ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIAO THÔNG-CÔNG CHÍNH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
*******
|
Số:
1829/QĐ-SGTCC
|
TP
HCM, ngày 14 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG CỦA
SỞ GIAO THÔNG - CÔNG CHÍNH TP HỒ CHÍ MINH
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG - CÔNG CHÍNH TP HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Quyết định
số 09/QĐ-UB ngày 09 tháng 01 năm 1991 của Ủy ban nhân dân TP. HCM về việc thành
lập Sở Giao thông - Công chánh;
Căn cứ Quyết định số 1187/QĐ-UB ngày 21 tháng 03
năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về đổi tên Sở Giao
thông Công chánh thành Sở Giao thông Công chính trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố;
Căn cứ Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân TP. HCM về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông –
Công chính thành phố;
Căn cứ Luật Thi đua Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Thi đua khen thưởng ngày 14 /06/2005;
Căn cứ Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của Ủy ban nhân dân TP.
HCM ban hành Quy định về công tác thi đua- khen thưởng tại TP Hồ Chí Minh;
Căn cứ văn bản số 3606 /BGTVT-TĐKT ngày 22/06 /2006
của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/09/2005 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Luật Thi đua khen thưởng.
Căn cứ Quyết định số 34/ 2006/ QĐ-BXD ngày 10/10/2006 của Bộ Xây dựng ban hành
Quy chế Thi đua- Khen thưởng ngành xây dựng.
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - lao động Sở.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy định về quy trình, thủ tục
xét khen thưởng của Sở Giao thông công chính thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quy định này áp dụng để xét công nhận các danh hiệu thi đua và tặng thưởng
các hình thức khen thưởng cho tập thể và cá nhân từ năm 2007 trở đi.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi
bỏ những quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Sở và Trưởng phòng Tổ chức cán bộ-Lao động
Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-UBND TP HCM (báo cáo)
-Ban TĐKT TPHCM
-Đảng ủy Sở GTCC
-BCH Công đoàn,Đoàn TN Sở
-Như điều 4
-Lưu VT, TCCB
|
GIÁM
ĐỐC
Trần Quang Phượng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG CỦA SỞ GIAO THÔNG CÔNG
CHÍNH TP HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1829/QĐ-SGTCC ngày 14 tháng 06 năm 2007 của
Sở Giao thông Công chính TP)
Chương 1:
nhỮng
quY đỊnh chung
Điều 1.
Tổ chức phong trào thi đua, bình xét khen thưởng.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Sở có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý. Trong quá trình tổ chức phong trào thi đua, xét khen thưởng cho
tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc, các đơn vị phải thực hiện những
nguyên tắc chung, điều kiện, tiêu chuẩn để xét công nhận các danh hiệu thi đua,
tặng các hình thức khen thưởng theo đúng Luật thi đua khen thưởng và những văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan có thẩm quyền.
Thủ trưởng các đơn vị phải thường
xuyên tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền nhân điển hình tiến tiến
trong đơn vị, phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng
kịp thời, nhằm góp phần thúc đẩy phong trào thi đua phát triển sâu rộng.
Điều 2.
Đối tượng được xét khen thưởng
1. Các tập thể, cá nhân thuộc Sở
Giao thông- Công chính.
2. Các cơ quan chính quyền, các
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các hội quần
chúng, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp, công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ
quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công
lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ, phát triển ngành giao thông-
công chính thành phố đều được Sở Giao thông - Công chính xét khen thưởng theo
thẩm quyền hoặc đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng.
Điều 3.
Tổ chức các Cụm thi đua thuộc Sở
Căn cứ biên chế tổ chức của Sở,
Sở phân chia các đơn vị thành các Cụm thi đua. Trong từng giai đoạn thi đua, đợt
thi đua, tổng kết thi đua, các Cụm bình chọn đơn vị có thành tích xuất sắc, dẫn
đầu phong trào thi đua trong Cụm. Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của Cụm và đề
nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng Sở, Giám đốc Sở đề nghị Ủy ban nhân dân
thành phố tặng Cờ Thi đua xuất sắc cho các đơn vị đạt thành tích dẫn đầu phong
trào thi đua trong từng Cụm thi đua của Sở.
Điều 4. Thẩm
quyền xét, quyết định công nhận các danh hiệu thi đua
Các danh hiệu thi đua được xét tặng
hàng năm ( mỗi năm xét tặng một lần)
1. Giám đốc Sở quyết định công
nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở cho cá nhân, công nhận
danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến cho các đơn vị trực thuộc, các tập thể thuộc
quyền quản lý của Sở.
2. Giám đốc Sở đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xét, quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
thành phố cho cá nhân, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc cho các đơn vị, tập
thể, tặng Cờ thi đua xuất sắc của thành phố cho các đơn vị trực thuộc Sở; đề
nghị Bộ trưởng các Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng tặng Cờ Thi đua xuất sắc
của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng cho các tập thể thuộc Sở có thành tích
trong phong trào thi đua của ngành.
3. Đối với danh hiệu Chiến sĩ
thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Giám đốc Sở đề nghị Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, trình Thủ tướng quyết định.
Điều 5. Giấy khen của Sở và
Giấy khen của các đơn vị trực thuộc Sở
Giấy khen là hình thức khen thưởng
để tặng cho các đối tượng nêu tại điều 2 của Quy định này, được xét khen thưởng
thường xuyên hoặc khi kết thúc một cuộc vận động, một đợt thi đua hoàn thành hạng
mục công trình, cả công trình hoặc khen thưởng thành tích cụ thể, đột xuất,
gương người tốt việc tốt, có tác dụng nêu gương trong phạm vi của ngành, đơn vị
.
Giấy khen của Sở do Giám đốc Sở
quyết định. Giấy khen của đơn vị trực thuộc Sở do thủ trưởng đơn vị quyết định
.
Chương
2:
quy
trình xét, thỦ tỤc và hỒ sơ đỀ nghỊ khen thưỞng
Điều 6. Quy
trình xét và thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Quy trình xét khen thưởng
Khi kết thúc nhiệm vụ công tác
năm, kết thúc một đợt thi đua, hoặc nhân dịp đơn vị kỷ niệm 10 năm, 15 năm, 20
năm thành lập hoặc đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương; Thủ trưởng
các đơn vị phải có trách nhiệm chỉ đạo đánh giá thành tích của các tập thể, cá
nhân trực thuộc đơn vị quản lý để khen thưởng và đề nghị lên cấp trên xét khen
thưởng.
Các tập thể, cá nhân có trách
nhiệm báo cáo thành tích, kết quả hoạt động trong năm hoặc trong đợt thi đua, tự
đề xuất danh hiệu thi đua (hoặc hình thức khen thưởng) để đơn vị xem xét khen
thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng.
Việc bình chọn cá nhân có thành tích
trong phong trào thi đua được tiến hành từ tập thể được thủ trưởng đơn vị xác định
là tập thể thi đua (Phòng, Ban, Khoa, Xí nghiệp, Đội, Tổ, …). Khi bình chọn chiến
sĩ thi đua phải tiến hành bỏ phiếu và phải có số phiếu bình chọn đạt ít nhất
2/3 tổng số người trong tập thể trực thuộc đơn vị (Phòng, Ban, Khoa, Xí nghiệp
hoặc tương đương ) nhất trí. Thư ký buổi họp có trách nhiệm ghi biên bản đầy đủ
ý kiến, kết quả bình chọn của tập thể. Cấp trưởng các tập thể trực thuộc đơn vị
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, đề nghị khen thưởng và biên bản bình xét chiến
sĩ thi đua ( nếu có) với thủ trưởng đơn vị.
Đối với Ban giám đốc, thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Sở do Hội đồng thi đua- khen thưởng của đơn vị xét đề nghị
khen thưởng.
Đối với Ban giám đốc Sở do Hội đồng
thi đua- khen thưởng Sở xét đề nghị khen thưởng.
Hội đồng thi đua- khen thưởng của
đơn vị có trách nhiệm xem xét, bình chọn và đề nghị thủ trưởng đơn vị khen thưởng
hoặc đề nghị Sở, cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
Hội đồng thi đua- khen thưởng Sở
trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, tiến hành xem xét, bình chọn, đề nghị Giám đốc
Sở khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
Đối với những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất như các gương dũng cảm quên mình cứu người,
cứu tài sản, những thành tích có tác dụng động viên, giáo dục… thì thủ trưởng
đơn vị khen thưởng hoặc đề nghị Sở, cấp trên khen thưởng ngay sau khi tập thể,
cá nhân đó lập thành tích và được thực hiện xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
2.Thẩm quyền đề nghị khen thưởng
a) Về tuyến trình khen
- Căn cứ tiêu chuẩn khen thưởng,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm trình Sở khen thưởng hoặc
trình Sở đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trong đơn vị
có thành tích .
- Các đơn vị trực thuộc Sở khi
chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, nếu có các đối tượng ngoài
đơn vị tham gia, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì thủ trưởng đơn vị đó
khen thưởng hoặc trình Sở khen thưởng, hoặc trình Sở đề nghị cấp trên khen thưởng
nhưng phải có văn bản thỏa thuận của các cơ quan chủ quản của các đối tượng được
đề nghị khen thưởng.
-Trường hợp phát hiện các tập thể,
cá nhân trong và ngoài đơn vị có thành tích trong xây dựng, bảo vệ và phát triển
ngành, thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
trình Sở khen thưởng, hoặc trình Sở đề nghị cấp trên khen thưởng tương xứng với
những thành tích đó.
b) Về lấy ý kiến hiệp y khen
thưởng:
“Hiệp y khen thưởng” là hình thức
lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ, trước khi có quyết
định khen thưởng. Theo quy định : Cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm đề nghị
hiệp y của các cơ quan liên quan. Các cơ quan liên quan khi nhận được văn bản
xin ý kiến hiệp y phải đảm bảo đúng về nội dung và thời gian quy định; xin ý kiến
hiệp y những nội dung gì thì cho ý kiến về những nội dung đó và phải nêu rõ
chính kiến.
- Thực hiện quy định của UBND
TP: Khi Ủy ban nhân dân các quận - huyện đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố tặng
Cờ Thi đua xuất sắc, Bằng khen, công nhận “Tập thể Lao động xuất sắc”, đề nghị
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các phòng, ban chuyên môn
thuộc quận - huyện, phải có văn bản hiệp y đồng ý của các sở - ban - ngành,
đoàn thể thành phố liên quan đến lĩnh vực công tác của phòng, ban quận - huyện.
Do vậy, các phòng, ban thuộc Sở, các đơn vị có trách nhiệm nhận xét về thành
tích của các phòng, ban quận, huyện thuộc lĩnh vực phòng ban, đơn vị mình quản
lý khi có yêu cầu của Sở, làm cơ sở để Sở có ý kiến hiệp y theo đề nghị của quận,
huyện.
- Thực hiện quy định của UBND
TP: Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, hợp tác xã, cơ sở sản xuất cá thể khi đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố,
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng, do Ủy ban nhân dân các quận -
huyện đề nghị hoặc do các sở - ban - ngành thành phố quản lý lĩnh vực hoạt động
chuyên môn đề nghị hoặc do Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố đề xuất thì phải
có ý kiến hiệp y của quận - huyện và sở - ban - ngành liên quan. Do vậy, các
phòng, ban của Sở, các đơn vị có trách nhiệm nhận xét về thành tích liên quan đến
ngành giao thông công chính của các tập thể nói trên, khi có yêu cầu của Sở,
làm cơ sở để Sở có ý kiến hiệp y theo đề nghị của các quận, huyện hoặc các cơ
quan liên quan. Khi Sở đề nghị UBND TP, cấp trên khen thưởng cho các tập thể
nói trên, Phòng Tổ chức Cán bộ-Lao động Sở tham mưu cho Sở xin ý kiến hiệp y của
các quận, huyện hoặc các sở chủ quản các tập thể đó.
Điều 7. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng và thời gian giải quyết khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Sở và cấp
trên khen thưởng
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Sở.
Tờ trình phải ghi rõ tên tập thể,
cá nhân, thành tích cụ thể, danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng được đề
nghị khen thưởng. Trường hợp có tập thể, cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu
thi đua trong năm, nếu được Sở công nhận thì đủ tiêu chuẩn được UBND TP tặng Bằng
khen hoặc được khen thưởng danh hiệu thi đua cao hơn thì đơn vị đề nghị khen
ngay trong tờ trình này.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng của đơn vị trực thuộc Sở.
c) Báo cáo thành tích của các
đối tượng được đề nghị xét khen thưởng (có nhận xét, đánh giá, xác nhận
thành tích của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Sở).
Khi bình xét thi đua khen thưởng
hàng năm, đối với các cá nhân được đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
phải kèm theo báo cáo sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc
các giải pháp công tác đã được Hội đồng sáng kiến hoặc Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng của đơn vị công nhận. Nếu có thành tích 2 năm liền đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở, cá nhân còn phải có báo cáo thành tích đề nghị UBND TP tặng Bằng
khen. Nếu có thành tích 3 năm liền đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, cá
nhân phải có báo cáo thành tích đề nghị UBND TP tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cấp thành phố.
d) Đối với đơn vị là doanh
nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, khi đề nghị các hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước cho đơn vị và cá nhân là thủ trưởng đơn vị phải có xác
nhận việc thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước của cơ quan tài
chính. Số năm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách phải tương ứng với số
năm lập thành tích mà tiêu chuẩn của từng hình thức khen thưởng quy định.
đ) Đối với các trường hợp đề
nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước xét khen thưởng, đơn vị phải có
thêm bản báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng,
khoảng 1 trang giấy A4 ( không ký tên, đóng dấu )
Khi đề nghị khen thưởng theo
thủ tục đơn giản, thủ trưởng đơn vị có tờ trình đề nghị khen thưởng và bản
thành tích do tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng báo cáo ( có xác nhận của
đơn vị) hoặc do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Sở báo cáo, ghi rõ hành động,
thành tích đã lập được.
2. Thời gian nộp hồ sơ và giải
quyết khen thưởng
Hồ sơ trình Sở xét khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, các đơn vị gửi về Phòng Tổ chức cán bộ- Lao
động Sở, số lượng hồ sơ: 1 bộ , riêng báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân
theo quy định số lượng cụ thể dưới đây.
Thời gian nộp hồ sơ:
a) Thời gian trình Sở xét khen
thưởng thành tích theo năm kế hoạch :
- Căn cứ hướng dẫn công tác thi
đua khen thưởng hàng năm của Sở.
- Đối với Trường Trung học Giao
thông -Công chính, thời gian báo cáo đề nghị khen thưởng theo năm học, trình Sở
trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
- Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân đề nghị Sở công nhận Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ thi đua cơ sở: 1 bản. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị
UBND TP tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc, Cờ thi đua xuất sắc của Thành phố, Bằng khen phải làm thành 3 bản; đề
nghị Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, phải làm
thành 6 bản.
b) Thời gian trình Sở xét khen
thưởng sau mỗi đợt thi đua của đơn vị, của Sở phát động: Không quá 7 ngày, sau
khi kết thúc đợt thi đua.
Khi đơn vị tổ chức thi đua theo
đợt, chủ yếu do thủ trưởng đơn vị khen thưởng. Nếu có những tập thể, cá nhân lập
thành tích xuất sắc, thì đơn vị đề nghị Sở tặng Giấy khen. Nếu có tập thể, cá
nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc thì đơn vị đề nghị UBND TP tặng Bằng
khen. Báo cáo thành tích đề nghị UBND TP tặng Bằng khen phải làm thành 3 bản.
c) Thời gian trình Sở xét khen
thưởng theo thủ tục đơn giản: Ngay sau khi có tập thể, cá nhân lập thành tích
xuất sắc, đột xuất.
Khi đề nghị UBND TP tặng Bằng
khen phải có 3 bản thành tích. Khi đề nghị Thủ tướng tặng Bằng khen hoặc Nhà nước
tặng Huân chương, phải có 4 bản báo cáo thành tích kèm theo.
d) Thời gian trình Sở xét đề nghị
khen thưởng Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Chia làm 2
đợt trong năm: Trước ngày 30 tháng 4 và trước ngày 30 tháng 12. Riêng trường
Trung học Giao thông -Công chính, báo cáo trước ngày 15 tháng 7.
Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân làm thành 4 bản.
e) Hồ sơ đề nghị Bộ GTVT, Bộ Xây
dựng tặng Bằng khen và Kỷ niệm chương:
+ Đề nghị tặng Bằng khen: hồ sơ
đề nghị khen thưởng và thời gian báo cáo như khen thưởng thành tích năm kế hoạch.
Trường hợp khen thưởng theo các chuyên đề của các Bộ phát động, thực hiện theo
các hướng dẫn cụ thể của Sở.
+ Đề nghị tặng Kỷ niệm chương:
Do đơn vị xét đề nghị hàng năm, mỗi cá nhân chỉ nhận kỷ niệm chương 1 lần.
Đối với Kỷ niệm chương vì sự nghiệp
Giao thông vận tải, thủ trưởng các đơn vị báo cáo danh sách, bản khai thành
tích từng cá nhân và văn bản đề nghị trước ngày 30/4.
Đối với Kỷ niệm chương vì sự
nghiệp Xây dựng, thủ trưởng các đơn vị báo cáo danh sách và văn bản đề nghị trước
ngày 30/7.
3. Thông báo kết quả khen thưởng
a) Các tập thể, cá nhân đã được
cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận được quyết định khen thưởng, đơn vị phải thông báo cho các tập thể, cá
nhân được khen thưởng biết.
b) Các tập thể, cá nhân không đủ
tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng, trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị hoặc kể từ ngày cấp có thẩm quyền có ý kiến đối với hồ sơ
đề nghị khen thưởng, phòng Tổ chức cán bộ-lao động Sở phải thông báo cho đơn vị
trình khen biết.
4. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ khen thưởng và đề nghị khen thưởng của cấp mình. Phòng tổ chức
cán bộ- lao động Sở lưu trữ hồ sơ đề nghị khen thưởng và quyết định của Sở để
thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận
các đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu. Hết thời hạn quy định, hồ sơ phải
được bàn giao cho bộ phận lưu trữ theo quy định.
Chương 3:
QuỸ
thi đua - khen thưỞng và chẾ đỘ sỬ dỤng
Điều 8. Nguồn
kinh phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi
Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế
độ ưu đãi được căn cứ vào Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư số
73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính và các quy định của
UBND thành phố.
Quỹ thi đua, khen
thưởng của các đơn vị doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của
đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp.
Đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ
Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị hành
chính sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích
thi đua, khen thưởng (nếu có).
Điều 9.
Nguyên tắc phân cấp chi kinh phí khen thưởng
1. Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc Sở khi quyết định khen thưởng thì đồng thời chịu trách nhiệm thực
hiện chi tiền thưởng theo quy định từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
2. Các tập thể, cá
nhân khi được Bộ trưởng Bộ GTVT, Bộ Xây dựng, Giám đốc Sở quyết định khen thưởng
thì thủ trưởng các đơn vị đề nghị khen thưởng có trách nhiệm trích quỹ thi đua
khen thưởng của cấp mình để chi thưởng.
3. Các hình thức
khen thưởng của Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ (do thành phố đề nghị ) và
Chủ tịch UBND TP khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị hành chính sự
nghiệp sẽ do Ủy ban nhân dân thành phố cấp tiền thưởng. Tập thể, cá nhân thuộc
các đơn vị doanh nghiệp nhà nước khi được Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch UBND TP khen thưởng thì thủ trưởng các đơn vị đề nghị khen thưởng có
trách nhiệm trích quỹ thi đua khen thưởng của cấp mình để chi thưởng.
Điều 10. Quản
lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp nào do cơ quan Tài chính cấp đó quản lý; nguồn trích, tỉ lệ, mức trích trên
cơ sở dự toán kế hoạch và quyết toán vào số chi thực tế theo quy định hiện
hành.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được
sử dụng để chi:
a) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các tập thể, cá nhân kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng theo quy định.
b) Chi in ấn giấy khen, khung giấy
khen.
Chương
4:
ĐiỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động Sở có trách nhiệm
tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác thi
đua - khen thưởng trong phạm vi toàn Sở.
Điều 12.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở căn cứ
Quy định này để thực hiện công tác thi đua - khen thưởng, có trách nhiệm tổ chức
quán triệt, phổ biến quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc đơn vị mình.
|
GIÁM
ĐỐC
Trần Quang Phượng
|