BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/2007/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI TỐT
NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
17/2002/QĐ-BGDĐTNGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2002 VÀ ĐƯỢC SỬA ĐỔI BỔ SUNG TẠI CÁC QUYẾT
ĐỊNH SỐ 13/2004/QĐ-BGDĐT NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2004, QUYẾT ĐỊNH SỐ
06/2005/QĐ-BGDĐT NGÀY 17 THÁNG 02 NĂM 2005, QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2006/QĐ-BGDĐT NGÀY
11 THÁNG 5 NĂM 2006 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp
trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số
17/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2002 và được sửa đổi, bổ sung tại các
Quyết định số 13/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 4 năm 2004, Quyết định số
06/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 17 tháng 02 năm 2005, Quyết định số
19/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 11 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, như sau:
1. Sửa đổi
khoản 3 Điều 3, như sau:
“3. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
thông lần hai.”
2. Sửa đổi
khoản 3 Điều 9, như sau:
“3. Điểm khuyến khích quy định tại
các điểm a, b, c khoản 1 Điều 9 của Quy chế này được bảo lưu trong cấp học và
được cộng điểm khuyến khích khi thí sinh dự thi.”
3. Sửa đổi
điểm g khoản 1 Điều 16, như sau:
“g) Nếu đề thi tự luận có từ 02 câu
hỏi trở lên thì phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi vào đề thi. Điểm của bài
thi tự luận và bài thi trắc nghiệm đều được quy về thang điểm 10.”
4. Sửa đổi
khoản 3 Điều 19, như sau:
“3. Thư ký và ủy viên là chuyên
viên của sở giáo dục và đào tạo hoặc là cán bộ, giáo viên của các trường trung
học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên. Số lượng thư ký và ủy viên do
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định”.
5. Sửa đổi
khoản 2 Điều 22, như sau:
“2. Số lượng lãnh đạo (Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch), thư ký và giám thị do cấp có thẩm quyền thành lập quy định
tùy theo số lượng thí sinh dự thi.”
6. Bổ sung
khoản 7 vào Điều 22, như sau:
“7. Giám thị và những người làm
công tác phục vụ Hội đồng coi thi đều phải được học tập, nắm vững về quy chế
thi; không được mang theo phương tiện thu, phát thông tin cá nhân khi làm nhiệm
vụ trong khu vực thí sinh đang thi.”
7. Bổ sung
khoản 6 vào Điều 25, như sau:
“6. Giám khảo và những người làm
công tác phục vụ Hội đồng chấm thi đều phải được học tập, nắm vững về quy chế thi;
không được mang theo phương tiện thu, phát thông tin cá nhân khi làm nhiệm vụ
trong khu vực chấm thi.”
8. Bổ sung
khoản 6 vào Điều 29, như sau:
“6. Giám khảo và những người làm
công tác phục vụ Hội đồng phúc khảo đều phải được học tập, nắm vững về quy chế
thi; không được mang theo phương tiện thu, phát thông tin cá nhân khi làm nhiệm
vụ trong khu vực đang chấm phúc khảo.”
9. Sửa đổi
điểm b khoản 2 Điều 31, như sau:
“b) Đối với trung học
phổ thông: sở giáo dục và đào tạo.”
10.
Sửa đổi khoản 1 Điều 45, như sau:
1. Đối với những người tham gia
tổ chức kỳ thi:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
tham gia công tác thi có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong khi
làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức và Nghị
định số 35/2005/NĐ-CP, ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức để xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
- Khiển trách đối với người phạm
lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ.
- Đình chỉ công tác thi ngay sau
khi phát hiện và xử lý cảnh cáo đối với người vi phạm một trong các lỗi sau
đây:
+ Ra đề sai hoặc ra đề ngoài
chương trình;
+ Mang những tài liệu,
vật dụng trái phép vào khu vực làm đề, phòng thi, phòng chấm thi;
+ Thiếu trách nhiệm trong việc
chuẩn bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi;
+ Thiếu trách nhiệm khi coi thi,
để cho thí sinh quay cóp, mang và sử dụng tài liệu, vật dụng trái phép trong
phòng thi;
+ Chấm thi không đúng hướng dẫn
chấm hoặc cộng điểm có nhiều sai sót.
- Đình chỉ công tác thi ngay sau
khi phát hiện và tùy theo mức độ vi phạm có thể hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức,
buộc thôi việc đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:
+ Gian lận, làm sai lệch sự thật
về hồ sơ của thí sinh (sửa học bạ, sổ điểm và các giấy tờ liên quan khác);
+ Trực tiếp giải bài
cho thí sinh trong lúc đang thi;
+ Làm lộ số phách bài thi;
+ Đánh tráo bài thi, số phách hoặc
điểm thi của thí sinh;
+ Làm mất bài thi của thí sinh khi
thu bài, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;
+ Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm
của thí sinh;
+ Chữa điểm trên bài thi, trên
biên bản chấm thi.
- Đình chỉ công tác thi ngay sau
khi phát hiện, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một trong
các hành vi sai phạm sau đây:
+ Làm lộ đề thi; mua,
bán đề thi;
+ Đưa đề thi ra ngoài
khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi;
+ Gian lận thi có tổ chức.
b) Những người không phải là cán
bộ, công chức, viên chức tham gia kỳ thi có hành vi vi phạm quy chế thi (bị
phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính và quy định của pháp luật có liên quan.
c) Trong quá trình tổ chức kỳ
thi, khi phát hiện sai phạm, cấp ra quyết định thành lập Hội đồng có thẩm quyền
đình chỉ công tác thi đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi, chấm
thi, phúc khảo. Chủ tịch Hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo có thẩm quyền
đình chỉ công tác thi đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi tại Hội đồng
của mình.
d) Các hình thức xử lý vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ ra
quyết định theo đề nghị của Hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở
giáo dục và đào tạo; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học,
cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Ủy ban
VHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Ban
Tuyên giáo TƯ Đảng;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Cục
KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các
Thứ trưởng Bộ GD&ĐT;
-
Công báo;
-
Website Chính phủ;
- TT Tin
học (Website Bộ GD&ĐT);
-
Lưu: VT, PC, Cục KT&KĐ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Bành Tiến Long
|