BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
3592/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM
XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Thanh tra số 22/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội khoá 11;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội khoá
11;
Căn cứ Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm tra.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định công tác kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định
này thay thế Quyết định số 1539/QĐ-BHXH-KT ngày 27/10/2003 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2007.
Điều 3. Trưởng Ban
Kiểm tra, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- HĐQL BHXH VN;
- TGĐ, các P.TGĐ;
- Lưu VP, KT (7)
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Huy Ban
|
QUY ĐỊNH
CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3592/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 12 năm 2006 của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Công tác
kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm giúp Tổng Giám đốc trong việc quản
lý thực hiện chế độ, chính sách, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) có nhiệm
vụ kiểm tra và phối hợp với các tổ chức thanh tra, kiểm tra khác để kiểm tra
các hoạt động về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong phạm vi quyền hạn được
giao.
Điều 2. Đối tượng kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam là các đơn vị thuộc sự quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đơn vị sử dụng,
quản lý người tham gia BHXH, BHYT, cơ sở khám chữa bệnh có ký hợp đồng khám chữa
bệnh BHYT với cơ quan BHXH, cá nhân tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế. Đối tượng kiểm tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông
tin, hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin, hồ sơ, tài liệu đã cung cấp; có trách nhiệm thực hiện
quyết định xử lý kiểm tra; có quyền giải trình trong quá trình kiểm tra và khiếu
nại quyết định xử lý kiểm tra.
Điều 3. Tổ chức kiểm
tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm:
- Ban Kiểm tra trực
thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Phòng Kiểm tra
thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Ban Kiểm tra chịu sự
chỉ đạo của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và thực hiện quyền kiểm tra
trong phạm vi cả nước.
Phòng Kiểm tra chịu
sự chỉ đạo của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thực hiện quyền kiểm tra trong phạm
vi tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Kiểm tra.
Điều 4. Hoạt động kiểm
tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo
đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời.
Chương II.
THẨM QUYỀN KIỂM
TRA
Điều 5. Nội dung kiểm
tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm:
1. Kiểm tra các
đơn vị sử dụng, quản lý người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
- Việc đăng ký và
quản lý hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; việc cấp, quản lý, sử dụng
sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
- Việc thực hiện
trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Việc thanh toán
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
2. Kiểm tra việc tổ
chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh, bao gồm:
- Kiểm tra hợp đồng
khám chữa bệnh.
- Việc tổ chức
khám chữa bệnh và đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế.
- Việc tiếp nhận,
sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí khám chữa bệnh theo hợp đồng và theo các
quy định của Nhà nước.
3. Kiểm tra công
tác quản lý của các đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm:
- Việc thực hiện
các quy định trong quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
- Việc thực hiện
các quy định về quản lý hồ sơ, cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ
bảo hiểm y tế, về quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Việc thực hiện
các quy định trong quản lý tài chính, tài sản, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, chi hoạt động bộ máy, đầu tư xây dựng và tổ chức công tác kế toán.
- Việc thực hiện
các quy định về công tác tổ chức, cán bộ, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ công chức trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Việc chấp hành
các quy định khác của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
4. Kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 6. Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh là người có thẩm quyền
ra quyết định kiểm tra, quyết định xử lý sau kiểm tra.
Điều 7. Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh căn cứ chương trình công tác kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam đã được Tổng Giám đốc phê duyệt và tình hình thực tế ở địa phương để xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình công tác kiểm tra hàng năm của Bảo hiểm xã hội
tỉnh.
Điều 8. Trưởng Ban Kiểm tra, Trưởng Phòng Kiểm tra có trách nhiệm:
- Phối hợp với các
Ban, phòng nghiệp vụ để xây dựng chương trình công tác kiểm tra hàng năm.
- Trình người có
thẩm quyền ra quyết định kiểm tra.
- Tổ chức thực hiện
kiểm tra.
- Đôn đốc, theo
dõi việc kiểm tra nội bộ, việc tự kiểm tra tại các đơn vị sử dụng lao động, việc
thực hiện xử lý sau kiểm tra, kiến nghị việc phúc tra khi thấy cần thiết.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Đoàn Kiểm tra
Đoàn Kiểm tra thực
hiện các nhiệm vụ và yêu cầu được ghi tại quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra gồm
Trưởng đoàn, phó trưởng đoàn (khi cần thiết) và các thành viên.
1. Trưởng đoàn kiểm
tra có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Xây dựng kế hoạch
kiểm tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn thực hiện theo yêu cầu,
nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.
- Trực tiếp tổ chức,
chỉ đạo nghiệp vụ, điều hành các thành viên tiến hành kiểm tra, xử lý các phát
sinh trong quá trình kiểm tra.
- Tổng hợp kết quả
kiểm tra, lập biên bản kết luận kiểm tra và báo cáo bằng văn bản kết quả, kiến
nghị xử lý kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra để xem xét, xử lý theo thẩm
quyền.
- Thực hiện lưu giữ
hồ sơ kiểm tra theo quy định chung.
2. Phó trưởng đoàn
và thành viên đoàn Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Thực hiện chương
trình nội dung, nhiệm vụ được Trưởng đoàn phân công.
- Chủ động tiến
hành công việc được phân công; báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn về
ý kiến kết luận và các chứng cứ, tài liệu kiểm tra thuộc phần việc được giao.
Điều 10. Nguyên tắc làm việc của
Đoàn Kiểm tra
- Khi làm việc với
đối tượng kiểm tra để kiểm tra, xác minh thu thập chứng cứ phải có ít nhất 02
thành viên; nội dung làm việc phải được lập biên bản.
- Đoàn kiểm tra phải
đảm bảo bí mật về tài liệu, thông tin và phương pháp kiểm tra liên quan đến cuộc
kiểm tra. Thành viên Đoàn Kiểm tra không được tiết lộ hoặc nêu ý kiến kết luận
chủ quan của mình khi chưa được phép của Trưởng đoàn.
- Đoàn Kiểm tra
làm việc với đối tượng kiểm tra tại công sở, trong giờ hành chính. Khi cần thiết
làm việc ngoài giờ phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn kiểm tra, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị và cá nhân được kiểm tra.
Điều 11. Chế độ báo
cáo:
1. Bảo hiểm xã hội
tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các nội dung sau:
- Chương trình kế
hoạch kiểm tra hàng năm (gửi vào ngày 10/1 hàng năm).
- Kết quả đã kiểm
tra: định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và một năm BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt
Nam vào các ngày 10 tháng sau của kỳ báo cáo (theo các mẫu từ 01 đến 07/BC-KT).
- Báo cáo kết quả
xử lý sau kiểm tra (gửi vào ngày 10/1 hàng năm).
- Báo cáo đột xuất
khi có vụ việc nghiêm trọng phát sinh hoặc vượt quá thẩm quyền xử lý của Bảo hiểm
xã hội tỉnh; khi có các tổ chức thanh tra, kiểm tra khác tiến hành thanh tra,
kiểm tra tại đơn vị.
2. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam có trách nhiệm báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về công tác kiểm tra
theo quy định.
Chương III.
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ
KIỂM TRA
Điều 12. Quyết định
kiểm tra
1. Quyết định kiểm
tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
căn cứ vào:
- Chương trình, kế
hoạch kiểm tra hàng năm đã được phê duyệt.
- Khi phát hiện chứng
cứ, hành vi vi phạm pháp luật và các quy định quản lý thuộc phạm vi trách nhiệm
của đơn vị.
- Yêu cầu của việc
giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
- Kháng nghị của
Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, Ngành quản lý Nhà nước.
2. Quyết định kiểm
tra phải ghi rõ căn cứ pháp lý, đối tượng kiểm tra, nội dung, thời hiệu, thời hạn
kiểm tra, trưởng đoàn và thành viên đoàn kiểm tra.
3. Quyết định kiểm
tra phải được thông báo trước cho đối tượng kiểm tra ít nhất là 3 ngày đối với
đơn vị sử dụng lao động, quản lý người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
hoặc cơ sở khám chữa bệnh; 7 ngày đối với đơn vị, cá nhân trong hệ thống Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, trừ trường hợp quyết định kiểm tra đột xuất.
Điều 13. Thời hạn kiểm tra
1. Thời hạn tiến
hành kiểm tra được tính theo ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm
tra cho đến ngày công bố biên bản kết luận của Đoàn Kiểm tra.
- Thời hạn kiểm
tra tại các đơn vị sử dụng lao động, người lao động, cơ sở khám chữa bệnh không
quá 5 ngày.
- Thời hạn kiểm
tra tại các đơn vị, cá nhân trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam không quá
30 ngày.
2. Trường hợp xét
thấy cần thiết, người ra quyết định kiểm tra có quyền gia hạn; thời hạn gia hạn
không vượt quá thời hạn quy định đối với từng đối tượng kiểm tra.
Điều 14. Tiến hành
kiểm tra
- Trưởng Đoàn công bố quyết định và thống nhất chương trình kiểm tra với
đối tượng kiểm tra.
- Đối tượng kiểm tra báo cáo bằng văn bản kèm theo những tài liệu, số liệu
có liên quan đến nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.
- Căn cứ báo cáo, hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách có liên quan của đối
tượng kiểm tra, Đoàn tiến hành kiểm tra theo kế hoạch đã thống nhất với đối tượng
kiểm tra.
Điều 15. Kết thúc
kiểm tra:
1. Trưởng đoàn Kiểm
tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra của các thành viên, dự thảo biên bản
kết luận theo yêu cầu ghi trong quyết định kiểm tra và đưa ra Đoàn Kiểm tra thảo
luận công khai, dân chủ, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Trưởng đoàn
thì được quyền bảo lưu và báo cáo với người ra quyết định kiểm tra giải quyết.
Trong khi chờ giải quyết phải chấp hành ý kiến của Trưởng đoàn.
2. Trưởng đoàn Kiểm
tra thông báo biên bản kết luận kiểm tra đến đối tượng kiểm tra và ghi nhận các
ý kiến, kiến nghị của đối tượng kiểm tra (nếu có).
3. Trường hợp có
những nội dung chưa thống nhất, đối tượng kiểm tra làm văn bản kiến nghị và giải
trình với người ra quyết định kiểm tra.
4. Kết thúc kiểm
tra, trong thời gian 10 ngày, Trưởng Đoàn phải báo cáo kết quả kiểm tra và kiến
nghị xử lý kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra.
Điều 16. Xử lý sau
kiểm tra
1. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày công bố biên bản kết luận kiểm tra, người ra quyết định kiểm
tra phải có văn bản xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng kiểm
tra có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định và kết luận xử lý sau kiểm
tra, trong thời hạn 30 ngày phải báo cáo bằng văn bản kết quả tổ chức thực hiện
với người ra quyết định kiểm tra.
2. Khi có khiếu nại
về việc xử lý kiểm tra, Trưởng đoàn Kiểm tra phải xem xét, báo cáo người ra quyết
định xử lý kiểm tra giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại,
tố cáo và văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trong khi chờ giải
quyết khiếu nại, đối tượng kiểm tra vẫn phải thực hiện quyết định xử lý sau kiểm
tra. Người ra quyết định kiểm tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại
của đối tượng kiểm tra trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Trưởng đoàn kiểm
tra có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi và phối hợp với các cơ quan chức năng để
đôn đốc thực hiện các kết luận xử lý sau kiểm tra của của người ra quyết định
kiểm tra hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác, đồng thời tổng hợp báo cáo định kỳ
tiến độ thực hiện kết luận xử lý sau kiểm tra.
Chương IV.
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 17. Việc khen thưởng
đơn vị và cá nhân có thành tích trong công tác kiểm tra thực hiện theo quy định
chung của Nhà nước và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 18. Người lợi
dụng chức vụ, quyền hạn kiểm tra để vụ lợi, xâm phạm quyền lợi hợp pháp của đối
tượng kiểm tra; người cản trở, mua chuộc, trả thù cán bộ kiểm tra hoặc vi phạm
pháp luật về thanh tra, kiểm tra thì tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương V.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Quy định
này thay thế Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1539/QĐ-BHXH-KT ngày 27
tháng 10 năm 2003 và Quyết định số 1391/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 9 năm 2004 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 20. Quy định
này không điều chỉnh việc kiểm tra thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.