tuyển qua tuyển trọn.
e. Quản lý tài sản, duy trì,
phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
2. Quyền hạn của Phòng thí nghiệm
trọng điểm:
a. Ký kết các hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo cán bộ KH&CN, dịch vụ KH&CN,
các hợp đồng kinh tế khác với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
trong nước và ngoài nước về các lãnh vực KH&CN có liên quan để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
b. Tham gia tuyển chọn để được
chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của Nhà nước, của Bộ, ngành và địa
phương có liên quan.
c. Trực tiếp tiến hành hợp tác
KH&CN với các tổ chức quốc tế, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật, kể cả việc tiếp nhận tài trợ
của các tổ chức, cá nhân này.
Chương 3
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM
Điều 7.
Tổ chức của Phòng thí nghiệm trọng điểm
1. Phòng thí nghiệm trọng điểm
là một đơn vị nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tư cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu riêng, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo của Cơ quan chủ
trì về mặt hành chính, được độc lập trong việc tổ chức các hoạt động KH&CN.
2. Phòng thí nghiệm trọng điểm
do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định thành lập sau khi Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường quyết định công nhận trúng tuyển qua tuyển chọn.
3. Tổ chức bộ máy và biên chế của
Phòng thí nghiệm trọng điểm do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm và Thủ trưởng Cơ quan chủ trì
nhưng phải bảo đảm bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Phòng thí
nghiệm trọng điểm và đặc diểm của Cơ quan chủ trì.
Điều 8.
Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Phòng thí nghiệm trọng điểm là Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm (sau đây gọi
tắt là Hội đồng).
2. Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường quyết định thành lập theo nhiệm kỳ 5 năm trên cơ sở
tham khảo ý kiến bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan chủ trì và Bộ trưởng Bộ chủ
quản của các cá nhân được đề cử là thành viên Hội đồng.
3. Trong trường hợp vì một lý do
nào đó, thành viên Hội đồng không thể hoàn thành được nhiệm vụ hoặc vi phạm
nghiêm trọng Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm và
quy định về phương thức làm việc của Hội đồng thì sẽ bị miễn nhiệm trước khi kết
thúc nhiệm kỳ và sẽ bổ nhiệm người khác thay thế theo đề nghị của Hội đồng.
4. Hội đồng gồm từ 9 đến 11
thành viên. Thành viên của Hội đồng bao gồm các cán bộ KH&CN thuộc cơ quan
chủ trì hoặc ở ngoài Cơ quan chủ trì, am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu chuyên
môn có liên quan của Phòng thí nghiệm trọng điểm. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
được Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định công nhận trên
cơ sở kết quả bầu của Hội đồng.
5. Số thành viên của Hội đồng
thuộc biên chế của Phòng thí nghiệm trọng điểm và Cơ quan chủ trì không quá một
phần ba tổng số thành viên Hội đồng.
6. Phương thức làm việc của Hội
đồng và chế độ phụ cấp cho các thành viên Hội đồng được thực hiện theo một quy
định riêng.
7. Hội đồng giúp Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường chỉ đạo các hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
Hội đồng có các nhiệm vụ sau đây:
a. Xác định phương hướng và phê
duyệt kế hoạch hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
b. Giám sát, đánh giá các kết quả
hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm và sự điều hành của Giám đốc Phòng
thí nghiệm trọng điểm.
c. Đề xuất việc bổ nhiệm và miễn
nhiệm Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm.
d. Bầu Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Hội đồng.
đ. Xem xét và thẩm định nhu cầu
kinh phí cho hoạt động KH&CN của Phòng thí nghiệm trọng điểm do Giám đốc
Phòng thí nghiệm trọng điểm đề xuất để bố trí vào kế hoạch của Cơ quan chủ trì
trình Bộ chủ quản và gửi các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước theo quy định
hiện hành.
Điều 9.
Ban Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm
1. Hoạt động của Phòng thí nghiệm
trọng điểm do một Giám đốc điều hành và một số Phó Giám đốc giúp việc.
2. Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng
điểm là một cán bộ khoa học và công nghệ thuộc Cơ quan chủ trì, am hiểu sâu về
lĩnh vực nghiên cứu chuyên môn của Phòng thí nghiệm trọng điểm, có uy tín, năng
lực tổ chức và quản lý các hoạt động KH&CN.
3. Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng
điểm do Bộ trưởng Bộ chủ quản bổ nhiệm và miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm trên
cơ sở đề xuất của Hội đồng, Thủ trưởng Cơ quan chủ trì và sau khi có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Giám đốc
Phòng thí nghiệm trọng điểm chịu trách nhiệm trước Hội đồng, Thủ trưởng Cơ quan
chủ trì, Bộ trưởng Bộ chủ quản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
4. Các Phó Giám đốc Phòng thí
nghiệm trọng điểm do Bộ trưởng Bộ chủ quản bổ nhiệm và miễn nhiệm theo nhiẹm kỳ
5 năm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm. Sau khi các
Phó Giám đốc được bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, Bộ trưởng Bộ chủ quản thông báo bằng
văn bản cho Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Các Phó Giám đốc có
thể là cán bộ khoa học ngoài Cơ quan chủ trì, do Giám đốc đề nghị và được Bộ
trưởng Bộ chủ quản của nhân sự có liên quan đồng ý bằng văn bản.
5. Trong trường hợp vì một lý do
nào đó, Giám đốc và các Phó Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm không thể hoàn
thành được nhiệm vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng thí nghiệm trọng điểm thì sẽ bị miễn nhiệm trước khi kết thúc nhiệm kỳ và
sẽ bổ nhiệm người khác thay thế.
Điều 10.
Cán bộ của Phòng thí nghiệm trọng điểm
Cán bộ của Phòng thí nghiệm trọng
điểm bao gồm:
1. Cán bộ KH&CN làm việc thường
xuyên được Giám đốc tuyển chọn phù hợp với mục tiêu hoạt động của Phòng thí
nghiệm trọng điểm, bao gồm:
a. Cán bộ KH&CN và kỹ thuật
viên trong biên chế Nhà nước, số lượng do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định.
b. Cán bộ KH&CN làm việc
theo hợp đồng lao động.
2. Cán bộ KH&CN làm việc
không thường xuyên, bao gồm cán bộ KH&CN làm việc theo hợp đồng nghiên cứu
hoặc kế hoạch hợp tác nghiên cứu. Số cán bộ KH&CN này phải chiếm ít nhất một
phần ba tổng số cán bộ làm việc tại Phòng thí nghiệm trọng điểm.
Điều 11.
Hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm
Phòng thí nghiệm trọng điểm được
hoạt động theo phương thức mở theo các quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Điều 8;
Khoản 4, Điểu 9; Khoản 2, Điều 10 của Quy chế này và các quy định sau đây:
1. Cán bộ KH&CN thuộc mọi
thành phần kinh tế ở trong nước và cán bộ KH&CN là người nước ngoài có thể
đến Phòng thí nghiệm trọng điểm để thực hiện công trình nghiên cứu một cách độc
lập hoặc cùng hợp tác nghiên cứu về lĩnh vực KH&CN có liên quan phù hợp với
phương hướng và kế hoạch hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm do Hội đồng
xác định và theo hợp đồng ký kết hoặc văn bản thỏa thuận với Giám đốc Phòng thí
nghiệm trọng điểm.
a. Cán bộ KH&CN được mời làm
cộng tác viên của Phòng thí nghiệm trọng điểm thì không phải trả chi phí cho hoạt
động nghiên cứu.
b. Cán bộ KH&CN không được mời
làm công tác viên của Phòng thí nghiệm trọng điểm phải thanh toán các chi phí
theo quy định cụ thể của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
c. Đối với các trường hợp khai
thác, sử dụng Phòng thí nghiệm trọng điểm theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với
Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm, việc thanh toán các chi phí cho hoạt động
nghiên cứu được thực hiện theo phương thức tự nguyện hoặc theo quy định cụ thể
của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
2. Trong quá trình nghiên cứu,
các cán bộ KH&CN phải nộp báo cáo cho Phòng thí nghiệm trọng điểm về công
việc đã tiến hành, kể cả các bài báo có liên quan đã được công bố trên các tạp
chí trong nước và nước ngoài và lưu giữ các số liệu trong hồ sơ của Phòng thí
nghiệm trọng điểm.
3. Kết quả nghiên cứu của các đối
tượng khai thác, sử dụng Phòng thí nghiệm trọng điểm quy định tại Khoản 1 của
Điều này thuộc quyền sở hữu của người đầu tư cho các nhiệm vụ KH&CN theo
quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp và quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu thực hiện tại Phòng thí nghiệm
trọng điểm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Khi công bố kết quả nghiên cứu,
phải ghi rõ tên Phòng thí nghiệm trọng điểm nơi nhiệm vụ KH&CN được thực hiện
và tên Cơ quan chủ trì của cán bộ KH&CN có liên quan.
6. Khuyến khích các tổ chức và
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước tham gia hoạt động,
hợp tác và tài trợ cho Phòng thí nghiệm trọng điểm dưới mọi hình thức.
Chương 4
ĐẦU TƯ CHO PHÒNG THÍ
NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM
Điều 12.
Nguồn vốn đầu tư cho Phòng thí nghiệm trọng điểm
Vốn đầu tư cho Phòng thí nghiệm
trọng điểm được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Vốn ngân sách nhà nước: chi
thường xuyên cho sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường, sự nghiệp giáo dục
đào tạo, chi cho đầu tư phát triển, vốn vay và viện trợ của Chính phủ nước
ngoài và các tổ chức quốc tế liên Chính phủ.
2. Các nguồn vốn khác: hợp đồng,
hợp tác, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 13.
Nội dung chi cho Phòng thí nghiệm trọng điểm
Kinh phí cho hoạt động của Phòng
thí nghiệm trọng điểm dùng để chi cho các nội dung sau:
1. Chi đầu tư phát triển cho việc
xây dựng cơ sở vật chất của Phòng thí nghiệm trọng điểm theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi cho hoạt động thường
xuyên của Phòng thí nghiệm trọng điểm, bao gồm:
a. Chi cho lương và hoạt động bộ
máy;
b. Chi cho việc thực hiện nhiệm
vụ KH&CN được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp hàng năm, qua tuyển chọn,
qua Quỹ phát triển KH&CN hoặc qua Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
c. Chi cho sửa chữa, duy tu bảo
dưỡng và mua sắm bổ sung máy móc, trang thiết bị, vật tư hoá chất, tiêu thụ
năng lượng;
d. Chi cho các hoạt động thông
tin KH&CN, hợp tác quốc tế về KH&CN, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
KH&CN.
3. Chi khác.
Chương 5
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 14.
Kiểm tra
Định kỳ hàng năm, Bộ chủ quản phối
hợp với các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước tổ chức kiểm tra kết quả hoạt
động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
Điều 15.
Đánh giá
Định kỳ 2 lần vào giữa nhiệm kỳ
và cuối nhiệm kỳ 5 năm, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả
hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
Việc đánh giá kết quả và hiệu quả
hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm được thực hiện theo một quy định
riêng.
Điều 16.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
Việc khen thưởng và xử lý vi phạm
được tiến hành như sau:
1. Trong quá trình hoạt động, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này và các Quy định có liên quan khác
thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Sau mỗi lần đánh giá, nếu hoạt
động của Phòng thí nghiệm trọng điểm có hiệu quả, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường và Bộ chủ quản sẽ xem xét để tiếp tục đầu tư cho Phòng thí nghiệm trọng
điểm. Trong trường hợp hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm không có hiệu
quả. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ chủ quản sẽ xem xét lại chức
nămg, nhiệm vụ của Phòng thí nghiệm trọng điểm, nămg lực điều hành của Ban Giám
đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm để có giải pháp xử lý phù hợp.
3. Sau 2 lần đánh giá liên tiếp,
nếu hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm vẫn không có hiệu quả, Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, Bộ chủ quản và các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước
sẽ có giải pháp hoặc thay Ban Giám đốc, hoặc giải thể Phòng thí nghiệm trọng điểm
và điều chuyển trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm khác.
Chương 6
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Quy chế này là cơ sở để các Cơ quan chủ trì Phòng
thí nghiệm trọng điểm ban hành nội quy, quy định phục vụ cho việc quản lý hoạt
động của Phòng thí nghiệm trọng điểm thuộc các lĩnh vực cụ thể. Trong quá trình
thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung, các Bộ chủ quản, Cơ quan chủ trì, Hội đồng
và Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm cần phản ảnh kịp thời về Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường để nghiên cứu giải quyết.
Điều 18.
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 19.
Giám đốc các Phòng thí nghiệm trọng điểm, các Hội đồng
Phòng thí nghiệm trọng điểm, Thủ trưởng Cơ quan chủ trì, các Bộ chủ quản Phòng
thí nghiệm trọng điểm và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.