BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/2004/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH 3
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM TCXD VN 287: 2004; 288 : 2004 VÀ 289 : 2004 VỀ CÁC
CÔNG TRÌNH HOÁ THỂ THAO
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/
2003/ NĐ - CP ngày 04 / 04 / 2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ biên bản số 127 /BB - HĐKHKT ngày 11 / 10 / 2001 của Hội đồng Khoa học
kỹ thuật chuyên ngành nghiệm thu tiêu chuẩn '' Công trình thể thao - Sân thể
thao - Bể bơi - Nhà thể thao - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế ''
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kiến trúc tại công văn số
119/NCKT-TC ngày 20 / 3 / 2004 và Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Ban hành kèm theo quyết định này 03 Tiêu chuẩn
Xây dựng Việt Nam :
TCXDVN 287 :
2004 '' Công trình thể thao - Sân thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế ''
TCXDVN 288 :
2004 " Công trình thể thao - Bể bơi - Tiêu chuẩn thiết kế "
TCXDVN 289 :
2004 " Công trình thể thao - Nhà thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế "
Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo .
Điều 3 : Các Ông : Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa
học Công nghệ, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kiến trúc và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
-VP Chính Phủ
- Công báo
- Bộ Tư Pháp
-Vụ Pháp Chế - BXD
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
SPORTING
FACILITIES - STADIUM- DESIGN STANDARD
Hà
Nội- 2004
LỜI NÓI ĐẦU
TCXDVN 287:
2004 “Công trình thể thao- Sân thể thao- Tiêu chuẩn thiết kế” do Viện Nghiên
cứu Kiến trúc- Bộ Xây dựng biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ- Bộ Xây dựng đề
nghị và được Bộ Xây dựng ban hành.
TIÊU
CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
CÔNG
TRÌNH THỂ THAO- SÂN THỂ THAO- TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
SPORTING
FACILITIES- STADIUM- DESIGN STANDARD
1.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này
áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo các sân thể thao phẳng (loại
không có mái che).
Chú thích: Các
sân thể thao phẳng (loại không có mái che) trong tiêu chuẩn này được viết tắt
là sân thể thao.
2.
Tiêu chuẩn viện dẫn
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
TCXDVN 289: 2004. Công trình thể
thao- Nhà thể thao- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXDVN 288: 2004. Công trình thể
thao- Bể bơi- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 4603-1988. Công trình thể
thao. Quy phạm sử dụng và bảo quản.
TCVN 2622-1995. Phòng cháy, chống
cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế.
3. Quy định
chung
3.1. Sân thể thao là công trình
để phục vụ học tập, huấn luyện và thi đấu các môn thể thao.
3.2. Sân thể thao
được phân làm hai loại:
Sân thể thao
riêng cho từng môn;
Sân thể thao
nhiều môn.
Chú
thích : Tuỳ theo mục đích sử dụng mà mỗi sân thể thao có thể có
những yêu cầu thiết kế riêng .
3.3. Sân thể thao riêng cho từng môn được thiết kế
để đáp ứng riêng cho một nhu cầu hoạt động thể dục thể thao nhất định .
3.4 . Sân thể
thao nhiều môn: gồm từ hai công trình thể thao riêng cho từng môn trở lên được
thiết kế để đáp ứng cho một nhu cầu hoạt động thể dục thể thao nhất định.
3.5. Cấp công trình của sân thể
thao phải lớn hơn hoặc bằng cấp của các công trình phục vụ trong sân đó.
Căn cứ vào chất lượng sử dụng và
độ bền vững của công trình, sân thể thao được phân làm 4 cấp và được quy định
trong bảng 1.
BẢNG 1. CHẤT LƯỢNG SỬ DỤNG SÂN
THỂ THAO
Cấp
công trình
|
Chất
lượng
sử
dụng
|
Yêu
cầu sử dụng
|
Độ
bền vững công trình
|
Cấp
I
|
Bậc
I
|
Huấn luyện
thi đấu quy mô lớn trong nước và quốc tế
|
Theo độ bền
vững và niên hạn sử dụng vật liệu của
|
Cấp
II
|
Bậc
II
|
Huấn luyện
và thi đấu trong nước và quốc tế.
|
từng loại
sân.
|
Cấp
III
|
Bậc
III
|
Giảng dạy,
huấn luyện và thi đấu cơ sở.
|
|
Cấp
IV
|
Bậc
IV
|
Giảng dạy,
huấn luyện, thi đấu phổ thông và vui chơi.
|
|
Chú thích :
1) Việc đánh giá chất lượng sử dụng của sân thể thao
theo mỗi bậc được quy định trong phụ lục A.
2) Độ bền vững của sân thể thao được đánh giá theo
các đặc trưng của vật liệu xây dựng sân.
3) Đối với sân thể thao cấp II có yêu cầu chất lượng
sử dụng như sân cấp I nhưng cho phép có số đường chạy thẳng và đường chạy vòng
ít hơn sân cấp I.
3.6. Khán
đài trong sân vận động được phân làm bốn cấp. Chất lượng sử dụng và bậc chịu
lửa của mỗi cấp được quy định trong bảng 2.
BẢNG 2. CẤP KHÁN ĐÀI
Cấp
khán đài
|
Chất
lượng sử dụng
|
Niên
hạn sử dụng (năm)
|
Bậc
chịu lửa
|
Cấp I
|
Bậc I, yêu
cầu sử dụng cao.
|
100
|
Bậc I hoặc
bậc II
|
Cấp II
|
Bậc II, yêu
cầu sử dụng mức độ trung bình.
|
70
|
Bậc III
|
Cấp III
|
Bậc III,
yêu cầu sử dụng thấp.
|
20
|
Bậc IV
|
Cấp IV
|
Bậc IV, yêu
cầu sử dụng tối thiểu.
|
15
|
Bậc IV hoặc
V
|
Chú thích : Ngoài 4 cấp nêu trong bảng, có thể xây dựng khán
đài bằng đất nện ốp gạch.
3.7. Đối với các công trình phục vụ vận động viên và
khán giả được phân cấp theo quy định trong tiêu chuẩn TCVN 2748-1991 “Phân cấp
công trình xây dựng- Nguyên tắc chung”.
3.8. Cấp kĩ thuật của sân thể thao riêng cho từng
môn được phân làm ba cấp. Yêu cầu kỹ thuật của mỗi cấp được quy định trong
bảng 3.
3.9. Cấp kĩ thuật của sân thể thao nhiều môn được
lấy theo yêu cầu thiết kế .
BẢNG 3. CẤP KĨ THUẬT CỦA SÂN THỂ THAO RIÊNG CHO TỪNG
MÔN
Tên
sân
|
Yêu
cầu kỹ thuật của sân theo mỗi cấp
|
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
1
|
2
|
3
|
4
|
A.
Sân điền kinh
|
|
|
|
1. Đường chạy
thẳng, chạy vòng, sân phóng lao, ném lựu đạn (đường chạy lấy đà)
|
Nền đường được
xử lý thoát nước và chịu lực tốt.
Mặt đường phủ
một lớp hỗn hợp đặc biệt bảo đảm kỹ thuật cao.
|
Nền đường yêu
cầu như nền của sân cấp I.
Mặt đường phủ
một lớp hỗn hợp đặc biệt bảo đảm kỹ thuật cao.
|
Mặt đất cứng
tự nhiên được san phẳng và đầm kỹ.
|
2. Sân nhảy
xa, nhảy ba bước
|
Đường chạy lấy
đà có cấu tạo như đường chạy cấp I (độ cứng cần lớn hơn)
|
Đường chạy lấy
đà có cấu tạo như đường chạy cấp II.
|
Đường chạy lấy
đà có cấu tạo như đường chạy cấp III.
|
3. Sân nhảy
cao
|
Sân lấy đà yêu
cầu thoát nước tốt.
Mặt sân phủ
một lớp hỗn hợp đặc biệt.
|
Sân lấy đà có
yêu cầu kỹ thuật như đường chạy cấp II.
|
Sân lấy đà có
yêu cầu kỹ thuật như đường chạy cấp III.
|
|
Khu vực rơi
xếp đệm mút.
|
Khu vực rơi
xếp đệm mút.
|
Hố để rơi đổ
cát mịn dày 0,5 m.
|
4. Sân nhảy
sào
|
Đường chạy lấy
đà có yêu cầu kỹ thuật như đường chạy cấp I.
|
Đường chạy lấy
đà có yêu cầu kỹ thuật như đường chạy cấp II.
|
Đường chạy lấy
đà có yêu cầu kỹ thuật như đường chạy cấp III.
|
|
Khu vực rơi
xếp đệm mút dày 1,50 m.
|
Khu vực rơi
xếp đệm mút dày 1,50 m.
|
Khu vực rơi
xếp đệm mút dày 1,50 m.
|
5. Sân đẩy tạ
|
Mặt nền vòng
lấy đà bằng bê tông, khu vực tạ rơi yêu cầu thoát nước tốt.
|
Mặt nền vòng
lấy đà bằng bê tông gạch vỡ láng xi măng.
|
Mặt nền vòng
lấy đà là đất tự nhiên đầm chắc, vòng giới hạn bằng vạch vôi.
|
|
Khu vực tạ rơi
phủ một lớp hỗn hợp đặc biệt dày từ 5cm đến 8cm.
|
Khu vực tạ rơi
nên bằng đất, thoát nước tốt, dãy sạch cỏ.
|
|
6. Sân ném đĩa
và lăng tạ xích
|
Mặt nền vòng
lấy đà bằng bê tông có lưới sắt bảo vệ xung quanh.
|
Không có
|
Không có
|
B. Các môn
bóng
|
|
|
|
1. Sân bóng đá
|
Nền sân có hệ
thống cống ngầm để thoát nước thẩm thấu qua mặt sân.
Cỏ đúng tiêu
chuẩn qui định .
|
Nền sân có hệ
thống cống ngầm để thoát nước thẩm thấu qua mặt sân.
Cỏ đúng tiêu
chuẩn qui định. Tận dụng cỏ sẵn có ở địa phương.
|
Mặt đất tự
nhiên được san phẳng và có độ dốc thoát nước mưa trên mặt.
|
|
Mặt sân có độ
dốc thoát nước tốt.
|
Mặt sân có độ
dốc thoát nước tốt
|
|
2. Sân bóng
chuyền, cầu lông.
|
Nền sân được
xử lý thoát nước và chịu lực tốt.
|
Nền sân có yêu
cầu như sân cấp I.
|
Sân đất tự
nhiên san phẳng và có độ dốc thoát nước mặt sân.
|
|
Mặt sân phủ
một lớp hỗn hợp đặc biệt.
|
Mặt sân phủ
một lớp hỗn hợp đặc biệt, thẩm thấu và đàn hồi.
|
|
3. Sân bóng rổ
|
Nền được xử lý
thoát nước và chịu lực tốt.
Mặt sân được
phủ một lớp hỗn hợp đặc biệt.
|
Nền sân bằng
bê tông gạch vỡ, láng vữa xi măng cát vàng.
|
Sân đất tự
nhiên được san phẳng và có độ dốc thoát nước mặt sân.
|
|
Bảng rổ bằng
gỗ, cột bảng được lấy theo tiêu chuẩn quốc tế có thể làm bằng sắt tròn.
|
Bảng rổ bằng
gỗ, cột bảng bằng sắt hoặc bằng gỗ.
|
Bảng rổ và cột
bảng bằng gỗ.
|
4. Sân quần
vợt
|
Nền bằng bê
tông được xử lý thoát nước và chịu lực tốt.
Mặt sân phủ
một lớp sơn hoặc một lớp hỗn hợp đặc biệt .
Quanh sân có
lưới sắt chắn bóng.
|
Nền sân được
xử lý thoát nước và chịu lực tốt.
Mặt sân phủ
một lớp sơn hoặc một lớp hỗn hợp đặc biệt .
Quanh sân có
lưới sắt chắn bóng.
|
Không có
|
5. Sân bóng
ném
|
Nền sân gồm
nhiều lớp thẩm thấu thoát nước tốt.
Mặt sân phủ
một lớp hỗn hợp đặc biệt (bề mặt nhẵn).
|
Nền sân bằng bê
tông gạch vỡ láng vữa xi măng.
Mặt sân nhẵn,
không cứng.
|
Sân đất tự
nhiên được xử lý bằng phẳng, đầm kỹ, thoát nước tốt.
Mặt sân nhẵn,
không cứng.
|
Chú
thích :
Cấu tạo
nền và mặt đường chạy của các sân thể thao cấp I có thể tham khảo trong phụ
lục B của tiêu chuẩn này.
3.10.Qui mô
sân thể thao được xác định theo công suất sử dụng trong cùng một lúc của toàn
bộ các sân thể thao riêng từng môn nằm trong phạm vi sân đó và được quy định
trong bảng 4.
BẢNG 4. QUI MÔ SÂN
THỂ THAO
Tên
sân
|
Số
người tối đa trong một buổi tập
|
Chú
thích
|
A. Sân
của các môn điền kinh
|
|
|
1. Đường
chạy thẳng, đường chạy vòng 400m, 330m, 200m
|
6
|
6 người cho
một ô chạy
|
2. Sân nhảy
xa, nhảy 3 bước, nhảy cao, nhảy sào và sân đẩy tạ
|
8
|
Trong
trường hợp bố trí chung đường chạy đà cho nhảy xa và nhảy 3 bước thì công
suất tính 1,5 lần
|
3. Sân ném
đĩa, lăng tạ xích, phóng lao, ném lựu đạn
|
7
|
|
B. Sân
của các môn bóng
|
|
|
1. Sân bóng
đá
|
30
|
|
2. Sân bóng
chuyền
|
24
|
|
3. Sân cầu
lông
|
8
|
|
4. Sân quần
vợt
|
14
|
|
3.11.
Qui mô sân thể thao nhiều môn được xác định bằng diện tích đất sử dụng và sức
chứa của khán đài, quy định trong bảng 5
BẢNG 5. QUI MÔ SÂN
THỂ THAO NHIỀU MÔN
Tên
sân
|
Diện
tích đất sử dụng
( ha )
|
Sức
chứa của khán đài,
(
ngàn người )
|
|
loại
nhỏ
|
loại
trung bình
|
Loại
lớn
|
loại
nhỏ
|
loại
trung bình
|
loại
lớn
|
1.
|
2.
|
3.
|
4.
|
5.
|
6.
|
7.
|
1.
Sân tập luyện
|
0,3
|
0,4
|
0,6
|
-
|
-
|
-
|
2. Sân thể
thao cơ bản
|
1,5
|
1,7
|
2,0
|
|
|
3
|
3. Sân vận
động
|
2,5¸3,0
|
3,5
|
4,5¸5,0
|
5 ¸10
|
15¸25
|
30¸60
|
Chú
thích : Tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai của từng địa phương cho phép
tăng chỉ tiêu diện tích cho ở bảng trên từ 1% đến 10%
4.
Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng
4.1. Khu đất xây
dựng sân thể thao phải bảo đảm :
- Nằm trong khu vực đã được qui hoạch, có đủ diện tích đất để xây dựng và
có hướng dự kiến cho phát triển tương lai;
- Cao ráo, dễ thoát nước, giao thông thuận tiện cho người đến xem, thi
đấu, học tập, huấn luyện và thoát người an toàn;
- Sử dụng đất đai hợp lý, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuận tiện cho việc cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc.
4.2. Bán kính
phục vụ của sân thể thao phải đảm bảo :
- Đối với các khu dân cư ở cấp phường,
xã: từ 150 m đến 700 m
-
Đối với các khu dân cư ở cấp quận, huyện: từ 700 m đến 1500 m
- Đối với các khu ở cấp tỉnh, thành
phố: từ 1500 m đến 2000 m.
Chú thích:
Bán kính phục vụ là khoảng cách từ nơi
người ở xa nhất trong khu dân cư đến công trình thể thao.
4.3. Diện tích
đất xây dựng sân thể thao nhiều môn được lấy không nhỏ hơn quy định trong bảng
6.
BẢNG
6. DIỆN TÍCH ĐẤT XÂY DỰNG SÂN THỂ THAO NHIỀU MÔN
Loại
sân thể thao
|
Địa
điểm xây
|
Tiêu
chuẩn diện tích đất
|
Chú
thích
|
|
dựng
|
m2/người
|
ha/công
trình
|
|
1.Sân
luyện tập
|
Khu
dân cư
|
0,5
đến 1
|
0,3
đến 0,9
|
|
2.
Sân thể thao cơ bản
|
Đô
thị loại III , IV
|
0,6
đến 1
|
1,5
đến 2,0
|
|
3.
Sân vận động
|
Đô
thị loại II,III
|
0,8
đến 1
|
3,0
đến 5
|
|
4.Khu
liên hợp thể thao
|
Đô
thị loại I,II
|
0,8
đến 1
|
không
nhỏ hơn 6
|
|
4.4. Phải tuân thủ các qui định về khu bảo vệ và các khoảng cách li vệ
sinh đối với các công trình xây dựng như đã nêu trong các điều từ điều 4. 5 đến
4.14 của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam tập 1.
Khoảng cách ly vệ
sinh được lấy như quy định trong bảng 7.
BẢNG
7. KHOẢNG CÁCH LY VỆ SINH TRONG KHU VỰC SÂN
THỂ THAO
Tên công trình
|
Khoảng cách li
tối thiểu, m
|
Bệnh viện
|
1000
|
Nghĩa
trang,bãi rác
|
2000
|
Nhà máy
cấp độc hại I
|
1000
|
Nhà máy
cấp độc hại II
|
500
|
Nhà máy
cấp độc hại III
|
300
|
Nhà máy
cấp độc hại IV
|
100
|
Nhà máy
cấp độc hại V
|
50
|
4.5. Tuỳ theo vị
trí khu đất xây dựng sân thể thao, cần phải bố trí dải cây xanh để ngăn ngừa
gió, bụi . Chiều rộng dải cây xanh không nhỏ hơn 5m đối với đường giao thông
thường và 10m đối với đường giao thông có mật độ lớn.
4.6. Giữa hai
sân thể thao bố trí gần nhau phải có dải cây xanh cách ly. Chiều rộng của dải
cây không nhỏ hơn 3m.
4.7. Diện tích
trồng cây xanh trong sân thể thao không được nhỏ hơn 30 % diện tích khu đất xây
dựng.
Chú thích :
1) Diện tích trồng cây xanh bao gồm diện
tích dải cây chắn gió, bụi và thảm cỏ.
2) Trường hợp sân thể thao nằm trong
công viên thì diện tích cây xanh không hạn chế và không tính vào diện tích đất
xây dựng.
4.8. Trong sân
thể thao nên có diện tích trồng cỏ dự trữ và được tính bằng 15% diện tích sân
có lớp phủ cỏ. Trường hợp bố trí nhiều sân trên cùng một khu đất thì diện tích
trồng cỏ dự trữ lấy bằng 10% tổng diện tích các sân có lớp phủ cỏ.
4.9. Trên khu
đất xây dựng sân thể thao nhiều môn phải có lối thoát người khi có sự cố. Chiều
rộng lối thoát tính theo tiêu chuẩn 1m cho 500 người và ít nhất phải có 2 lối
ra vào cho người đi bộ và 2 lối ra vào cho ôtô, xe máy.
4.10.
Phải có giải
pháp đảm bảo giao thông tại khu vực cổng ra vào sân thể thao được an toàn và
không bị tắc nghẽn :
Tránh mở cổng chính trực tiếp ra trục đường giao
thông chính có đông xe qua lại ;
Có diện tích tập kết người và xe trước cổng (bãi đỗ
xe): cổng và hàng rào giáp 2 bên cổng phải lùi sâu vào ranh giới lô đất ít nhất
là 4 m để tạo thành chỗ tập kết, chiều rộng không nhỏ hơn 4 lần chiều rộng của
cổng;
4.11. Trong sân
thể thao phải bố trí đường giao thông hợp lý. Không bố trí lối đi của vận động
viên chồng chéo với lối đi của khán giả . Phải bố trí đường giao thông riêng
cho khu vực kho tàng và bãi để xe. Chỉ tiêu tính toán diện tích bãi để xe được
lấy như sau:
Xe ô tô
: 25 m2/ chiếc.
Xe mô tô,xe
máy : 3 m2/ chiếc;
Xe đạp
: 0,9 m2/ chiếc.
4.12. Thiết kế
mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm phân chia các khu vực hợp
lý, thuận tiện cho việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao.
a) Đối với sân
vận động , cần phân chia các khu vực như sau :
- Khu giảng
dậy, huấn luyện và thi đấu;
- Khu phục vụ
vận động viên, khu tập luyện phát triển tố chất thể lực (phòng luyện tập bổ
trợ) và khu các công trình phục vụ sân bãi (kĩ thuật,trồng cỏ, bảo vệ sân,..);
- Khu phục vụ
khán giả, bộ phận truyền thông,truyền hình ,tường thuật;
- Khu vệ
sinh, tắm rửa của vận động viên và huấn luyện viên;
- Khu quảng
trường và khán đài;
- Bãi để xe và
mạng lưới giao thông trong sân vận động;
- Khu cây
xanh, hàng rào cây xanh để ngăn bụi, chắn gió và cải tạo vi khí hậu môi trường;
- Khu y tế-
cấp cứu ,thư giãn ,nghỉ ngơi.
b) Đối với các
sân tập luyện và sân thể thao cơ bản, không yêu cầu phân chia khu vực.
c) Có thể bố trí
chỗ rửa, chỗ vệ sinh ở gần sân thể thao riêng cho từng môn để phục vụ cho người
tập ở đó. Trong trường hợp này, xung quanh sân cần có hàng rào cây xanh với
chiều rộng không quá 3 m .
4.13. Bố trí các
sân thể thao cần tính đến khả năng phối hợp giữa các sân để tạo thành mạng lưới
công trình thể thao của đô thị. Khi đó đất xây dựng sẽ được tính theo tiêu
chuẩn của điểm dân cư lớn nhất.
4.14.
Hướng
của sân thể thao được quy định như sau:
- Bố trí trục dọc theo hướng Bắc - Nam (không được phép lệch quá 15o
đến 20o);
- Nếu có nhiều
sân bố trí trong cùng một khu đất xây dựng, cho phép không quá 1/3 số sân phụ
không theo hướng quy định trên (xem hình 1).
HÌNH
1. HƯỚNG CỦA SÂN THỂ THAO
4.15. Trước lối
vào chính của sân thể thao cần có quảng trường. Diện tích quảng trường được
tính theo tiêu chuẩn 0,5m2 cho một khán giả.
4.16. Phải có
biện pháp phòng chống cháy nổ cho các sân thể thao. Đảm bảo giao thông thuận
tiện cho các phương tiện chữa cháy. Có lối thoát an toàn và kịp thời khi xảy ra
sự cố.
5.
Nội dung công trình và giải pháp thiết kế
5.1.
Khi thiết kế các sân thể thao cần phải đảm bảo các yêu cầu về kích thước, quy
định kỹ thuật của từng loại sân theo đúng luật thi đấu của từng môn thể thao.
Chú thích : Khi thiết kế sân thể thao phải chú ý tới yêu cầu
sử dụng của những người tàn tật. Yêu cầu thiết kế được lấy theo quy định trong
TCXDVN 264: 2002 “Nhà
và công trình- Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật
tiếp cận sử dụng”
5.2.
Giải pháp thiết kế sân thể thao phải bảo đảm các yêu cầu về dây chuyền sử dụng,
phù hợp với cấp công trình và quy hoạch tổng thể của khu vực xây dựng sân thể
thao.
5.3.
Khi lựa chọn các giải pháp kết cấu, cần tận dụng nguyên vật liệu địa phương đối
với các công trình cấp III và IV. Đối với các công trình cấp I cần tăng cường
sử dụng các cấu kiện chế sẵn.
5.4. Các sân thể
thao cần phải có lớp phủ mặt sân đạt yêu cầu sử dụng chuyên ngành. Bề mặt phải
bằng phẳng, không trơn trượt và có khả năng chịu lực tốt trong mọi điều kiện
thời tiết (xem phụ lục B).
5.5.
Kích thước sử dụng và xây dựng sân thể thao riêng cho từng môn được quy định
trong bảng 8.
BẢNG 8. KÍCH THƯỚC XÂY DỰNG SÂN
THỂ THAO RIÊNG CHO TỪNG MÔN
Tên
sân
|
Kích thước sử
dụng
|
Kích
thước xây dựng
|
Chú thích
|
|
Dài (m)
|
Rộng
(ô chạy)
|
Dài (m)
|
Rộng
(ô chạy)
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Đường chạy
|
|
|
|
|
|
a. Đường
chạy thẳng (1 đoạn đường)
(xem hình
2)
|
130-140
|
6 đến 10 ô
chạy
|
130-140
|
8 đến 12 ô
chạy
|
Ở khu đất
riêng biệt. Mỗi ô chạy rộng 1,22m đến 1,25m
|
|
200
|
6 đến 10 ô
chạy
|
215 ¸
220
|
8 đến 12 ô
chạy
|
-
nt -
|
|
100
|
6 đến 10 ô
chạy
|
125 ¸
135
|
8 đến 12 ô
chạy
|
Sân có vòng
chạy 400 m
|
|
100
|
6 ô
chạy
|
120
¸
130
|
7ô
chạy
|
Sân có vòng
chạy 330 m
|
|
100
|
6 ô
chạy
|
110
¸
115
|
7 ô
chạy
|
Sân có vòng
chạy 250 m
|
|
80
|
6 ô
chạy
|
95 ¸
100
|
7 ô
chạy
|
Sân có vòng
chạy 200 m
|
b. Đường
chạy vòng (xem hình 3)
|
400
|
6
đến 10 ô chạy
|
400
|
6
đến 12 ô chạy
|
|
|
330
|
5 ô
chạy
|
330
|
7 ô
chạy
|
|
|
250
|
5 ô
chạy
|
250
|
7 ô
chạy
|
|
|
200
|
5 ô
chạy
|
200
|
7 ô
chạy
|
|
c. Đường
chạy vượt chướng ngại vật
|
3.000
|
|
|
|
Bố trí trên
vòng chạy 400 m
|
2. Sân nhảy
|
|
|
|
|
|
a. Nhảy xa:
(xem hình 4)
|
|
|
|
|
|
Đường lấy đà
|
³ 45
|
1,25
|
45
|
3,25
|
|
Hố cát
|
³ 8
|
2,75¸3.00
|
9 ¸10
|
³
5,75
|
|
b. Nhảy ba
bước: (xem hình 4)
|
|
|
|
|
|
Đường lấy đà
|
³ 45
|
³1,25
|
45
|
4,75
|
|
Hố cát
|
³ 8
|
2,75
|
9
|
7,25
|
|
c. Nhảy cao
:
(xem hình 5)
|
|
|
Sân lấy đà
hình quạt
|
R = 15 ¸ 25
a = 1500
|
R = 15 ¸ 25
a = 1500
|
R: là bán kính
hình quạt
|
Khu vực rơi
(đệm mút)
|
5
|
3
|
9
|
4,5
|
a : góc mở ở
tâm.
|
d. Nhảy sào
(xem hình 6)
|
|
|
|
|
|
Đường lấy đà
|
³ 45
|
1,25
|
45
|
3,25
|
5m cuối rộng
4,25m
|
Khu vực rơi
(đệm mút)
|
³ 5
|
³ 5
|
6,5
|
7,25
|
|
3. Sân
ném,đẩy
|
|
|
|
|
|
a. Sân
đẩy tạ (xem hình 7)
|
|
|
|
|
|
Sân đẩy
hình tròn
|
|
2,4
|
2,4
|
|
Bằng bê tông
|
Vòng giới
hạn
|
D =
2,135±0,005
|
D =
2,135±0,005
|
D: đường kính
vòng giới hạn
|
Khoảng cách
giữa các vòng cung
|
5
|
|
Khoảng cách
|
Phạm vi kẻ
vòng cung khu vực
|
50 ¸20
|
|
an toàn
|
Khu vực tạ rơi
hình quạt
|
R =
22
a =
400
|
R =
22
a =
400
|
Xung quanh
vòng đẩy: 1m
|
b) Sân
ném lựu đạn (xem hình 8):
|
|
|
|
|
Khoảng cách
|
Đường lấy
đà
|
30¸36,5
|
1,25
|
30
|
4
|
an toàn xung
|
Đoạn ba
bước cuối cùng
|
8
|
4
|
8
|
4
|
quanh vòng
ném: 2m
|
Bãi lựu đạn
rơi
|
95
|
10
|
95
|
13
|
|
c) Sân
ném đĩa: (xem hình 9)
|
|
|
|
|
|
Sân lấy đà
hình vòng cung
|
|
|
|
|
|
Nền sân
vuông
|
|
2,7
|
2,7
|
|
|
Khoảng cách
giữa các vòng cung
|
5
|
|
|
Phạm vi kẻ
vòng cung khu vực
|
20¸50
|
|
|
Vòng giới
hạn
|
D =
2,5±0,005
|
D =
2,5±0,005
|
D: đường kính
vòng giới hạn
|
Khu vực đĩa
rơi hình quạt
|
R =
75
a =
40 0
|
R =
75
a =
400
|
R: bán kính
hình quạt
a : góc mở ở
tâm
|
d) Sân
ném tạ xích (xem hình 10)
|
|
|
|
Sân lấy đà
hình vòng cung
|
D =
2,135±0,005
|
D =
2,135±0,005
|
|
Nền sân
vuông
|
2,20
|
2,20
|
|
Khoảng cách
giữa các vòng cung
|
5
|
|
|
Phạm vi kẻ
vòng cung khu vực
|
20 ¸50
|
|
|
Vòng lưới bảo vệ
|
R=
3,5
|
R =
3,5
|
R: bán kính
hình quạt
|
Khu vực tạ
rơi hình quạt
|
R=
75
a =
45 0
|
R=
75
a =
45 0
|
|
e) Sân
phóng lao: (xem hình 11)
|
|
|
|
Đường lấy
đà
|
30 ¸36,5
|
4
|
30 ¸40
|
|
|
Khu vực lao
rơi hình quạt
Góc độ của
khu vực ném lao và ném bóng
|
R ³ 90
a =
290
|
R ³ 90
a =
290
|
R: bán kính
hình quạt
|
4. Các
sân bóng
|
|
|
|
a) Sân
bóng đá: (xem hình 12)
|
|
|
|
Loại lớn
|
120
|
90
|
128¸130
|
94¸100
|
|
Loại trung
bình
|
100¸110
|
68¸ 70
|
114¸120
|
74¸80
|
|
Loại nhỏ
|
90
|
45¸ 60
|
94¸100
|
49¸70
|
|
Sân thi đấu
quốc tế
|
110 ¸100
|
75 ¸ 64
|
|
|
|
Bóng đá sân
nhỏ – mini (xem hình 13)
|
25 ¸ 42
|
15 ¸ 25
|
|
|
|
b) Sân
bóng chuyền, (xem hình 14)
|
18
|
9
|
24¸28
|
15
|
|
c) Sân
cầu lông
(xem hình
15)
|
|
|
|
|
|
Chơi đôi
|
13,4
|
6,1
|
15
|
9
|
|
Chơi đơn
|
13,4
|
5,18
|
15
|
7,18
|
|
d) Sân
bóng rổ (xem hình 16)
|
28
|
15
|
32
|
19
|
|
e) Sân
bóng ném (xem hình 17)
Sân thi đấu
lớn trong nước và quốc tế
|
40
|
20
|
46
|
23
|
|
Các sân tập
luyện:
|
|
|
|
|
|
Loại lớn
|
40
|
20
|
48
|
24
|
|
Loại nhỏ
|
36
|
18
|
42
|
22
|
|
g) Sân
bóng bàn
|
7,74
|
4,5
|
|
|
|
h) Sân
quần vợt
(xem hình
18)
|
|
|
|
|
|
Chơi đôi
|
23,77
|
10,97
|
40
|
20
|
|
Chơi đơn
|
23,77
|
8,23
|
36
|
18
|
|
h) Sân
cầu mây (xem hình 19)
|
13,4
|
6,10
|
|
|
|
i) Sân
đá cầu (xem hình 20)
|
|
|
|
|
|
Chơi đôi
|
13,40
|
6,10
|
|
|
|
Chơi đơn
|
13,40
|
5,18
|
|
|
|
Chơi ba
người
|
13,40
|
6,10
|
|
|
|
Hỗn hợp
|
13,00
|
6,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.6. Kích thước
sân bãi của một số môn thể thao trong sân thể thao nhiều môn được quy định
trong bảng 9 .
BẢNG
9. KÍCH THƯỚC SÂN BÃI CỦA MỘT SỐ MÔN THỂ THAO TRONG SÂN THỂ THAO NHIỀU MÔN
STT
|
Tên
công trình
|
Kích
thước sử dụng
(m)
|
Kích
thước xây dựng (m)
|
|
|
Dài
|
Rộng
|
Dài
|
Rộng
|
1
|
Bể bơi
- Loại lớn
(có khán đài) 10 đường bơi
- Loại
trung bình 8 đường bơi
|
50
50
25
|
25
21-
25
21-
25
|
80
70
50
|
50
30
-50
30
-50
|
2
|
Bể nhảy
cầu
- Loại lớn
- Loại nhỏ
|
25
18
16
|
22
16
16
|
30
22
22
|
30
22
22
|
3
|
Nhà thể
thao
(cho tập
luyện và thi đấu)
- Loại lớn
- Loại
trung bình
- Loại nhỏ
|
³ 42
30¸36
24
|
³ 24
18¸20
12
|
60
46
30
|
40
26
18
|
4
|
Trường
bắn súng thể thao
+ Cự ly 50m
- Loại lớn
> 30 bệ bắn
- Loại
trung bình: 20 bệ
- Loại nhỏ
< 12 bệ
+ Cự ly 25m
+ Cự ly 10m
+ Bắn đĩa
bay
+ Bắn hươu
chạy
|
50
50
50
25
10
100
60
|
36
28
22
15
10
+ 16
160
40
|
86
86
86
36
26
140
80
|
52
46
36
21
36
204
60
|
5
|
Trường
bắn cung, bắn nỏ
|
20
|
16
|
30
|
24
|
5.7. Khi thiết
kế sân điền kinh phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Đường viền bao
quanh sân 400 m là 398,12 m, ít nhất phải có đủ 6 ô chạy đường vòng và 8 ô chạy
đường thẳng với mỗi ô chạy rộng từ 1,22 m đến 1,25 m ;
- Sân nhảy xa,
nhảy 3 bước và sân nhảy sào được thiết kế dọc theo sân;
- Cự li chạy
đường thẳng là 110m, từ đó xác định khu vực xuất phát và khu vực an toàn sau
đích ;
- Đối với sân
thi đấu quốc gia (trung tâm vùng), phải đủ 8 ô chạy đường vòng, từ 10 đến12 ô
chạy đường thẳng. Trong sân cần thiết kế nội dung thi 3000m vượt chướng ngại
vật .
Chú thích : Khi
thiết kế sân điền kinh, sân bóng phải dựa vào cấp kĩ thuật của sân mà chọn
giải pháp kết cấu nền và mặt phủ cho thích hợp với từng loại theo quy định
trong bảng 2 của tiêu chuẩn này.
5.8. Đường
chạy thẳng phải có một đoạn dài từ 3m đến 5m trước vạch xuất phát và một đoạn
dài 15m sau vạch đích ; chiều rộng mỗi ô chạy từ 1,22m đến 1,25 m (xem hình
2).
HÌNH
2 - MẶT BẰNG ĐƯỜNG CHẠY THẲNG (Đơn vị đo : milimet)
5.9. Đường chạy
vòng 400m phải là một đường cong khép kín có kích thước các đoạn thẳng (b)=
85,96m và bán kính R của hai nửa vòng tròn là 36m (xem hình 3).
HÌNH
3 - ĐƯỜNG CHẠY VÒNG (Đơn vị đo : milimet)
5.10. Đối với
các đường chạy vòng ngắn hơn 400m cần phải thiết kế theo kích thước sau đây:
Đường chạy vòng
330m: b = 75,24m; R = 23,5m
Đường chạy vòng
250m: b = 67,51m; R = 18,0m
Đường chạy vòng
200m: b = 51,935m; R = 15,0m
Chú thích : Tuỳ
theo yêu cầu sử dụng, có thể thiết kế từ 4 đến 8 ô chạy với đường chạy vòng
400m, còn đối với đường chạy ngắn hơn 400m thì chỉ bố trí tối đa là 4 ô chạy.
Các ô chạy cách nhau bằng một vạch trắng có chiều rộng 5 cm .
5.11. Khi thiết
kế mặt đường chạy thẳng, chạy vòng và chạy lấy đà, phải dựa vào cấp của từng
loại đường mà có giải pháp cấu tạo phù hợp. Đường chạy phải bảo đảm :
- Nền chịu lực
tốt, thoát nước nhanh ;
- Mặt đường phải
bằng phẳng theo đúng yêu cầu kỹ thuật của Luật điền kinh quy định. Khi chạy
không bị bong mặt đường và còn lỗ đinh của giày chạy. Cấu tạo các lớp phủ mặt
nền đường tham khảo phụ lục B.
5.12. Sân nhảy
xa và sân nhảy ba bước phải bảo đảm các yêu cầu sau :
- Vị trí ván dậm
nhảy phải đúng tim đường lấy đà;
- Mặt phẳng ván
dậm nhảy phải trùng với mặt phẳng của đường lấy đà và mặt phẳng hố cát để rơi .
Hình dáng và kích thước xem hình 4.
HÌNH
4 - SÂN NHẢY XA VÀ NHẢY BA BƯỚC (Đơn vị đo : milimet)
5.13. Hố cát của
sân nhảy xa và nhảy ba bước phải bảo đảm thoát nước nhanh, cạnh của hố không
làm bằng gạch hoặc xi măng mà phải làm bằng gỗ vê tròn và nhẵn. Cát trong hố
nhảy phải ẩm và ngang bằng với mặt ván dậm nhảy .
5.14. Sân nhảy
cao phải bảo đảm :
- Khu vực dậm
nhảy phải có độ cứng và chặt hơn khu vực lấy đà;
- Khu vực rơi
phải dùng đệm mút có kích thước dài 5m, rộng 3m và cao 0,5m .
- Hình dáng,
kích thước xem hình 5 .
Chú thích: Đối
với sân cấp III cho phép sử dụng hố cát làm khu vực rơi. Hố cát phải thoát nước
nhanh. Cạnh của hố không được làm gờ cứng và sắc.
Cát đen hoặc
chất xốp, mềm khác trong hố phải có đủ chiều cao từ 0,5m đến 0,75m so với mặt
phẳng đường lấy đà.
HÌNH
5 - SÂN NHẢY CAO (Đơn vị đo : milimet)
5.15. Sân nhảy
sào phải bảo đảm :
- Mặt trên của
hố cắm sào phải trùng với mặt phẳng của đường chạy lấy đà. Đáy hố phải phủ một
lớp kẽm để trượt sào;
- Hố phải thoát
nước nhanh;
- Đệm mút trong
khu vực rơi phải có đủ chiều cao 1,5 m .
- Hình dáng,
kích thước xem hình 6.
HÌNH
6 - SÂN NHẢY SÀO (Đơn vị đo : milimet)
5.16. Sân đẩy tạ
phải bảo đảm :
- Mặt nền trong
vòng lấy đà phải nhẵn, bằng phẳng, không trơn trượt;
- Bục chắn trước
vòng lấy đà phải bằng gỗ và liên kết chắc với nền;
- Nền khu vực tạ
rơi phải thoát nước nhanh, mặt đất phủ phải mềm để khi tạ rơi có dấu mờ;
- Hình dáng và
kích thước xem hình 7.
HÌNH
7 - SÂN ĐẨY TẠ (Đơn vị đo : milimet)
5.17. Sân ném
lựu đạn phải bảo đảm:
- Mặt đường chạy
lấy đà, mặt ván ngăn giữa đường chạy lấy đà với khu vực lựu đạn rơi và mặt
phẳng khu vực lựu đạn rơi phải cùng trên một mặt phẳng.
- Hình dáng và
kích thước xem hình 8.
HÌNH
8 - SÂN NÉM LỰU ĐẠN (Đơn vị đo : milimet)
5.18. Sân ném
(lăng) đĩa phải bảo đảm :
- Cao độ mặt
nền của vòng lấy đà phải thấp hơn cao độ mặt nền của khu vực đĩa rơi từ 0,14 m
đến 0,26 m .
- Có lưới bảo vệ
giữa vận động viên và khán giả;
- Hình dáng và
kích thước quy định ở hình 9 .
HÌNH
9 - SÂN NÉM ĐĨA (Đơn vị đo : milimet)
5.19. Sân ném
tạ xích cần được thiết kế ở loại sân cấp I và phải bảo đảm :
- Sân lấy đà làm
bằng bê tông cốt thép và phải bằng phẳng;
- Mặt nền khu
vực tạ xích rơi phải bằng phẳng và cùng một mặt phẳng với mặt nền sân lấy đà;
- Có lưới sắt
bảo vệ giữa vận động viên và khán giả .
- Hình dáng và
kích thước xem hình 10 .
HÌNH
10 - SÂN NÉM TẠ XÍCH (Đơn vị đo : milimet)
5.20. Sân ném
(phóng) lao phải bảo đảm :
- Vòng giới hạn
phóng lao phải làm bằng gỗ dày 0,05m rộng 0,076m và dài bằng chiều ngang đường
lấy đà, hoặc có thể làm bằng kim loại;
- Mặt ván, mặt
đường chạy lấy đà và mặt nền khu vực lao rơi phải cùng một mặt phẳng
- Hình dáng và
kích thước xem hình 11 .
HÌNH
11 - SÂN PHÓNG LAO (Đơn vị đo : milimet)
5.21. Khi thiết
kế sân bóng đá, phải căn cứ vào loại và cấp của sân để chọn giải pháp kết cấu
nền và mặt phủ cho thích hợp theo như quy định trong bảng 2.
5.22. Sân bóng
đá phải bảo đảm các yêu cầu sau :
- Nền chịu lực
tốt, chắc, ổn định và thẩm thấu tốt để thoát nước nhanh;
- Mặt sân không
được lồi lõm, trơn trượt, lớp phủ bằng cỏ của mặt sân phải có đủ độ dày, chiều
cao đúng tiêu chuẩn: dày đều, cao từ 3cm đến 5cm, cỏ không thành búi, không bị
lún khi chịu lực.
Hình dáng và
kích thước xem hình 12 . Sân bóng đá nhỏ- mini xem trên hình 13.
5.23. Sân bóng
đá phải bảo đảm có khoảng cách an toàn xung quanh sân. Trong trường hợp bố trí
trên khu đất riêng biệt thì khoảng cách an toàn phải bảo đảm :
Lớn hơn hoặc
bằng 6m theo đường biên dọc sân;
Lớn hơn hoặc
bằng 7.5m theo đường biên ngang sân.
HÌNH
12 - SÂN BÓNG ĐÁ (Đơn vị đo : milimet)
Theo Luật bóng
đá hiện hành:
- Khung cầu môn
có kích thước 7,32m x 2,44m (theo mép trong)
- Đường kính cột
: 120 mm, chôn sâu 1m
- Lưới bao toàn
bộ phía sau và hai bên cầu môn
- Bốn góc sân có
4 cột cờ góc cao ³ 1,5 m đặt cách biên dọc 1 m
HÌNH
13 - SÂN BÓNG ĐÁ MINI (Đơn vị đo : milimet)
5.24.. Khung cầu
môn của sân bóng đá phải bảo đảm :
- Kích thước và
quy cách kỹ thuật đúng Luật bóng đá hiện hành;
- Chịu lực tốt,
không võng, không gây nguy hiểm cho người sử dụng. Cột phải tròn, nhẵn dễ tháo
lắp.
5.25. Sân bóng
chuyền, sân cầu lông phải bảo đảm:
- Mặt sân bằng
phẳng, không trơn trượt, đồng nhất, có độ đàn hồi đúng kỹ thuật và thoát nước
tốt (độ dốc 0,05).
- Mặt sân trong
nhà phải sáng màu; mặt sân thi đấu quốc tế có thể bằng gỗ hoặc vật liệu tổng
hợp;
- Nền sân chịu
lực tốt, ổn định và thẩm thấu tốt.
Hình dáng kích
thước quy định ở hình 14 và 15.
5.26. Cột
lưới sân bóng chuyền phải tròn, nhẵn không gây nguy hiểm cho người sử dụng.
Kích thước quy định theo Luật bóng chuyền hiện hành, chi tiết liên kết cột lưới
với nền phải ổn định, tháo lắp dễ dàng và an toàn.
HÌNH
14. SÂN BÓNG CHUYỀN (Đơn vị đo : milimet)
Theo Luật bóng
chuyền hiện hành:
- Cột cao 2,55m
- Lưới rộng 1m,
dài 9,5m
Chiều cao mép
trên của lưới so với mặt sân: 2,43m cho nam và 2,24m cho nữ.
HÌNH
15. SÂN CẦU LÔNG (Đơn vị đo : milimet)
Theo Luật cầu
lông hiện hành:
- Cột cao 1,55m
kể từ mặt sân, đường kính 30mm, chôn sâu 50cm
- Chiều cao mép
trên của lưới so với mặt sân: 1,55m ở đường biên dọc và 1,524m ở vị trí giữa
sân.
5.27. Sân bóng
rổ phải bảo đảm:
- Mặt sân phẳng, không trơn trượt, có độ
nảy đúng kỹ thuật, thoát nước nhanh;
- Nền sân chịu lực tốt, chắc, ổn định;
- Cột bóng rổ phải tròn, nhẵn, không gây
nguy hiểm cho người sử dụng.
- Hình dáng và kích thước quy định ở
hình 16.
Chú thích : Khi
bố trí nhiều sân bóng rổ liền nhau thì khoảng cách giữa các sân không được nhỏ
hơn 2m.
HÌNH
16. SÂN BÓNG RỔ (Đơn vị đo : milimet)
Theo Luật bóng
rổ hiện hành:
Mặt trên của
vành rổ cách mặt sân 3,05m
Bảng rổ: 1,6m x
1,05m, mép dưới cách mặt sân 2,9m, hoặc 1,8m x 1,2m, mép dưới cách mặt sân
2,75m..
5.28. Sân bóng
ném phải đảm bảo :
Xung quanh sân
phải có một dải đất an toàn bằng hoặc lớn hơn 1,5m. Trong trường hợp bố trí
nhiều sân liền nhau thì khoảng cách giữa các sân không được nhỏ hơn 3m;
- Sau vạch biên
ngang phải có lưới chắn bóng cao 2,5m;
- Mặt thông
thoáng của sân bóng ném là 7m;
- Mặt và nền phù
hợp với loại và cấp của sân.
Hình dánh và
kích thước xem hình 17.
HÌNH
17. SÂN BÓNG NÉM (Đơn vị đo : milimet)
5.29. Sân quần
vợt phải bảo đảm:
Mặt sân bằng
phẳng, không trơn trượt, có độ nảy và độ bền vững đúng kỹ thuật, thoát nước
nhanh;
Nền sân chắc, ổn
định và thoát nước tốt.
Hình dáng và
kích thước xem hình 18.
HÌNH
18. SÂN QUẦN VỢT (Đơn vị đo : milimet)
Theo Luật quần
vợt hiện hành:
Cột cao 1,1m so
với mặt sân, đường kính 15cm
Lưới dài
12,798m, mép trên của lưới cách mặt sân 0,914m ở vị trí giữa sân.
5.30. Kích thước
sân cầu mây và sân đá cầu xem trên hình 19 và 20.
HÌNH
19. SÂN CẦU MÂY (Đơn vị đo : milimet)
HÌNH
20. SÂN ĐÁ CẦU (Đơn vị đo : milimet)
5.31. Nội dung
và số lượng công trình của sân thể thao nhiều môn được quy định trong bảng 10.
BẢNG
10. NỘI DUNG VÀ SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH CỦA SÂN THỂ THAO NHIỀU MÔN
|
Số
lượng công trình
|
Tên
công trình
|
Sân
tập luyện
|
Sân
thể thao cơ bản
|
Sân
vận động
|
|
Nhỏ
|
Trung
bình
|
Lớn
|
Nhỏ
|
Trung
bình
|
Lớn
|
Nhỏ
|
Trung
bình
|
Lớn
|
1.
|
2.
|
3.
|
4.
|
5.
|
6.
|
7.
|
8.
|
9.
|
10.
|
Sân trung tâm
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Sân bóng đá
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Sân điền kinh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đường chạy
thẳng
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Sân nhảy cao
|
1
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Sân nhảy xa
|
1
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Sân bóng rổ
|
1/2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1 đến 2
|
2
|
Sân bóng
chuyền
|
-
|
1
|
2
|
-
|
-
|
-
|
1
|
2
|
2
|
Sân quần vợt
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Sân cầu lông
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
Sân thể dục
dụng cụ
|
1/2
|
1/2
|
1/2
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
1
|
Khán đài 1vạn
chỗ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
Từ 2 đến 3 vạn
chỗ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
Từ 3 đến 6 vạn
chỗ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Chú thích :
1) Sân trung tâm
là sân đặt tại vị trí trung tâm của khu đất gồm có một vòng chạy xung quanh, ở
giữa bố trí một sân bóng đá và các sân bóng chuyền bóng rổ hoặc các sân nhảy,
ném, đẩy ở hai đầu sân bóng đá.
2) Đối với sân
tập luyện loại nhỏ nên kết hợp sân bóng rổ với sân bóng chuyền.
3) Đường chạy
500m cho phép xây dựng trên các khu đất chật hẹp.
5.32. Trong sân
tập luyện, sân thể thao cơ bản, kích thước, quy cách kỹ thuật sân thể thao
riêng cho từng môn phải theo quy định trong bảng 8. Trường hợp diện tích khu
đất hẹp, cho phép giảm kích thước một số sân tập phụ của từng môn.
5.33. Trên sân
tập luyện phải bố trí các sân thể dục dụng cụ xa sân bóng.
Chú thích : Sơ
đồ bố trí một sân tập luyện loại lớn tham khảo ở phụ lục C.
Sân vận động
5.34. Nội dung
và số lượng công trình của sân vận động được quy định trong bảng 10. Kích
thước, quy định kỹ thuật của các sân riêng cho từng môn trong sân vận động phải
thiết kế theo quy định trong bảng 8.
Chú thích : Sơ
đồ bố trí khu vực trong sân vận động loại lớn tham khảo phụ lục C.
5.35. Các sân
thể thao trong sân vận động phải được thiết kế xây dựng từ loại sân cấp II trở
lên.
5.36. Sân vận
động được phép thiết kế khán đài. Số chỗ ngồi trên khán đài được tính bằng 5%
đến 7% dân số đô thị mà sân vận động phục vụ, nhưng không được quá:
60.000 chỗ đối
với các thành phố trực thuộc Trung ương;
30.000 chỗ đối
với các
tỉnh;
10.000 chỗ đối
với các huyện, thị trấn, quận.
5.37. Khán đài
phải bố trí ở ngoài vòng chạy hoặc khu vực an toàn của các sân thể thao theo
quy định cụ thể của từng môn thể thao.
Chú thích :
1) Trường
hợp khán đài được bố trí ở một bên sân vận động thì phải bố trí ở phía Tây của
sân.
2) Trên
khán đài cần bố trí lối đi và chỗ ngồi cho người tàn tật. Yêu cầu thiết kế lấy
theo tiêu chuẩn TCXDVN 264: 2002 “Nhà và công trình- Nguyên tắc
cơ bản xây dựng công trình đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng”
5.38. Bậc của
khán đài phải bảo đảm:
- Có cùng một độ cao thẳng đứng theo
suốt chiều dài của bậc đó (trừ lối đi xuống các bậc);
- Tầm nhìn của khán giả đến điểm quan
sát.
Khoảng cách tầm nhìn của khán giả đến
điểm quan sát xem trong bảng 11 và hình 21.
BẢNG 11. KHOẢNG CÁCH TẦM NHÌN CỦA KHÁN GIẢ ĐẾN ĐIỂM
QUAN SÁT
Môn
thể thao
|
Điểm
quan sát F
|
Trị
số C (mm)
|
Điền kinh
nhẹ và đường chạy vòng
|
Nằm trên
trục đường gần khán đài nhất ở độ cao 0,3m so với mặt đường chạy
|
80-120
|
Các môn thể
thao chơi trên sân
|
Nằm ngang
trên mép sân phía gần khán đài
|
80-120
|
|
a)
cho môn điền kinh nhẹ và đường chạy vòng
|
b)
cho các môn thể thao trên sân
|
|
|
|
|
|
|
|
HÌNH
21.VỊ TRÍ ĐIỂM QUAN SÁT F
5.39. Độ dốc của
mỗi bậc khán đài không được quá 1/1,5. Chiều sâu mặt bậc ngồi từ 0,75m, đến
0,80m. Chiều rộng mỗi chỗ ngồi nhỏ nhất là 0,45m (xem hình 22).
Mặt bậc thấp nhất của khán đài phải cao
hơn mặt sân từ 0,9m đến 1,15m, cách mép sân ít nhất là 5 m
HÌNH
22. KÍCH THƯỚC CHỖ NGỒI CỦA KHÁN GIẢ TRÊN KHÁN ĐÀI
5.40. Sân vận
động phải đảm bảo có đủ các công trình phục vụ khán giả. Nội dung và tiêu chuẩn
diện tích của các phòng được qui định trong bảng 12.
BẢNG 12. NỘI DUNG CÁC CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ TRONG SÂN
VẬN ĐỘNG
Tên
phòng
|
Tiêu
chuẩn diện tích (m2)
|
Chú
thích
|
1.Phòng bán
vé
|
2.000 khán
giả/ 1 phòng bán vé có diện tích 1,5 m2
|
Không tính
diện tích người đứng mua vé
|
2. Căng tin
|
5.000 khán
giả/1 điểm bán có diện tích 15,0 m2
|
Phân bổ đều
cho các khu vực khán đài
|
3. Khu vệ
sinh:
a- Khán đài
dưới 5.000 chỗ
|
Nam: 500
người/1 xí; 100 người/1 tiểu/1chậu rửa tay
Nữ: 100
người/1 xí; 1 tiểu; 750 người/1 chậu rửa tay
|
Tỷ lệ nam
nữ xác định theo điều kiện từng địa phương (thông thường tỷ lệ giữa nam và nữ
là 4/1)
|
b- Khán đài
đến 20.000 chỗ
|
Nam: 750 người/1 xí, 100 người/1 tiểu/1chậu rửa tay
Nữ:150người/1xí, 1tiểu 1.000
người/1 chậu rửa tay
|
Mỗi khu vệ
sinh cần có một kho đựng dụng cụ vệ sinh với diện tích từ 2m2 đến
4m2
|
c- Khán đài
trên 20.000 chỗ
|
Nam: 1.000 người/1 xí, 100 người/1 tiểu/ 1 chậu rửa tay
Nữ: 200
người/1 xí, 1 tiểu
1.000
người/1 chậu rửa tay
|
|
4. Phòng
cấp cứu
|
Từ 12m2
đến 15m2
|
|
5. Phòng khách
|
Từ 12m2
đến 15 m2
|
|
6. Phòng
họp báo
|
Từ 16m2
đến 18 m2
|
|
5.41. Trong sân
vận động phải thiết kế các phòng phục vụ vận động viên, huấn luyện viên, trọng
tài. Chỉ tiêu diện tích được quy định trong bảng 13.
BẢNG 13. CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH CÁC PHÒNG PHỤC VỤ VẬN
ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN, TRỌNG TÀI
|
Tiêu
chuẩn diện tích
|
Tên
phòng
|
Sân
loại nhỏ
|
Sân
loại trung bình
|
Sân
loại lớn
|
1. Sảnh
|
0,12m2/VĐV
|
0,12m2/VĐV
|
0,12m2/
VĐV
|
2. Phòng
thay quần áo vận động viên
|
0,5m2/VĐV
|
0,5m2/VĐV
|
0,5m2
/VĐV
|
3. Phòng
thay quần áo trọng tài nam
|
6m2
|
8m2
|
12m2
|
4. Phòng
thay quần áo trọng tài nữ
|
6m2
|
8m2
|
6m2
|
5. Phòng
tắm hương sen
|
16
VĐV/1 vòi
|
16
VĐV/1 vòi
|
16
VĐV/1 vòi
|
6. Chậu rửa
|
5
VĐV/1 chậu
|
5
VĐV/1 chậu
|
5
VĐV/1 chậu
|
7. Vệ sinh
nam
|
30
VĐV/1 xí, 1 tiểu
|
30
VĐV/1 xí, 1 tiểu
|
30
VĐV/1 xí, 1 tiểu
|
8. Vệ sinh
nữ
|
30
VĐV/1 xí, 1 tiểu
|
30
VĐV/1 xí, 1 tiểu
|
30
VĐV/1 xí, 1 tiểu
|
9. Vòi nước
rửa chân
|
16
VĐV/1 vòi
|
16
VĐV/1 vòi
|
16
VĐV/1 vòi
|
10. Phòng y
tế
|
12m2
|
12m2
|
12m2
|
11. Phòng
trọng tài
|
12m2
đến 16m2
|
8m2
|
2
phòng´ (8m2 đến 12m2)
|
12. Phòng huấn
luyện viên nam
|
2
phòng ´ 8m2
|
2
phòng ´ 8m2
|
2
phòng ´ 8m2
|
13. Phòng
huấn luyện viên nữ
|
2
phòng ´ 8m2
|
2
phòng ´ 8m2
|
2
phòng ´ 8m2
|
14. Phòng
nghỉ VĐV nam
|
20m2
|
2
phòng ´ 18m2
|
2
phòng ´ 24m2
|
15. Phòng
nghỉ VĐV nữ
|
20m2
|
2
phòng ´ 18m2
|
2
phòng´ 24m2
|
5.42. Nội
dung và diện tích các phòng, ban thuộc bộ phận quản lý sân được thiết kế như
quy định trong bảng 14.
BẢNG
14. DIỆN TÍCH CÁC PHÒNG PHỤC VỤ QUẢN LÝ TRONG SÂN VẬN ĐỘNG
|
Tiêu
chuẩn diện tích, m2
|
Tên
phòng
|
Sân
loại nhỏ
|
Sân
loại trung bình
|
Sân
loại lớn
|
1. Phòng
hành chính
|
4m2/1
nhân viên
|
4m2/1
nhân viên
|
4m2/1
nhân viên
|
2. Phòng
phụ trách sân
|
12
|
12
|
16
|
3. Phòng
bảo vệ
|
8
|
8
|
12
|
4. Phòng
thường trực
|
Từ
6 đến 8
|
Từ
6 đến 8
|
20
|
5. Phòng
nghỉ nhân viên nam
|
12
|
16
|
20
|
6. Phòng
nghỉ nhân viên nữ
|
12
|
16
|
20
|
7. Phòng
sinh hoạt chung
|
20
|
20
|
Từ
20 đến 30
|
8. Kho hành
chính quản trị
|
12
|
16
|
20
|
9. Xưởng
sửa chữa dụng cụ TDTT
|
100
|
150
|
200
|
5.43. Các phòng
phục vụ khán giả phải bố trí gần lối ra vào cửa khán giả và ngăn cách với khu
vực của vận động viên.
5.44. Khi thiết
kế, cần phải tận dụng không gian dưới khán đài làm các phòng phục vụ khán giả,
vận động viên và phục vụ quản lý sân. Cho phép thiết kế chiều cao thông thuỷ
tối thiểu các phòng như sau:
- Trên 2,5m- đối với các phòng giải lao,
căng tin hoặc các phòng sinh hoạt khác;
- Từ 1,8 đến 2,5m - đối với các phòng
gửi mũ, áo, nhà tắm. khu vệ sinh;
- 1,8m đối với các kho dụng cụ.
6.
Yêu cầu về cấp thoát nước
6.1. Trong sân
thể thao phải thiết kế hệ thống cấp nước cho các nhu cầu về sinh hoạt, chữa
cháy và các yêu cầu kỹ thuật khác. Tiêu chuẩn tính toán và thiết kế được lấy
theo quy định trong TCVN 4153-1988 " Cấp nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết
kế " .
6.2. Nước cấp
cho nhu cầu sinh hoạt phải bảo đảm đủ số lượng và yêu cầu về chất lượng nước và
được lấy từ hệ thống cấp nước đô thị. Chất lượng nước phải bảo đảm các chỉ tiêu
về vệ sinh quy định trong tiêu chuẩn TCXD 33-1985 “Cấp nước. Mạng lưới bên
ngoài và công trình- Tiêu chuẩn thiết kế”.
Chú thích: Ở
những nơi không có hệ thống cấp nước đô thị, cho phép sử dụng các nguồn nước tự
nhiên nhưng phải được xử lý bằng các biện pháp lắng lọc.
6.3. Tiêu chuẩn
nước dùng cho sân thể thao được quy định trong bảng 15.
BẢNG 15. TIÊU CHUẨN DÙNG NỨỚC
Đối
tượng dùng nước
|
Đơn
vị dùng nước
|
Tiêu
chuẩn dùng nước (lít/lần)
|
1. Vận động viên
(tắm bằng vòi hương sen)
|
1 VĐV
|
60
đến100
|
2. Khán giả
|
1 chỗ ngồi
|
10
đến15
|
3. Nước tưới sân
chính, sân chơi khán đài, các công trình thể thao ngoài trời, cây xanh, đường
đi
|
1 m2
|
1,5
đến 3
|
4. Nước tưới cỏ
trên sân bóng đá
|
1 m2
|
3
đến 4
|
Chú thích : Trong bảng ghi tiêu chuẩn nước cho một lần
tưới. Số lần tưới trong một ngày do thiết kế quy định
6.4. Việc
bố trí hệ thống dẫn nước tưới cho các khu vực của sân thể
thao
phải bảo đảm sử dụng thuận tiện.
6.5. Đối với các
khán đài có từ 15 hàng ghế trở lên phải thiết kế hệ thống vòi rửa, cách nhau
không quá 30m.
6.6. Các phòng
bố trí dưới khán đài có sức chứa từ 5.000 khán giả trở lên cần phải thiết kế hệ
thống cấp nước chữa cháy.
6.7. Tiêu chuẩn
lưu lượng nước và số họng nước chữa cháy lấy theo quy định trong tiêu chuẩn
TCVN 2622 - 1995 “Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình- Yêu cầu thiết
kế”.
6.8. Phải thiết
kế hệ thống thoát nước cho các khu vực sử dụng nước trên sân thể thao. Yêu cầu
thiết kế phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4474-1987 “Thoát
nước bên trong- Tiêu chuẩn thiết kế” .
6.9. Khi thiết
kế hệ thống thoát nước phải đặc biệt chú ý đến điều kiện địa hình, độ dốc mặt
đất để bảo đảm nước thoát nhanh.
6.10 Ở các đô
thị có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung, thì nước thải sinh
hoạt phải được xả vào hệ thống thoát nước chung.
Nước mưa được xả vào hệ thống thoát nước
mưa chung của đô thị.
6.11. Phải thiết
kế hệ thống cống ngầm cho nước thải sinh hoạt. Nước mưa, nước tưới có thể thoát
bằng hệ thống cống ngầm hoặc hở.
6.12. Khi thiết
kế thoát nước trên mặt của sân thể thao phải bảo đảm lớp phủ mặt của sân có
hướng và độ dốc thoát nước theo đúng hướng dẫn trong bảng 16 và hình 23 (a),
(b), (c).
6.13. Đối với
các môn thể thao đối kháng qua lưới như bóng chuyền, cầu lông, quần vợt...
không được thiết kế thoát nước tràn mặt về hai phía mà phải thoát nước dọc sân.
HÌNH 23. SƠ ĐỒ HƯỚNG THOÁT NƯỚC TRÊN CÁC MẶT SÂN THỂ
THAO
BẢNG 16 . ĐỘ DỐC
THIẾT KẾ CÁC MẶT SÂN THỂ THAO
|
|
Độ
dốc lớn nhất cho phép
|
|
Tên
sân
|
Loại
lớp phủ
|
Theo
chiều dọc (i1)
|
Theo
chiều ngang (i2)
|
Sơ
đồ hướng dốc
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
Đường chạy
thẳng và đường chạy lấy đà của các sân nhảy xa, nhảy ba bước, phóng lao, ném
lựu đạn
|
Thấm nước
Không thấm
nước
|
0,001
0,001
|
0,010
0,010
|
Xem chú
thích 5 bảng này
|
Sân lấy đà
nhảy cao
|
Thấm nước
Không thấm
nước
|
0,001
0,001
|
0,005
0,005
|
Xem hình 23
(b) và ( c)
|
Sân lấy đà
đẩy tạ, lăng tạ xích, ném đĩa, (trong vòng giới hạn)
|
Bê tông
nhựa đường
Gỗ
Thấm nước
Không thấm
nước
|
0,000
0,000
0,000
0,000
|
0,000
0,000
0,000
0,000
|
|
Sân hình
quạt khu vực rơi của đĩa và lao (khi bố trí sân ném đĩa và phóng lao riêng
biệt)
|
Lớp cỏ tự
nhiên
|
0,003
|
0,006
|
Xem hình 23
(b) và ( c)
|
Khu vực để
tạ rơi
|
Thấm nước
Không thấm
nước
|
0,001
0,000
|
0,005
0,001
|
Xem hình 23
(b) và ( c)
|
Sân bóng đá
|
Cỏ tự nhiên
Cỏ đặc biệt
Thấm nước
Không thấm
nước
|
0,008
0,006
0,004
0,000
|
0,008
0,006
0,004
0,004
|
Xem hình
23(a)
Xem hình
23(a)
Xem
hình23(b)
Xem hình
23(c)
|
Khu vực lựu
đạn và tạ xích rơi
(khi bố trí
riêng biệt)
|
Cỏ tự nhiên
Thấm nước
Không thấm
nước
|
0,003
0,001
0,000
|
0,006
0,005
0,003
|
Xem hình 23
(b) và (c)
(b) và (c)
|
Sân bóng
chuyền, sân cầu lông
|
Gỗ
Thấm nước
Không thấm
nước
|
0,000
0,005
0,005
|
0,000
0,000
0,000
|
Xem hình 23
(c)
(c)
|
Sân bóng rổ
|
Bê tông
nhựa đường
Gỗ
Thấm nước
Không thấm
nước
|
0,000
0,000
0,000
0,005
|
0,000
0,000
0,000
0,005
|
Xem hình 23
(c)
(b)
|
Sân quần
vợt (dùng cho toàn bộ diện tích sân trước tường tập bóng khi bố trí riêng
biệt)
|
Cỏ tự
nhiên Cỏ đặc biệt
Bê tông
nhựa
đường
Thấm nước
Không thấm
nước
|
0,004
0,000
0,000
0,000
0,002
|
0,000
0,006
0,000
0,000
0,000
|
Xem hình
23(c)
(b)
(c)
|
Sân bóng
ném
|
Bê tông
nhựa đường
Gỗ
Thấm nước
Không thấm
nước
|
0,000
0,000
0,000
0,005
|
0,000
0,000
0,000
0,000
|
Xem hình 23
(c)
|
Chú thích :
1)
Lớp phủ thấm nước là một hỗn hợp gồm các loại vật liệu hút ẩm có độ rỗng, có
sức chịu lực tốt, được pha trộn thành cấp phối.
2) Lớp
phủ không thấm nước là một hỗn hợp gồm các vật liệu không hút ẩm hay các chất
tổng hợp khác không ngấm nước có sức chịu lực tốt, được pha trộn thành cấp
phối.
3) Trong
trường hợp các sân thể thao sử dụng lớp phủ cứng và không thấm nước (bê tông
nhựa đường) được phép thiết kế độ dốc từ 0,002 đến 0,003 .
4) Khi
sử dụng phía trong vòng chạy làm sân bóng đá thì hướng thoát nước phải áp dụng
sơ đồ hình 23(c)
5) Độ
dốc lớn nhất cho phép của đường chạy thẳng và chạy lấy đà của các sân nhảy xa,
nhảy ba bước, phóng lao, ném lựu đạn được quy định theo hướng chạy. Mỗi điểm
trên chu vi vòng chạy điền kinh (phía bên trong) cũng phải có cùng một độ cao .
6.14. Phải thiết
kế hệ thống có thiết bị thoát nước cho các sân thể thao có nền đất trộn lót
dưới mặt sân (lớp phủ thấm nước hoặc lớp phủ có độ thấm nước kém).
7.
Yêu cầu hệ thống thông gió
7.1 Phải triệt
để tận dụng giải pháp thông gió tự nhiên để thiết kế các phòng, kể cả các phòng
ở khu vực trên, dưới khán đài.
7.2 Phải bố trí
hệ thống quạt ở các nơi sau:
Phòng học tập và phòng nghỉ của vận động
viên;
Phòng huấn luyện viên, trọng tài;
Phòng y tế;
Các phòng họp và làm việc của ban quản
lý sân;
Phòng kỹ thuật máy.
8.
Yêu cầu về cấp điện và thiết bị kỹ thuật điện
8 .1.
Phải thiết kế hệ thống cung cấp điện cho sân thể thao để phục vụ cho các yêu
cầu kỹ thuật (chiếu sáng, thông tin liên lạc...), sinh hoạt, thoát người khi có
sự cố và bảo vệ.
8. 2.
Điện cấp cho sân thể thao phải bảo đảm đủ công suất, thường xuyên và liên tục.
Chú thích : Có
thể bố trí nguồn điện riêng đề phòng sự cố.
8.3. Mạng lưới
cấp điện phải bảo đảm tuyệt đối an toàn. Không được phép đặt mạng lưới cấp điện
dưới lớp phủ bề mặt của sân.
8.4. Có thể
thiết kế hệ thống chiếu sáng nhân tạo cho các sân thể thao để luyện tập và thi
đấu ban đêm.
8.5. Khi thiết
kế chiếu sáng nhân tạo cho sân thể thao, cần phải thực hiện các quy định trong
TCXD 16 - 1986 " Chiếu sáng nhân tạo cho các công trình dân dụng " .
Độ rọi tính toán
nhỏ nhất, mặt phẳng chiếu sáng và chiều cao cột đèn theo yêu cầu của từng bộ
môn thể thao, được quy định trong bảng 17.
8.6. Góc chiếu
của đèn (b) đến
trục dọc của sân nhỏ nhất là: b = 27o (hình 24).
HÌNH 24. XÁC ĐỊNH CHIỀU CAO CỘT ĐÈN CHIẾU SÁNG TRÊN SÂN VẬN ĐỘNG
8.7. Không
được bố trí hướng chiếu sáng của đèn ngược với hướng chạy của vận động viên.
BẢNG 17. ĐỘ RỌI TÍNH TOÁN TRÊN MẶT SÂN THỂ THAO
Tên
sân
|
Độ
rọi nhỏ nhất (lux)
|
Mặt
phẳng chiếu sáng quy định
|
Chiều
cao nhỏ nhất (m)
|
Chú
thích
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1. Đường
chạy thẳng và chạy vòng:
a- Trên
đường chạy:
Thi đấu
Tập luyện
b- Tại vạch
đích:
Thi đấu
Tập luyện
|
150
100
200
150
|
Mặt
phẳng đường chạy
|
30
15
30
15
|
Trước đích
5m
và sau đích
3m
|
2. Sân nhảy xa và nhảy ba
bước:
a- Hố để rơi và đoạn chạy lấy
đà:
Thi đấu
Tập luyện
b- Các khu vực khác
|
150
100
100
|
Mặt phẳng
đường chạy lấy đà
|
|
|
3. Sân
nhảy cao, nhảy sào:
a- Khu vực
cắm sào
b- Khu vực
đường chạy lấy đà cách hố sào 3m:
- Thi đấu
- Luyện tập
|
150
100
|
Mặt phẳng
đường lấy đà
Mặt phẳng
thẳng
đứng cao 3m
đối
với sân
nhảy cao,
dưới 6m đối
với sân nhảy sào
|
30
15
|
|
4. Sân
đẩy tạ:
- Thi đấu
- Tập luyện
|
150
100
|
Mặt phẳng
sân
|
|
Độ rọi bảo
đảm đủ trên toàn bộ khu vực đẩy tạ và khu vực tạ rơi
|
5. Sân
ném ( lăng ) đĩa và ném (lăng) tạ xích:
a- Trên
vòng lấy đà:
- Thi đấu
- Tập luyện
|
150
100
|
Mặt phẳng
vòng lấy đà
|
|
|
b- Trên khu
vực đĩa và tạ xích rời:
- Thi đấu
- Tập luyện
|
30
10
|
Mặt phẳng
thẳng đứng ở độ cao dưới 15m từ mặt sân
|
|
Là mặt
phẳng chứa trục dọc sân
|
6. Sân
ném lựu đạn, phóng lao:
a- Trên
đường chạy lấy đà:
- Thi đấu
- Tập luyện
|
150
100
|
Mặt đường
chạy lấy đà
|
|
|
b- Trên sân
phóng lao và lựu đạn rơi:
- Thi đấu
- Tập luyện
|
100
50
|
Mặt sân
phóng lao và lựu đạn rơi
|
|
|
7. Sân
bóng đá:
a- Thi đấu
quốc tế
b- Thi đấu
sơ và trung cấp
c- Tập
luyện
|
1200
500-600
300
|
Mặt phẳng
sân
Mặt phẳng
thẳng đứng ở độ cao dưới 15m
|
40
40
30
|
Độ rọi
thẳng đứng ở mặt phẳng đi qua trục dọc sân
|
8. Sân
bóng chuyền, sân cầu lông:
a- Thi đấu
quốc tế và thi đấu lớn trong nước
|
300¸400
|
Mặt phẳng
sân
|
15
|
Mặt phẳng
thẳng đứng đi qua trục dọc sân
|
b) Sân thể
thao cơ bản và sân luyện tập
|
300¸50
|
Mặt phẳng
thẳng đứng ở độ cao dưới 15m
|
12
|
|
9. Sân
bóng rổ:
a- Thi đấu
quốc tế và thi đấu lớn trong nước
b- Tập
luyện
|
300¸400
100¸200
|
Mặt phẳng
sân
|
15
12
|
Mặt phẳng
thẳng đứng chứa mặt các bảng rổ
|
10. Sân
quần vợt:
a- Thi đấu
quốc tế và thi đấu lớn trong nước
b- Tập
luyện
|
300¸400
150¸200
|
|
12
12
|
|
11. Sân
bóng ném:
a- Thi đấu
quốc tế và thi đấu lớn trong nước
b- Tập
luyện
|
300¸400
100¸200
|
Mặt phẳng sân
|
15
12
|
|
12. Bóng
bàn:
|
|
|
|
|
a. Thi đấu
quốc tế, thi đấu lớn trong nước
|
Từ 400 đến 500
|
|
Từ 4 đến 6
|
|
b. Trong các
sân thể thao và tập luyện
|
300
|
|
Từ 4 đến 6
|
|
13. Thể dục
dụng cụ và thể thao tự do:
|
|
|
|
|
a. Thi đấu,
biểu diễn quốc tế và trong nước
|
200
|
|
Từ
4 đến 6
|
|
b. Thi đấu nhỏ
trong nước và tập luyện
|
150
|
|
Từ
4 đến 6
|
|
14. Võ dân
tộc:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a. Thi đấu lớn
b. Thi đấu nhỏ
và tập luyện
|
250
150
|
|
Từ
4 đến 6
Từ
4 đến 6
|
|
15. Cầu
lông:
|
|
|
|
|
a. Thi đấu
quốc tế, thi đấu trong nước
|
250-350
|
Chếch 450
dọc hai biên dọc của sân
|
Từ 11 đến 12,5
|
|
b. Tập luyện
|
100
|
|
Từ 9 đến 10
|
|
16. Bể bơi
|
|
|
|
|
a. Thi đấu
quốc tế, thi đấu trong nước
|
|
|
|
|
- Loại có đèn
dưới nước
|
100
|
|
10
|
|
- Loại không
có đèn dưới nước
|
200
|
|
10
|
|
b. Tập luyện
giải trí
|
|
|
|
|
- Loại có đèn
dưới nước
|
80
|
|
10
|
|
- Loại không
có đèn dưới nước
|
100
|
|
10
|
|
17. Cầu
nhảy, bể bơi:
|
|
|
|
|
- Thi đấu quốc
tế, thi đấu trong nước
|
|
|
|
|
+ Cầu nhảy cao
10m
|
200
|
|
15
|
|
+ Cầu nhảy
dưới 7m
|
200
|
|
10
|
|
18. Khu vực
khán giả
|
35
15
|
|
|
Đèn huỳnh
quang
Đèn nung sáng
|
19. Đường
đi lại, cửa ra vào, bậc thang
|
70
20
|
|
|
|
20.Phòng
khởi động của vận động viên
|
75
50
|
|
|
Đèn huỳnh
quang
Đèn nung sáng
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích :
1) Những quy định
trong bảng trên áp dụng cho tất cả các sân riêng cho từng môn có trong sân
nhiều môn.
2) Các sân thể
thao có khán đài dưới 5.000 chỗ thì độ rọi ở các khu vực quy định như sau:
Khu vực khán giả : 35
lux (đèn huỳnh quang)
15
lux (đèn nung sáng)
Lối đi lại, cửa, bậc thang :70 lux
(đèn huỳnh quang)
20
lux (đèn nung sáng)
PHỤ LỤC A
NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SỬ DỤNG
SÂN THỂ THAO
Việc đánh giá chất lượng sử dụng sân thể
thao của mỗi bậc theo quy định trong bảng 1 và căn cứ trên các yêu cầu sau :
A1. Nội dung và
bố cục của công trình, tiêu chuẩn diện tích và kích thước của công trình.
Bậc I :
Sân thể thao gồm : Sân bóng đá ở giữa,
xung quanh có đường chạy vòng khép kín, và có một số sân khác như : bóng
chuyền, nhảy cao, nhảy xa (không có sân đẩy tạ, ném đĩa, ném tạ xích) bố trí ở
hai đầu :
Diện tích đất xây dựng lớn hơn hoặc bằng
1,5 ha.
Kích thước bảo đảm :
- Sân bóng đá : 100m ´ 68
m.
- Đường chạy vòng : 400 m (có ít nhất 6
ô chạy).
- Đường chạy thẳng : 130 m (có ít nhất 6
ô chạy).
Bậc II :
Sân thể thao gồm : Một sân bóng đá,
đường chạy vòng nhỏ hơn 400m (có thể bố trí sân bóng chuyền, sân nhảy cao, nhảy
xa ...)
Diện tích đất xây dựng từ 1,0 ha đến 1,5
ha .
Kích thước bảo đảm :
- Sân bóng đá : 100m ´ 68 m
- Đường chạy vòng nhỏ hơn 400 m
Bậc III :
Sân thể thao gồm : Sân bóng chuyền, bóng
rổ, nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ và đường chạy vòng nhỏ hơn 400 m.
Diện tích đất xây dựng từ 0,8 ha đến
1,0 ha.
Kích thước các sân thể thao riêng cho
từng môn phải bảo đảm đúng quy định trong bảng 8 (trừ đường chạy vòng).
Bậc IV:
Sân luyện tập gồm : Sân bóng chuyền,
bóng rổ và một số sân thể dục dụng cụ khác (không có sân bóng đá).
Diện tích đất xây dựng : 0,5 ha.
A 2. Tiêu chuẩn
tiện nghi của công trình.
Bậc I :
Sân thể thao có hệ thống đèn chiếu sáng,
độ rọi bảo đảm tối thiểu 250 lux cho mặt phẳng nằm ngang và 100 lux cho mặt
phẳng thẳng đứng ở vị trí quy định.
Bậc II :
Sân thể thao có hoặc không có hệ thống
đèn chiếu sáng. Nếu có hệ thống đèn chiếu sáng thì độ rọi tối thiểu là 150 lux
cho mặt phẳng nằm ngang và 50 lux cho mặt phẳng đứng ở vị trí quy định.
Bậc IIIvà IV :
Sân không có hệ thống đèn chiếu sáng.
A.3. Mức độ sử
dụng nguyên vật liệu và trang thiết bị.
Bậc I :
Sân bóng đá, đường chạy vòng, chạy thẳng
phải đảm bảo yêu cầu sân cấp I, theo quy định trong bảng 2 của tiêu chuẩn này
Bậc II :
Sân bóng đá phải bảo đảm yêu cầu sân cấp
I, đường chạy và các sân khác bảo đảm yêu cầu sân cấp II theo quy định trong
bảng 2 của tiêu chuẩn này.
Có hàng rào ngăn cách giữa khu vực sân
bãi với khán đài.
Bậc III :
Các sân thể thao riêng cho từng môn phải
bảo đảm yêu cầu sân cấp III theo quy định trong bảng 2 của tiêu chuẩn này.
Bậc IV :
Các sân thể thao riêng cho từng môn phải
bảo đảm yêu cầu sân cấp IV theo quy định trong bảng 2 của tiêu chuẩn này.
PHỤ
LỤC B
(
tham khảo)
CẤU TẠO CÁC LỚP PHỦ
B1. Cấu tạo lớp phủ mặt đường chạy :
Lớp phủ hỗn hợp dày 5cm đến
8 cm gồm :
- Than xỉ bột từ 0,2cm ®
0,6cm 70%
- Đất sét tán nhỏ từ 0,1cm ®
0,2cm 20%
- Vôi bột 5%
- Than cám nguyên chất
5%
B2. Cấu tạo lớp phủ mặt sân nhảy cao :
Lớp phủ hỗn hợp đặc biệt dày
5cm đến 8 cm gồm :
- Than xỉ bột từ 0,2cm ®
0,6cm 65%
- Đất sét tán nhỏ :
23%
- Vôi bột : 7%
- Than cầm nguyên chất :
5%
B3. Cấu tạo lớp phủ mặt sân đẩy tạ :
Lớp phủ hỗn hợp đặc biệt
dày 5 cm gồm :
- Than xỉ bột từ 0,2cm ®
0,6cm 75%
- Đất sét tán nhỏ 0,1cm ®
0,6cm 15%
- Cát :
10%
B4. Cấu tạo lớp phủ mặt sân bóng chuyền
:
Lớp phủ hỗn hợp dày 10cm đến
15 cm gồm :
- Đất đỏ đập nhỏ 70%
- Tro lò gạch 15%
- Đất sét tán nhỏ :
10%
- Vôi bột : 3%
- Cát :
2%
B5. Cấu tạo lớp
phủ sân bóng rổ, bóng ném gồm :
Lớp phủ hỗn hợp dày 10 cm
gồm :
- Đất đỏ đập nhỏ :
80%
- Tro lò gạch hoặc bột xỉ
than : 20%
PHỤ
LỤC C
(tham
khảo)
SƠ ĐỒ MINH HOẠ BỐ TRÍ SÂN TẬP LUYỆN- SÂN VẬN ĐỘNG
HÌNH
C1: SÂN LUYỆN TẬP LOẠI LỚN (đơn vị : mm)
1.
Đường
chạy thẳng
2.
Đường
chạy vòng
|
3.
Sân
nhảy cao
4.
Sân nhảy xa
|
5.
Sân
đẩy tạ
6.
Sân thể dục dụng cụ
|
7.
Sân
bóng rổ
8.
Sân bóng chuyền
|
HÌNH
C2: SÂN THỂ THAO CƠ BẢN LOẠI LỚN- (đơn vị : mm)
1.
Sân
bóng đá 100x64
2.
Sân
bóng rổ
|
3.
Sân
nhảy xa
4.
Sân nhảy cao
|
5.
Sân
đẩy tạ
6.
Đường chạy thẳng
|
7.
Đường
chạy vòng 400m
8.
Sân thể thao dụng cụ
|
|
A1. Sân thi đấu và huấn luyện
A2. Khu vực khán đài
B1. Khu vực phục vụ vận động
viên
B2. Khu vực phục vụ và quản lý
công trình
|
|
|
|
|
|
|
|
HÌNH
C3. SƠ ĐỒ BỐ CỤC DÂY CHUYỀN SÂN VẬN ĐỘNG
HÌNH
C4: SÂN VẬN ĐỘNG LOẠI LỚN - SÂN CHÍNH SÂN CHÍNH B= 85960mm, R= 36000m
1.
Cổng
ra vào chính
2.
Sân
bóng đá
3.
Khán
đài 3000 chỗ
4.
Nhà
tập
5.
Nhà
tắm
|
6.
Khu
vực hoạt động tự do
7.
Sân
bóng rổ
8.
Sân
thể thao dụng cụ
9.
Sân
bóng chuyền
|
10.
Sân quần vợt
11.
Sân võ dân tộc
12.
Trường bắn súng thể thao, súng hơi
13.
Sân bổ xung (có thể đặt vòng quay lớn
14. Quán giải khát
15.
Cổng ra vào phụ
|
16.
Kho
17. Sân phục vụ chung
18. Sân luyện tập bóng đá, bóng ném
19. Nhà vệ sinh
20. , 21. Hai đầu bố trí sân ném , đẩy
tạ, nhẩy cao , nhẩy xa
|
PHỤ LỤC D
(
tham khảo)
CÁC LOẠI MẶT SÂN THỂ THAO NHÂN TẠO
D1. Nguyên tắc
chung
Các mặt sân nhân tạo có thể được dùng
cho các loại sân thể thao trong nhà và ở ngoài trời . Mặt sân phải chịu được
mưa nắng và lớp phủ phải được thiết kế cùng với lớp nền và dễ thoát nước. Phụ
lục này nêu lên sự phân loại mặt sân khi sử dụng ngoài trời và sử dụng trong
nhà .
Sự phân biệt quan trọng nhất đối với các
mặt sân ngoài trời là khả năng thấm nước của mặt sân. Lớp phủ có khả năng thoát
nước trên lớp nền mà không cần đặt dốc để thoát nước. Tuy nhiên, lớp phủ có
thể được phép đặt dốc vì sự giảm khả năng thấm nước do tắc các lỗ rỗng. Sự phân
biệt còn được thể hiện ở việc lắp đặt cố định hay tạm thời của mặt sân. Phần
lớn mặt sân nhân tạo được lắp đặt cố định với lớp nền được chọn phù hợp.
Trong hầu hết các trường hợp, các loại
vật liệu đều có thể được sử dụng kết hợp như là kết cấu mặt sân nhiều lớp.
Nếu mặt sân cứng thì mặt sân nhân tạo
phải có tính đàn hồi khi chịu sự độ va đập mạnh làm một bề mặt sân lớn võng xuống.
Mặt sân có tính đàn hồi có thể là mặt ván gỗ dày, sàn cao su hoặc bằng bọt,
hoặc các lớp đệm, lò xo.. Các loại vật liệu cứng hơn, như bê tông sẽ biến dạng
rất ít khi va đập. Bằng việc kết hợp các loại vật liệu, sân có thể có đặc tính
của đàn hồi khi quả bóng rơi lên sàn hoặc khi có một vận động viên bị ngã.
D 2. Mặt sân bê
tông
Bê tông tạo thành bề mặt rất cứng, bền
và chịu nước, có tính bật nảy cao và sức chống trượt tốt. Không nên dùng cho
các môn thể thao đòi hỏi tiếp xúc nhiều với cơ thể, do có nguy cơ chấn thương
vì cọ sát và trầy da. Kết cấu có khả năng thấm nước và không có khả năng thấm
nước đều có thể được dùng.
D 3. Mặt sân phủ
đá dăm
Mặt phủ đá dăm gồm bitum, atxphan, đá
dăm nhựa đường và các phụ gia pôlime. Nhìn chung, mặt sân này cứng hơn bê
tông, bền, chịu nước, có sức chống trượt tốt và có tính đàn hồi khá cao. Kết
cấu có khả năng thấm nước và không thấm nước đều có thể được dùng.
Lớp phủ có màu sắc có thể được áp dụng
cho mặt sân có thể liên quan đến tính chất ma sát.
D 4. Mặt sân lát
gỗ
Mặt gỗ bao gồm các bề mặt được làm bằng
gỗ cũng như các bề mặt được làm bằng các tấm Composit như là tấm ván ép. Sàn gỗ
có thể được đỡ bằng dầm, hoặc ván lát, có hoặc không có đệm hoặc nằm trong
khuôn của các khối trực tiếp trên bê tông. Gỗ có độ cứng ít hơn bê tông và bền
lâu, nhưng không chịu nước. Tính đàn hồi thay đổi cùng với loại gỗ nhưng nói
chung là cao khi nằm trực tiếp trên bê tông. Khi nằm trên dầm hoặc ván lát có
đệm, nói chung, có độ đàn hồi và độ cứng khá rõ và tính đàn hồi sẽ khác đáng kể
với năng lượng va đập. Lực ma sát nhìn chung thấp hơn bê tông hoặc atxphan,
nhưng thông thường đủ khả năng phòng chống trượt. Tuy nhiên, lực ma sát sẽ thay
đổi theo phương pháp xử lý bề mặt được dùng, thí dụ như đối với vật liệu trám.
D 5. Mặt sân
composit
Vật liệu được dùng để tạo mặt composit
bao gồm xi măng, hạt gỗ, chất đệm và chất dính kết. Chúng được tạo thành sân
không có mối nối tại chỗ hoặc được sản xuất thành hình khối và tấm thường được
liên kết thành lớp nền. Chúng cứng hơn gỗ nhưng có độ ổn định tốt hơn, chịu
nước và đồng chất trên diện tích lớn. Sức chống trượt sẽ phụ thuộc vào cách xử
lý bề mặt được dùng.
D 6. Mặt sân phủ
thảm
Có rất nhiều loại mặt sân được phủ thảm
Đặc tính của các mặt sân phủ thảm có sự khác nhau đáng kể, phụ thuộc vào vật
liệu và cấu trúc, độ bền, độ chịu nước, độ xốp và lực ma sát. Nói chung mặt sân
phủ bằng thảm bền hơn bê tông, at-xphan, vật liệu composit hoặc gỗ và có tính
đàn hồi thấp hơn
D 7. Mặt sân
bằng Pôlime
Một số sân thể thao được phủ các lớp
polime khác nhau. Một số lớn lớp phủ có độ cứng, nhưng nói chung chúng mềm hơn
bê tông, at-xphan, vật liệu composit hoặc gỗ .Chúng thường có tính đàn hồi, bền
và lực ma sát. Hầu hết chúng chịu nước và một số có khả năng thấm nước. Chúng
có thể được chế tạo sẵn như kết cấu tấm hoặc vật liệu ván, và sau đó trải phủ
lên hoặc liên kết với lớp nền được gia công tại chỗ từ nguyên liệu khô hoặc đổ
như chất lỏng và đúc tại chỗ.
|
TIÊU
CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
|
TCXDVN 287: 2004
CÔNG TRÌNH THỂ THAO- SÂN THỂ THAO-
TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
SPORTING FACILITIES - STADIUM- DESIGN STANDARD
Hà
Nội- 2004
PHỤ LỤC E
(tham
khảo)
KIỂU MẶT SÂN THỂ THAO NHÂN TẠO VÀ CÁC THÔNG SỐ VỀ
TÍNH NĂNG SỬ DỤNG
|
|
Các
thông số về tính năng sử dụng
|
Kiểu
mặt sân
|
|
Môn
|
thể thao
|
Nặng
|
bền
chống đinh vấu
|
Độ
cứng
|
Hấp
thụ năng lượng,
người/sân
|
Độ
đàn hồi,
bóng/mặt
sân
|
bền
chống
lăn
|
Quay
|
Ma
sát
|
Bê
tông
|
đá
dăm
|
Gỗ
|
Vật
liệu compôsit
|
hàng
dệt
|
polime
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
Bắn
cung
|
Trong
nhà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TH
|
TH
|
Đ
|
TH
|
|
Ngoài
trời
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CH
|
|
|
|
|
Môn
bóng đá
|
Trong
nhà
|
CH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài
trời
|
CH
|
|
CH
|
Q
|
CH
|
CH
|
Q
|
CH
|
|
|
|
|
TH
|
Đ
|
Điền
kinh
|
Trong
nhà
|
CH
|
Q
|
CH
|
Q
|
|
|
|
CH
|
|
|
Đ
|
|
|
TH
|
|
Ngoài
trời
|
CH
|
CH
|
CH
|
Q
|
|
|
|
CH
|
|
|
|
|
|
TH
|
Cầu
lông
|
Trong
nhà
|
|
|
|
Q
|
|
|
|
Q
|
|
|
TH
|
Đ
|
|
TH
|
|
Ngoài
trời
|
|
|
|
Q
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bóng
ném
|
Ngoài
trời
|
Q
|
|
|
Q
|
|
|
|
Q
|
|
|
|
|
Đ
|
|
Bóng
rổ
|
Trong
nhà
|
|
|
Q
|
Q
|
CH
|
|
|
CH
|
|
|
TH
|
Đ
|
Đ
|
TH
|
|
Ngoài
trời
|
|
|
Q
|
Q
|
CH
|
|
|
CH
|
|
Đ
|
|
|
|
TH
|
Bi-a
|
Trong
nhà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đ
|
TH
|
Đ
|
Quyền
Anh
|
Trong
nhà
|
|
|
CH
|
CH
|
|
|
|
CH
|
|
|
Đ
|
|
TH
|
Đ
|
Đua
xe đạp
|
Trong
nhà
|
CH
|
|
QC
|
|
|
CH.T
|
|
CH
|
Đ
|
Đ
|
|
|
|
Đ
|
|
Ngoài
trời
|
CH
|
|
QC
|
|
|
CH
T
|
|
CH
|
TH
|
TH
|
|
|
|
|
Bóng
chuyền
|
Trong
nhà
|
|
|
Q
|
Q
|
|
|
|
CH
|
|
|
TH
|
TH
|
Đ
|
TH
|
Bóng
bàn
|
Trong
nhà
|
|
|
|
|
|
|
|
Q
|
CH
|
|
TH
|
TH
|
CH
|
TH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích :
1. + Yêu cầu chủ yếu
CH
+ Yêu cầu
quan trọng Q
+ Mức cao
C
+ Mức
thấp T
+ Mặt sân
thông thường TH
+ Cũng
được dùng Đ
2. Có thể tham khảo bảng này
để chọn mặt sân nhân tạo thích hợp với các môn thể thao
TCXDVN 288: 2004
SPORTING FACILITIES - SWIMMING POOL - DESIGN STANDARD
Hà
Nội- 2004
LỜI NÓI
ĐẦU
TCXDVN 288:
2004 do Viện Nghiên cứu Kiến trúc- Bộ Xây dựng biên soạn, Vụ Khoa học Công
nghệ- Bộ Xây dựng đề nghị và được Bộ Xây dựng ban hành.
``TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
CÔNG
TRÌNH THỂ THAO- BỂ BƠI - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
SPORTING
FACILITIES- SWIMMING POOL- DESIGN STANDARD
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu
chuẩn này áp dụng để thiết kế mới, thiết kế cải tạo các bể bơi trong đó bao
gồm: bể thi đấu và tập luyện các môn thể thao dưới nước, bể nhảy cầu, bể dạy
bơi, bể vầy và bể hỗn hợp.
Chú
thích: Đối với những bể bơi có yêu cầu đặc biệt, có thể tham khảo
tiêu chuẩn này và phải được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
TCXDVN 289: 2004. Công trình thể
thao- Nhà thể thao- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXDVN 287: 2004. Công trình thể
thao- Sân thể thao- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 4603-1988. Công trình thể
thao. Quy phạm sử dụng và bảo quản.
TCVN 2622-1995. Phòng cháy, chống
cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế.
TCXD 25-1991- Đặt đường dây dẫn
điện trong nhà ở và công trình công cộng-Tiêu chuẩn thiết kế
TCXD 27-1991- Đặt thiết bị điện
trong nhà ở và công trình công cộng-Tiêu chuẩn thiết kế
TCXDVN 264-2002. Nhà và công
trình- Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận
sử dụng
3.Quy định chung
3.1. Theo
chức năng sử dụng, bể bơi gồm có các loại sau:
Bể
dùng để thi đấu (gọi tắt là bể thi đấu) có 2 loại- chiều dài thông thuỷ là 50m
và 25 m. Loại bể này có 8 và 10 đường bơi. Mỗi đường bơi có chiều rộng 2,5m.
Trường hợp đầu bể bơi có gắn bảng đồng hồ điện tử thì chiều dài bể lấy 50m
+0,03m.
Chú thích :
1) Đối với bể thi đấu các cấp
không được phép thiết kế ít hơn 8 đường bơi.
2)
Cần thiết kế loại bể có chiều rộng tới 25m để tập luyện
theo chiều ngang bể.
3) Sai
số chiều dài bể chỉ được phép lấy sai số dương (+)
4) Tuỳ
theo yêu cầu có thể thiết kế bể bơi trong nhà và bể bơi ngoài nhà.
Bể nhảy cầu có 2 loại: loại cầu nhảy cứng có độ cao 10m; 7,5m; 5m;
loại cầu nhảy mềm có độ cao 3m và 1m với độ sâu tương ứng từ 3,5m đến 5m .
Bể dạy bơi có độ sâu phù hợp để dạy cho bốn lứa tuổi: trẻ em dưới 7
tuổi; trẻ em từ 7 tuổi đến 10 tuổi; trẻ em từ 10 tuổi đến 14 tuổi; trẻ em trên
14 tuổi và người lớn chưa biết bơi .
Có thể thiết kế 4 loại bể riêng cho 4 lứa tuổi .
Chú thích : Bể dùng cho trẻ em dưới 7 tuổi gọi là bể
vầy.
Loại bể có hai chức năng sử dụng trở lên và dùng để phục vụ thường
xuyên cho quần chúng (gọi tắt là bể hỗn hợp).
3.2. Trong
khu liên hợp các bể bơi, khuyến khích bố trí bể nhảy cầu, bể chơi môn bóng
nước, bơi nghệ thuật bên cạnh bể thi đấu; bể dạy bơi có thể bố trí xa các bể
bơi lớn.
Chú
thích: Có thể xây dựng một bể cho cả ba môn: nhảy cầu, bóng nước và
bơi nghệ thuật
3.3. Công
suất sử dụng của bể bơi (số người lớn nhất khi luyện tập hay thi đấu trong cùng
một buổi) được tính như sau: Đối với bể bơi- 15 người/đường bơi; Nhảy cầu- 8
người /cầu nhảy; Bóng nước - 22 người/bể .
3.4. Quy mô
công trình được tính theo sức chứa của khán đài trong công trình. Số chỗ trên
khán đài được tính theo tỷ lệ từ 5% đến 7% dân số của điểm dân cư.
Chú thích : Tuỳ thuộc vào cấp quản lý và chức năng sử
dụng công trình để có thể lựa chọn quy mô cho thích hợp. .
3.5. Cấp kỹ
thuật công trình của bể bơi được lấy theo bảng 1.
BẢNG 1. CẤP KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH CỦA BỂ BƠI
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Đủ tiêu
chuẩn để tổ chức huấn luyện, thi đấu trong nước và quốc tế.
|
Đủ tiêu
chuẩn để tổ chức huấn luyện, thi đấu trong nước.
|
Đủ tiêu
chuẩn để tổ chức huấn luyện, thi đấu ở địa phương
|
Có hệ thống
xử lý nước, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật vệ sinh cao, an toàn môi trường sinh
thái.
|
Có hệ thống
xử lý nước, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật vệ sinh, an toàn môi trường sinh
thái.
|
Có hệ thống
xử lý nước, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật vệ sinh tối thiểu an toàn môi trường
sinh thái.
|
Công trình
có độ bền vững trên 100 năm và áp dụng các giải pháp thiết kế tiên tiến.
|
Công trình
có độ bền vững trên 70 năm và áp dụng các giải pháp thiết kế tiên tiến
|
Công trình
có độ bền vững trên 30 năm và sử dụng các vật liệu sẵn có ở địa phương.
|
Có công
trình phục vụ với đầy đủ tiện nghi, chất lượng cao cho vận động viên và khán
giả.
|
Có công
trình phục vụ với đầy đủ tiện nghi cho vận động viên và khán giả.
|
Có một số
phòng phục vụ đáp ứng yêu cầu tối thiểu của vận động viên.
|
Bậc chịu
lửa cấp I và cấp II.
|
Bậc chịu
lửa cấp II và cấp III.
|
Bậc chịu
lửa cấp III và cấp IV.
|
Có khán đài
, sử dụng vật liệu bền, đẹp, chất lượng cao.
|
Có khán
đài, với quy mô theo yêu cầu của địa phương, sử dụng vật liệu bền vững.
|
Không có
khán đài hoặc có khán đài đơn giản.
|
3. 6. Trục
dọc của bể bơi ngoài trời phải bố trí theo hướng Bắc - Nam. Trường hợp địa hình không thuận lợi, cho phép bố trí trục bể lệch so với hướng Bắc- Nam không quá 30o (xem hình 1).
Cầu nhảy phải được bố trí sao cho khi nhảy, vận động viên quay mặt về
phía Bắc hoặc Đông Bắc.
HÌNH
1: GÓC LỆCH CHO PHÉP KHÔNG LỚN HƠN 30O SO VỚI HƯỚNG BẮC - NAM
3.7 Diện tích
khu đất trước lối vào khán đài bể bơi được qui định như sau :
Đối với bể bơi có sức chứa lớn hơn 1000 người : 0,5m2/ người;
Đối với bể bơi có sức chứa nhỏ hơn 1000 người :0,2 m2/ người;
Đối với bể bơi ngoài trời, phải bố trí sân khởi động với chỉ tiêu tính
toán diện tích là 4,5 m2/ người. Số người tính theo khả năng phục vụ
cao nhất của bể.
4. Yêu cầu của khu đất xây dựng và tổng mặt bằng
4.1. Khu đất
xây dựng bể bơi phải bảo đảm :
- Nằm trong khu vực qui hoạch đã được duyệt, có đủ diện tích đất để xây
dựng và có hướng dự kiến phát triển cho tương lai;
- Cao ráo, dễ thoát nước, giao thông thuận tiện cho người đến xem, thi
đấu, học tập, huấn luyện và thoát người an toàn;
- Sử dụng đất đai hợp lý, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuận tiện cho việc cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc.
4.2. Phải tuân thủ các qui định về khu bảo vệ và các khoảng cách li vệ
sinh đối với các công trình xây dựng, nêu trong các điều từ điều 4. 5 đến điều
4.14 của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam tập I.
Khoảng cách ly vệ
sinh nhỏ nhất từ bể bơi đến các đối tượng cách ly được quy định trong bảng 2.
BẢNG 2. KHOẢNG CÁCH LY VỆ SINH ĐỐI VỚI BỂ
BƠI
Tên công trình
|
Khoảng
cách li tối thiểu, m
|
Bệnh viện
|
1000
|
Nghĩa
trang,bãi rác
|
2000
|
Nhà máy
cấp độc hại I
|
1000
|
Nhà máy
cấp độc hại II
|
500
|
Nhà máy
cấp độc hại III
|
300
|
Nhà máy
cấp độc hại IV
|
100
|
Nhà máy
cấp độc hại V
|
50
|
4.3. Trong khu
đất xây dựng bể bơi, diện tích cây xanh không được nhỏ hơn 30% diện tích khu
đất xây dựng.
Khi bố trí cây xanh cần chú ý tránh lá
rụng vào bể bơi và chọn loại cây ít rụng lá, cây không có nhựa độc.
Tuỳ theo vị trí khu đất xây dựng, cần
phải bố trí dải cây xanh để ngăn ngừa gió, bụi, tiếng ồn. Chiều rộng dải cây
xanh không nhỏ hơn 5m đối với đường giao thông thường và 10m đối với đường
giao thông có mật độ lớn.
4.4. Đối với bể
bơi được xây dựng trong công viên thì diện tích cây xanh không hạn chế và không
tính vào diện tích đất xây dựng.
4.5. Các bể bơi
ngoài trời cần bố trí cách chỉ giới đường đỏ ít nhất là 15m, cách khu nhà ở ít
nhất là 100m và phải có hàng rào bảo vệ.
4.6. Trên khu
đất xây dựng phải có lối thoát người khi có sự cố. Chiều rộng lối thoát tính
theo tiêu chuẩn 1m cho 500 người. Ít nhất phải có 2 lối ra vào cho người đi bộ
và 2 lối ra vào cho ôtô, xe máy.
4.7. Phải có giải pháp đảm bảo giao thông đường phố
tại khu vực cổng ra vào bể bơi để bảo đảm an toàn và không bị tắc nghẽn :
- Tránh mở cổng chính
trực tiếp ra trục đường giao thông chính có đông xe qua lại;
- Có diện tích tập kết người và xe trước
cổng (bãi đỗ xe): cổng và hàng rào giáp 2 bên cổng nên lùi sâu vào ranh giới lô
đất ít nhất là 4m để tạo thành chỗ tập kết, chiều rộng ít nhất phải bằng 4 lần
chiều rộng của cổng;
4.8. Trong khu
đất xây dựng bể bơi, phải bố trí đường giao thông hợp lý và có bãi để xe. Chỉ
tiêu tính toán diện tích bãi để xe được lấy như sau:
- Xe ô tô : từ 18m2/ xe đến 25 m2/
xe.
- Xe mô tô, xe máy : 3 m2/ xe.
- Xe đạp : 0,9 m2/ xe.
4.9. Khi xây
dựng một nhóm các bể bơi hoặc khu liên hợp các công trình thể thao trong đó có
bể bơi phải bảo đảm phân chia các khu vực hợp lý và thuận tiện cho việc tổ chức
các hoạt động thể dục thể thao, đồng thời phải thoả mãn các yêu cầu trong từng
khu chức năng như:
- Khu giảng dạy, huấn luyện và thi đấu;
- Khu phục vụ vận động viên, khu tập luyện phát triển tố chất thể lực
(phòng luyện tập bổ trợ) và khu các công trình phục vụ sân bãi (kĩ thuật, trồng
cỏ, bảo vệ sân,..);
- Khu phục vụ khán giả, bộ phận truyền thông, truyền hình, tường thuật;
- Khu vệ sinh, tắm rửa của vận động viên và huấn luyện viên;
- Khu quảng trường và khán đài;
- Bãi để xe và mạng lưới giao thông trong khu vực bể bơi;
- Khu y tế- cấp cứu, thư giãn, nghỉ ngơi.
4.10. Bố trí các
công trình thể thao cần tính đến khả năng phối hợp giữa các công trình để tạo
thành mạng lưới công trình thể thao của đô thị. Khi đó đất xây dựng sẽ được
tính theo tiêu chuẩn của điểm dân cư lớn nhất.
5. Nội dung công trình và giải pháp thiết kế
5.1.
Để đảm bảo yêu cầu sử dụng cho giảng dạy, huấn luyện và thi đấu, nội dung
thiết kế trong bể bơi gồm các khu chức năng chủ yếu sau :
- Khu
hành chính gồm có : Sảnh, nơi gửi quần áo, bán vé, các phòng làm việc của Ban
quản lý bể bơi, các phòng kỹ thuật điện, nước, các phòng sửa chữa (mộc, nề,
sắt), căng tin và kho các loại;
- Khu vận
động viên gồm có :
Phòng huấn luyện viên;
Phòng học lý thuyết và hội họp báo chí;
Phòng y tế, xoa bóp, sơ cứu;
Phòng thay quần áo của vận động viên
(nam, nữ);
Phòng tắm và vệ sinh (nam, nữ);
Phòng nghỉ và thay quần áo của huấn
luyện viên, trọng tài (nam, nữ);
Phòng hay sân khởi động;
Phòng tập bổ trợ phát triển tố chất thể
lực;
Phòng gọi tên vận động viên chờ xuất
phát;
Phòng làm việc của ban kỹ thuật, tổ
chức thi đấu (phòng làm việc của FINA);
Phòng thông tin công cộng;
Phòng điều khiển thiết bị bấm giờ;
Phòng đón khách quan
trọng;
Hố rửa chân;
Bể bơi.
- Khu khán
giả gồm có :
Khán đài
Hiên hay phòng nghỉ cho khán giả
Vệ sinh (nam, nữ).
- Khu để xe
: ô tô, mô tô, xe đạp.
- Khu cây
xanh và hàng rào cây xanh để bảo vệ ngăn bụi, chắn gió và cải tạo khí hậu.
- Mạng
lưới giao thông trong công trình.
Chú
thích :
1) Khu vực giảng dạy, huấn luyện hay thi đấu là khu vực chính, cần
được bố trí ở vị trí thích hợp và nên gần cửa ra vào chính.
2)
Mạng lưới giao thông trong công trình cần tránh các luồng đi chồng chéo và
quanh co.
3)
Các khu vực kể trên cần đảm bảo tính chất riêng biệt của từng khu, nhưng vẫn
phải có sự liên hệ chặt chẽ với nhau.
5.2. Kích
thước và khả năng phục vụ của các loại bể bơi được quy định như trong bảng 3.
BẢNG 3. KÍCH
THƯỚC BỂ BƠI
|
Kích
thước thông thuỷ (m)
|
|
Loại
bể
|
Chiều
|
Chiều
rộng
|
Độ
sâu của nước
|
Khả
năng phục
|
|
dài
|
|
Đầu
nông
|
Đầu
sâu
|
vụ
|
1.
|
2.
|
3.
|
4.
|
5.
|
6.
|
1. Bể
bơi (dùng để thi đấu)
|
|
|
|
|
|
Loại lớn
(có khán đài) 10 đường bơi
|
50
|
25
|
2,0
|
2,2-
2,3
|
15 người 1
đường bơi
|
Loại trung
bình-
8 đường bơi
8 đường bơi
|
50
25
|
21
- 25
21
- 25
|
1,2
-1,8
1,0
- 1,1
|
1,8
- 2,05
1,8
- 2,05
|
15 người 1
đường bơi
|
2. Bể
nhảy cầu
|
|
|
Độ cao nhảy
cầu và độ sâu của bể lấy phù hợp với quy định ở điều 3.1
|
|
Loại lớn
|
33
|
25
|
8 người một
cầu
|
|
25
|
22
|
nhảy
|
|
20
|
20
|
|
Loại nhỏ
|
18
|
16
|
-nt-
|
|
16
|
16
|
|
3.
Bể dạy bơi
|
|
|
|
|
|
Loại
trên 14 tuổi
và
người lớn
|
12,5
|
6
|
0,9
|
Không
lớn
hơn
1,25
|
5m2
mặt nước cho 1 người tập
|
Loại từ 10
đến 14 tuổi
|
12,5
|
6
|
0,8
|
Không lớn
hơn 1,15
|
4m2
mặt nước cho 1 người tập
|
Loại từ 7
đến 10 tuổi
|
10
`
|
6
|
0,6
|
0,85
|
3m2
mặt nước cho 1 người tập
|
1
|
2
|
3
|
4
|
4. Bể
vầy
|
Không quy
định kích thước
|
Không lớn
hơn 0,8
|
5m2 mặt nước cho 1 trẻ
em
|
5. Bể
hỗn hợp
|
Không quy
định kích thước
|
Tuỳ theo
nhiệm vụ của từng bể bơi
|
Theo công
suất từng loại có trong bể hỗn hợp
|
Chú
thích :
1) Kích thước ở
bảng trên cho phép sai số trong khoảng 50m ¸ 50,03m và 25m ¸
25,03m; đo giữa hai đầu thành bể ở tất cả mọi điểm trên mặt nước 0,3m và dưới
mặt nước 0,8m .
2)
Đối với bể bơi dùng cho thi đấu quốc tế phải có 8 đường bơi, dài 50m, rộng 25m,
độ sâu không nhỏ hơn 2,0 m .
3)
Bệ xuất phát được đặt ở đầu sâu của bể..
4) Trường
hợp đặc biệt có thể thiết kế loại bể bơi có vách ngăn di động với chiều dài
50m + 2,5m, chiều rộng 25m, độ sâu không nhỏ hơn 2m để có thể chia bể ra các
phần theo ý muốn.
5) Khi
thiết kế bể nhảy cầu chung với bể bóng nước cho phép đầu sâu của bể từ 4,5m đến
5m.
6) Bể
bơi loại nhỏ có 4 đến 6 đường bơi có thể dùng để dạy bơi hoặc tập luyện.
5.3. Thành phần và tiêu chuẩn diện tích
các phòng phục vụ bể bơi, tuỳ thuộc vào loại bể và công suất của bể được qui
định trong bảng 4.
BẢNG 4. DIỆN
TÍCH CÁC PHÒNG PHỤC VỤ BỂ BƠI
Tên
phòng
|
Diện
tích phòng tính theo công suất của bể
|
Chiều
cao thông thuỷ tối thiểu (m)
|
Ghi
chú
|
1.
|
2.
|
3.
|
4.
|
1. Sảnh
|
|
|
|
Vận động viên
|
0,45m2/người,
tính với 200% công suất
|
2,7
|
|
Khán giả
|
0,15m2/người,
tính với 100% số chỗ ngồi
|
2,7
|
|
2. Phòng
gửi mũ áo
|
|
|
|
Vận động viên
|
0,07m2/người,
tính với 300% công suất của bể
|
2,1
|
|
Khán giả
|
0,07m2/người,
tính với 100% số chỗ ngồi
|
2,1
|
Chỉ nên có
ở các bể cấp I
|
3. Phòng
bán vé
|
1,5m2/cửa
bán vé phục vụ 150 khán giả
|
2,1
|
|
4.Phòng
thay quần áo
|
|
|
|
Cho tập thể
|
1m2/người,
tính với 200% công suất của bể
|
2,7
|
Theo yêu cầu cụ thể
của công trình
|
Cho 1 đội
|
Lớn nhất :
24m2
|
|
|
Cho trọng
tài, huấn luyện viên
|
Lớn nhất :
24m2
|
|
|
5. Phòng
nghỉ của
|
1,5 m2/người,
tính với
|
3,0
|
Nam, nữ riêng
|
vận động
viên
|
200% công
suất phục vụ của bể
|
|
|
6.
Chỗ nghỉ dành cho khán giả
1
|
0,4m2/người(khi
khán đài dưới 500 chỗ ngồi)
2
|
2,7
3
|
Nếu khán
đài dưới 500 chỗ, nên kết hợp với sảnh và được phép tăng15% diện tích sảnh
4
|
|
0,35 m2/
người (khi
|
|
|
|
khán đài
đến 1000 chỗ)
|
|
|
|
0,3m2/người
(khi khán đài trên 1000 chỗ)
|
|
|
7. Phòng
vệ sinh
|
Tính theo
quy định ở
|
2,1
|
|
cho khán
giả
|
bảng 7
|
|
|
8. Phòng y tế, sơ cứu
|
Từ 16m2
đến 20 m2
|
2,7
|
|
9. Phòng
xoa bóp
|
12
m2
|
2,7
|
Chỉ có ở bể
bơi cấp I, II.
|
|
|
|
|
10.
Phòng huấn luỵên viên
|
9
m2
|
3,0
|
|
11.Phòng
tập bổ trợ phát triển tố chất thể lực
|
Từ
24m2 đến 36m2
|
2,7
|
|
12.
Phòng học lý thuyết và hội họp báo chí
|
30
m2
|
2,7
|
Số phòng do
yêu cầu cụ thể
|
13.
Phòng vệ sinh cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài và nhân viên phục
vụ
|
Lấy
theo quy định trong bảng 7
|
|
|
14. Phòng
làm việc của ban kỹ thuật và tổ chức thi đấu
|
Từ
12 m2 đến 15m2
|
2,7
|
có thể dùng
làm phòng trực ban quan sát
|
|
Từ 12 m2
đến 15 m2
|
2,7
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
16.
Phòng nghỉ của nhân viên phục vụ
|
6
m2
|
2,7
|
Nam, nữ riêng
|
17. Kho
dụng cụ các loại
|
24m2
|
2,1
|
Dùng để
đựng dụng cụ học tập kể cả đặt máy nén khí cho bình lặn
|
18. Kho
hành chính
|
Từ
9 m2 đến 12m2
|
2,1
|
Tuỳ thuộc
vào kích thước của thiết bị, máy móc và dụng cụ được trang bị
|
19.
Phòng sửa chữa đồ mộc, sắt
|
Từ
15 m2 đến 20 m2
|
2,7
|
|
20. Phòng
kỹ thuật điện nước
|
Từ
20 m2 đến 24 m2
|
2,7
|
|
21.
Phòng Clo
|
24m2
|
2,7
|
Tuỳ theo
yêu cầu cụ thể, có thể bố trí thành kho Clo, phòng đệm, phòng điều tiết
|
23.
Phòng lễ tân, tiếp khách
|
Từ
18 m2 đến 24 m2
|
2,7
|
|
24.
Phòng căng tin :
|
|
|
|
Cho vận
động viên
|
Từ 15 m2
đến 20 m2
|
2,7
|
Có thể bố
trí kết hợp làm trong một khu.
|
Cho khán
giả
|
Từ 15 m2
đến 20 m2
|
2,7
|
|
25.
Phòng đặt máy bơm lọc nước tuần hoàn
|
Từ 18 m2
đến 20 m2
|
2,7
|
|
26. Phòng
gọi tên vận động viên chờ xuất phát
|
Từ 12m2
đến 15 m2
|
2,7
|
|
1.
|
2.
|
3.
|
4.
|
27. Phòng
thông tin công cộng `
|
Từ 6m2
đến 9m2
|
2,7
|
|
28. Sân
hoặc phòng khởi động
|
0,5m2/người
|
2,7
|
|
Chú thích :
1) Ngoài các phòng đã quy định trong bảng
trên, có thể bố trí thêm một số phòng khác theo yêu cầu hoạt động của bể bơi và
được duyệt trong dự án khả thi.
2) Đối với bể bơi trong nhà có khán đài trên
500 chỗ và bể bơi ngoài trời có khán đài trên 1000 chỗ thì cần bố trí khu vệ
sinh dành riêng cho phóng viên, nhiếp ảnh, quay phim, vô tuyến truyền hình.
5.5 .Khi
thiết kế các loại bể bơi hoặc một cụm các bể bơi, phải đảm bảo đúng dây
chuyền hoạt động của người đến bơi theo trình tự sau : sảnh (có phòng đăng ký
hoặc bán vé) - phòng thay quần áo - sân hoặc phòng khởi động - phòng vệ sinh và
tắm - hố rửa chân - sân bể bơi.
Đường giao
thông của vận động viên và khán giả phải đảm bảo riêng biệt, không ảnh hưởng
lẫn nhau (xem hình 2)
5.6. Trong bể
thi đấu và bể dạy bơi phải thiết kế bục xuất phát cho bơi sấp và tay nắm để
xuất phát khi bơi ngửa (xem hình 3). Hai hệ thống bục xuất phát được bố trí ở
hai thành bể. Yêu cầu kỹ thuật và chất lượng của bục xuất phát phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Độ cao mặt bục cách mặt nước từ 0,5m đến 0,75m;
- Bề rộng mặt bục 0,5m x 0,5m, dốc nghiêng về phiá trong bể nhỏ hơn hoặc
bằng 10°.
- Các dóng tay nắm để xuất phát khi bơi ngửa phải đặt trên mặt nước từ
0,3m đến 0,6m và song song với thành bể, không được nhô ra ngoài thành bể;
- Bục phải chắc chắn. Mặt trên và mép phủ phải bằng vật liệu chống trơn.
HÌNH
2 : SƠ ĐỒ MINH HOẠ DÂY CHUYỀN HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC BỂ BƠI
I.
Bục xuất phát khi mặt nước cao ngang thành bể
HÌNH
3 : QUY CÁCH CÁC BỤC XUẤT PHÁT
II,
III, IV. Bục xuất phát khi mặt nước thấp
HÌNH
3 : QUY CÁCH CÁC BỤC XUẤT PHÁT
a) Rãnh
tràn; b) Sân quanh bể; c) Phễu thu nước; d) Bục xuất phát; e) Nắp rãnh có đục
lỗ; g1) Tay nắm đứng và ngang; g2) Tay nắm ngang; g3)
Tay nắm đứng;
h) Bảng số
bệ; k) Bậc lên khi chiều cao bục xuất phát ³ 550mm kể từ mặt sàn.
5.7. Các bậc thang lên xuống phải bố trí
lẩn vào hai thành bể bơi hoặc nằm ngoài vùng an toàn của đường bơi và nằm trong
mặt phẳng của thành dọc bể (xem hình 4). Các tay vịn của thang phải có chênh
lệch độ cao. Các bậc thang lên xuống không được trơn trượt.
|
a.
Tay vịn có chiều cao khác nhau
b. Bậc
thang : có thể bằng kim loại hoặc gạch xây
d. Mặt nước
|
HÌNH
4. CẤU TẠO THANG LÊN TRONG BỂ BƠI
5.8. Số lượng
thang lên xuống và đứng nghỉ trong mỗi thành bên của bể phải đảm bảo:
Đối
với bể dài 50m : 3 thang
Bể
nhảy cầu : 2 thang
Bể
dạy bơi : 1 thang
Bể
hỗn hợp và bể vầy : bố trí theo từng trường hợp cụ thể.
5.9. Đối với
bể bơi có độ sâu nhỏ hơn hoặc bằng 1,2m không cần thiết kế bậc đứng nghỉ chân.
Đối với bể bơi có độ sâu lớn hơn 1,2m, phải thiết kế bậc đứng nghỉ chân
ở hai bên thành dọc bể tại độ sâu 1,2m như chỉ dẫn trên hình 5
|
1.
Đáy bể
2.
Thành bể
3.
Gờ trên thành bể
4.
Sàn quanh bể
5.
Máng tràn, rãnh tràn
6.
Phễu thu nước
7.
Bậc đứng nghỉ
|
HÌNH 5. BẬC ĐỨNG NGHỈ CHÂN.
5.10. Thành
và đáy bể phải bền vững, chống thấm tốt, chống được sự ăn mòn của các chất hoá
học trong nước.
Khi thiết kế thành và đáy bể phải chú ý tránh các dạng phá huỷ kết cấu
công trình (xem hình 6)
HÌNH
6. CÁC DẠNG PHÁ HUỶ KẾT CẤU BỂ BƠI
5.11. Trên
thành và đáy bể thi đấu đến chân bục xuất phát phải bố trí các vạch chuẩn
(đường chỉ dẫn) màu sẫm tương phản với thành bể để đánh dấu trục đường bơi.
Chiều rộng vạch chuẩn lấy từ 0,2m đến 0,3m, dài 46m đối với bể dài 50m và 21m
đối với bể dài 25m (xem hình 7).
5.12. Bề mặt
của đáy và thành bể phải bằng phẳng, không trơn, ốp gạch men kính có màu sáng.
Phần tiếp giáp giữa thành và đáy bể được phép làm vát, góc vát không lớn hơn 30o
so với đáy bể.
Đáy
bể phải dốc về phía hố thu nước, độ dốc phải đảm bảo từ 0,01 đến 0,03 (xem hình
8)
HÌNH
7 : BỐ TRÍ CÁC VẠCH CHUẨN TRONG BỂ BƠI
Để phục vụ môn bóng nước phải thiết kế các chi tiết và đánh dấu kích
thước trên bể bơi như trong hình 8.
5.13. Hai đầu
bể phải đặt móc để mắc dây phao phân chia đường bơi. Những móc này phải bố trí
lẩn vào trong thành bể và cách nhau từ 2,25m đến 2,5m. Riêng hàng móc ngoài
cùng phải cách thành bể ít nhất là 3m (xem hình 8).
HÌNH
8 : BỐ TRÍ CÁC CHI TIẾT VÀ ĐÁNH DẤU KÍCH THƯỚC TRONG BỂ CHƠI BÓNG NƯỚC
5.14. Phải
thiết kế hệ thống máng tràn nước mặt cho bể bơi. Máng tràn được bố trí ở cả bốn
thành bể. Riêng bể thi đấu và bể hỗn hợp chỉ được làm máng tràn ở hai thành bên
của bể (xem hình 9)
|
1.
Đáy bể
2.
Thành bể
3.
Chi tiết nước dốc vào thành bể
4.
Nắp có lỗ
5.
Sàn quanh bể
6.
Máng tràn, rãnh tràn
7.
Phễu thu nước
8.
Bậc đứng nghỉ
|
HÌNH 9 :
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TRÀN NƯỚC MẶT- CẮT NGANG THÀNH BỂ
5.15. Đối với
những bể bơi có chức năng huấn luyện, nghiên cứu với chiều dài bể 50m, được
phép thiết kế cửa kính quan sát dưới nước. Trong trường hợp này, phải bố trí
hành lang quan sát với chiều rộng nhỏ nhất là 1,2m và cao 1,8m
5.16. Tuỳ
theo loại bể, chiều rộng nhỏ nhất của sân bể tính từ mép ngoài thành bể được
quy định như sau :
Đối với bể bơi trong nhà là : 1,5m;
Đối với bể bơi ngoài trời là : 2m;
Ở đầu bể có bục xuất phát là : 3m.
Ở đầu bể có cầu nhảy là 3,5m - cho bể có mặt sân cao hơn mặt
nước;
4m
- cho bể có mặt sân ngang với mặt nước.
Khi bố trí bể bơi và bể nhảy cầu gần nhau, khoảng cách này
cần bảo đảm là 5m.
Mặt sân bể không được trơn trượt, không bị ăn mòn do hoá
chất có trong nước và phải đánh dốc vào phía trong bể. Trị số độ dốc
phải bảo đảm từ 0,01 đến 0,02.
5.17. Dọc theo cạnh phía ngoài của sân có
thể bố trí ghế cố định. Mặt ghế cần nhẵn không bị ăn mòn do hoá chất và thời
tiết. Chiều rộng mặt ghế không nhỏ hơn 0,4m, chiều dài được tính 0,5m cho một
chỗ.
Chú thích : Số chỗ được tính với số người tập trong một
ca. Số ghế tuỳ thuộc vào loại ghế (2,3,5 chỗ) do thiết kế chọn.
5.18. Hố rửa
chân được thiết kế theo các kích thước quy định dưới đây :
Chiều dài không nhỏ hơn 1,2m;
Chiều rộng bằng chiều rộng của cửa ra sân bể;
Chiều sâu bằng 0,3m cho bể thi đấu và bể nhảy cầu;
Từ 0,15m đến 0,2m cho các loại bể khác.
5.19. Ngoài
những yêu cầu chung nêu trên, khi thiết kế bể nhảy cầu, phải tuân theo các yêu
cầu qui định dưới đây :
5.19.1. Vị
trí đặt và khoảng cách giữa cầu nhảy tới các vật cố định xung quanh phải tuân
theo quy định trong hình 10 và bảng 5.
5.19.2. Hệ
thống cầu nhảy hoàn chỉnh phải được thiết kế với các kích thước :
- Cầu nhảy cố định cao 1m; 3m ; 5m ; 7,5m và 10m;
- Cầu bật cao 1m và 3m.
Chú thích :
1) Chỉ được làm cầu nhảy 10m khi đã có cầu nhảy 7,5m.
2) Trục cầu nhảy là đường thẳng đứng đi qua điểm giữa trên mép của cầu nhảy
ngoài cùng.
3) Khi thiết kế bể nhảy cầu cần có hệ thống phun khí an toàn tức thì (loại khí
sạch) để đảm bảo an toàn cho vận động viên.
5.19.3. Chiều
dài bể nhảy cầu được tính toán thiết kế theo các qui định trong bảng 5, đồng
thời phải thoả mãn yêu cầu của bán kính (R) hoạt động tối thiểu của vận động
viên như chỉ dẫn trên hình 11.
5.19.4. Bề
mặt cầu nhảy không dùng vật liệu trơn, trượt mà nên trải thảm có mặt nhám.
Thành mép ngoài cùng của cầu nhảy không được vê tròn hay vát cạnh .
5.19.5. Cầu
nhảy cao từ 3m trở lên phải có thang lên xuống. Hai bên thành cầu nhảy cố định
phải có tay vịn cao 0,9m. Từ mép ngoài cùng của cầu nhảy lùi vào 0,8m không làm
vịn tay.
5.19.6. Khi
bể nhảy cầu và cầu nhảy bố trí trong bể hỗn hợp, ngoài việc tuân theo các quy
định trong bảng 5, được phép thiết kế với hình dáng và kích thước linh hoạt như
hình 12.
HÌNH
10- KÍCH THƯỚC HỆ THỐNG CẦU NHẢY VÀ BỂ NHẢY CẦU
|
A. Sơ đồ và kích thước
bể nhảy cầu có 2 cầu nhảy cao 1m.
B. Sơ đồ và kích
thước bể nhảy cầu có 2 cầu nhảy cao 1m và 3m.
|
HÌNH
11 - BỐ TRÍ CẦU NHẢY VÀ BÁN KÍNH HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT TRONG BỂ NHẢY CẦU
C.
Sơ đồ và kích thước bể nhảy cầu có 2 cầu nhảy cao 1m, 1 cầu cao 3m
HÌNH
11 - BỐ TRÍ CẦU NHẢY VÀ BÁN KÍNH HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT TRONG BỂ NHẢY CẦU
D.
Sơ đồ và kích thước bể nhảy cầu có 1 cầu nhảy cao 1m, 1 cầu nhảy cao 3m và
1
cầu nhảy cao 5m
HÌNH
11- BỐ TRÍ CẦU NHẢY VÀ BÁN KÍNH HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT TRONG BỂ NHẢY CẦU
E. Sơ
đồ và kích thước bể nhảy cầu có 1 cầu nhảy cao 3m, 1 cầu nhảy cao 5m và
1
cầu nhảy cao 7,5m
HÌNH
11 - BỐ TRÍ CẦU NHẢY VÀ BÁN KÍNH HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT TRONG BỂ NHẢY CẦU
F.
Sơ đồ và kích thước bể nhảy cầu có 1 cầu nhảy cao 5m, 1 cầu nhảy
cao 7,5m và
1
cầu nhảy cao 10m
HÌNH
11- BỐ TRÍ CẦU NHẢY VÀ BÁN KÍNH HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT TRONG BỂ NHẢY CẦU
BẢNG
5. VỊ TRÍ VÀ KHOẢNG CÁCH CỐ ĐỊNH GIỮA CẦU NHẢY TỚI CÁC VẬT
CỐ
ĐỊNH XUNG QUANH BỂ
Ký
hiệu
|
|
Cầu
nhảy (m)
|
các
loại kích thước
|
Khoảng
cách đến vật cố định ở xung
|
Loại
|
Cầu nhẩy mềm
|
Cầu
nhảy cứng
|
trên
hình
|
quanh
(tính từ trục cầu
|
Độ cao
|
1
|
3
|
1
|
3
|
5
|
7,5
|
10
|
|
nhảy)
|
Chiều
|
4,8-5
|
4,8-5
|
4,5
|
5
|
6
|
6
|
6
|
|
|
dài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chiều
|
0,5
|
0,5
|
0,6
|
0,8
|
1,5
|
1,5
|
2
|
|
|
rộng
|
|
|
|
|
|
|
|
1.
|
2.
|
3.
|
4.
|
5.
|
6.
|
7.
|
8.
|
9.
|
10.
|
|
Từ
trục đến
|
Ký hiệu
|
A1
|
A3
|
A1
|
A3
|
A5
|
A7,5
|
A10
|
A
|
thành bể
phía sau
|
Kích thước
|
1,5-1,8
|
1,5-1,8
|
1,25
|
1,25
|
1,25-1,5
|
1,5
|
1,5
|
A – A
|
Từ trục đến
mép cầu
|
Ký
hiệu
|
|
|
|
|
A-A
5/1
|
A-A 7,5/3
|
A-A
10/5
|
|
nhảy ở dưới
|
Kích thước
|
|
|
|
|
0,75 - 1,5
|
0,75 - 1,5
|
0,75 - 1,5
|
|
Từ trục đến
thành bên
|
Ký
hiệu
|
B1
|
B3
|
B1
|
B3
|
B5
|
B7,5
|
B10
|
B
|
của bể
|
Kích thước
|
2,5 -3
|
3,5
|
2,3
|
2,9
|
4,25
|
4,5
|
5,25
|
C
|
Khoảng cách
giữa các trục của 2 cầu
|
Ký
hiệu
|
C1
|
C3
C3/1
|
--
|
--
|
C5/3
C5/1
|
C7,5/5
C 10/7,5
C7,5/3 (5;3;1)
|
|
nhảy liền
nhau
|
Kích thước
|
1,9 - 2,4
|
1,9 - 2,4
|
-
|
-
|
2,1
|
2,1- 2,5
|
2,75
|
D
|
Từ trục đến
thành bể phía trước
|
Ký
hiệu
|
D1
|
D3
|
D1
|
D3
|
D5
|
D7,5
|
D10
|
|
|
|
9
|
10,25
|
8
|
9,5
|
10,25
|
11
|
13,5
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
Khoảng cách
từ mặt cầu
|
Ký
hiệu
|
E1
|
E3
|
E1
|
E3
|
E5
|
E7,5
|
E10
|
E
|
nhảy đến
mặt dưới trần
|
Kích thước
|
5
|
5
|
3
|
3
|
3-3,4
|
3,2-3,4
|
3,4
|
|
Từ trục đến
cấu kiện ở 2
|
Ký
hiệu
|
F1
|
F3
|
F1
|
F3
|
F5
|
F7,5
|
F10
|
F
|
bên và phía
sau cầu nhảy
|
Kích thước
|
2,5
|
2,5
|
2,75
|
2,75
|
2,75
|
2,75
|
2,75
|
G
|
Từ trục đến
các cấu kiện ở phía trước
|
Ký
hiệu
|
G1
|
G3
|
G1
|
G3
|
G5
|
G7,5
|
G10
|
|
trên cầu
nhảy
|
Kích thước
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
6
|
|
Độ sâu của
nước dưới
|
Ký
hiệu
|
H1
|
H3
|
H1
|
H3
|
H5
|
H7,5
|
H10
|
H
|
trục cầu
nhảy
|
Kích thước
|
3,4 - 3,8
|
3,8-4
|
3,4
|
3,4
|
3,8-4
|
4,1-4,5
|
4,5-5
|
|
Khỏang cách
từ trục đến cạnh đáy bể
|
Ký
hiệu
|
J/K1
|
J/K3
|
J/K1
|
J/K3
|
J/K5
|
J/K
7,5
|
J/K10
|
J/K
|
phía trước
và độ sâu của nước tại vị trí đó
|
Kích thước
|
6/3,3- 3,7
|
6/3,7 - 3,9
|
5/3,3
|
6/3,3 - 3,7
|
6/3,7- 3,9
|
8/4 - 4,4
|
12/4,25
- 4,57
|
|
Khoảng cách
từ trục tới cạnh đáy bể
|
Ký hiệu
|
L/
M1
|
L/M3
|
L/
M1
|
L/
M3
|
L/M5
|
L/
M7,5
|
L/M10
|
L/M
|
2 bên và độ
sâu của nước tại vị trí đó
|
Kích thước
|
2,53/3-3,7
|
3,25/3,7-3,9
|
2,05/3,3
|
2,65/3,3
|
4,25/3,7- 3,9
|
4,5/4-4,4
|
5,25/4,25
- 4,75
|
Chú thích: Thứ tự các chữ cái
in Hoa cho trong bảng trên dùng để chỉ các kích thước tới các vật xung quanh
bể nhảy cầu, trong đó:
A1, A3,A5,A7,5,
A10- Kích thước từ trục đến phía sau thành bể ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m,
5m, 7,5m và 10m
A-A; A-A; A-A-
Kích thước từ trục của mép cầu nhảy trên đến mép cầu nhảy dưới
5/1 7,5/3 10/5
B1,
B3.B5,B7,5,B10-Kích thước từ trục đến thành bên của bể với độ cao cầu nhảy ứng
với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
C- Khoảng cách giữa các trục của 2
cầu nhảy liền nhau ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
D- Kích thước từ
trục đến thành bể phía trước ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
E- Khoảng cách từ
mặt cầu nhảy đến mặt dưới trần ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
F- Khoảng cách từ
trục đến cấu kiện ở hai bên và phía sau cầu nhảy ứng với độ cao cầu nhảy:
1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
G- Khoảng cách từ
trục đến cấu kiện phía trước cầu nhảy ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m
và 10m
H- Độ sâu mực
nước dưới trục cầu nhảy ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
J/K- Khoảng cách
từ trục đến cạnh đáy bể phía trước và độ sâu mực nước trong bể tại vị trí đó
ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
L/M- Khoảng cách từ
trục đến cạnh đáy bể hai bên và độ sâu mực nước trong bể tại vị trí đó ứng với
độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
Bể bơi
trong nhà
5.20. Ngoài
các yêu cầu chung nêu trong các mục từ 5.1 đến 5.19 của tiêu chuẩn này, khi
thiết kế bể bơi trong nhà, phải tuân theo các qui định sau :
5.20.1. Kết
cấu và vật liệu dùng cho bể bơi cũng như công trình phục vụ phải có khả năng
chịu ẩm cao.
5.20.2. Bố
cục mặt bằng cũng như giải pháp kết cấu toàn khu bể bơi cần phải thuận tiện khi
sửa chữa thành bể và đáy bể.
5.20.3. Đối
với bể bơi trong nhà khi có cầu nhảy, phải thiết kế độ cao của trần nhà so với
cầu nhảy đảm bảo như quy định trong bảng 5 và hình 11. Trần nhà phải có màu
sáng.
5.20.4. Phải
thiết kế phòng khởi động và tập bổ trợ kích thước 24m x 12m, chiều cao 6m đối
với bể có chiều dài 50m.
Chú thích : Trường hợp bể bơi và bể nhảy cầu ở trong
cùng nhóm các bể bơi có thể thiết kế chung phòng khởi động diện tích từ 250
m2 đến 280 m2.
5.20.5. Nếu
bể bơi trong nhà có sử dụng hệ thống nước nóng thì phải thiết kế hệ thống thăng
bằng nhiệt để tránh bốc hơi nước trong bể.
Bể hỗn hợp
và bể vầy
5.21. Khi
thiết kế bể hỗn hợp và bể vầy , ngoài các yêu cầu chung đã nêu trong mục 5.1
đến 5.19 và yêu cầu quy định trong bảng 4, cần bảo đảm các yêu cầu riêng của bể
hỗn hợp và bể vầy .
5.22. Kích
thước và hình dáng của bể vầy và bể hỗn hợp không có quy định cụ thể nhưng nên
thiết kế theo các dạng đã nêu trong hình 12.
Chiều
sâu của nước trong bể vầy phải bảo đảm 0,6m.
5.23. Bể hỗn
hợp có thể tổ chức thi đấu hoặc biểu diễn các môn bơi, nhẩy cầu nhưng chỉ nên ở
qui mô trung bình và nhỏ.
|
1.Hình chữ
nhật
Chức năng:
Huấn luyện và thi bơi
Nhảy cầu và
bóng nước
2.Hình
vuông
Chức năng:
Nhảy cầu
Thể thao
dưới nước
3.Hình chữ G
Chức năng:
A. Vùng
nhảy cầu
B. Vùng để
huấn luyện và thi bơi bóng nước, dạy bơi , vầy
4.Hình chữ
Z
Chức năng:
A.
Vùng nhảy cầu
B.
Vùng dạy bơi
C.
Vùng để bơi và bóng nươc
5.Hình chữ T
Chức năng:
A. Vùng nhảy cầu
B. Vùng để huấn luyện thi bơi
6.Hình chữ L
Chức năng : Bơi, nhảy cầu, vầy
7.Hình tròn
Chức năng: Huấn luyện và thi các môn thể thao dưới nước
Nhảy cầu, dạy bơi, vầy
8.Hình quả thận
Chức năng: Dạy thi bơi ,tắm vầy huấn luyện và thi bơi
9.Hình quả trứng
Chức năng:
Dạy bơi
Tắm vầy
10.Hình tự do
Chức năng: Huấn luyện và thi bơi
Nhảy cầu , dạy bơi , tắm , vầy
|
HÌNH 12 - HÌNH DÁNG BỂ VẦY VÀ BỂ HỖN HỢP PHỤC VỤ QUẦN CHÚNG
Khán đài
5.25. Trong bể bơi dùng để thi đấu, nhất thiết phải thiết kế khán đài.
Trường hợp phải bố trí khán đài ở một phía bể bơi, thì phải
tuân theo qui định sau : Đối với bể bơi ngoài trời, khán đài bố trí ở hướng
đông của công trình; đối với bể bơi trong nhà, khán đài bố trí cùng với hướng
chiếu sáng.
5.26. Kích thước và quy cách bố trí chỗ ngồi trên khán đài theo chỉ dẫn
trên hình 13.
HÌNH 13: KÍCH THƯỚC CHỖ NGỒI TRÊN KHÁN ĐÀI
5.27. Chỗ ngồi trên khán đài phải bố trí phân chia thành từng khu theo
lối đi hoặc cầu thang, với các yêu cầu sau :
- Chiều cao tính từ bề mặt khán đài tới mắt khán giả bằng
1,15m đối với khán giả ngồi và 1,55m với khán giả đứng;
- Khoảng cách từ bậc thấp nhất của khán đài tới mép sân gần
nhất là 5m;
- So với mặt sân bể, bậc thấp nhất của khán đài phải cao từ
0,9m đến 1,15m;
- Bề rộng mặt bậc từ 0,75m đến 0,8m. Chiều rộng một chỗ
ngồi ít nhất từ 0,4m đến 0,45m. Cứ 5 bậc phải có lối đi lại cho khán giả. Chiều
rộng của lối đi dọc (bao gồm cả chiều sâu của một bậc ngồi) không được nhỏ hơn
0,8m đến 1,0m;
- Phía trước bậc thấp nhất phải có lan can thoáng, cao
0,8m. Phía sau bậc cuối cùng phải có tường chắn cao ít nhất là 1,5m.;
Đối với bể ngoài trời, ở bậc trên cùng và tại các cánh của
khán đài không tiếp giáp với tường nhà, phải xây tường bảo vệ cao từ 1m đến
1,2m.
Chú thích: Trong khu
vực khán đài, cần bố trí lối đi và chỗ ngồi cho người đi xe lăn. Yêu cầu thiết
kế được lấy theo quy định trong tiêu chuẩn TCXD VN264:2002 “Nhà và công trình- Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo
người tàn tật tiếp cận sử dụng”
5.28. Khu vực khán đài phải bố trí lối thoát người trong trường hợp
khẩn cấp và phải thoả mãn các yêu cầu sau :
- Khi thoát người theo hai phía : trong khoảng giữa hai lối
thoát không được bố trí quá 50 chỗ ngồi cho một hàng;
- Khi thoát người theo một phía : không được bố trí quá 25
chỗ ngồi cho một hàng;
5.29. Độ dốc của khán đài không được quá 1 / 1,5. Lối đi lại trong cùng
dẫy ghế phải có cùng độ cao.
5.30. Khi thiết kế khán đài, phải bảo đảm yêu cầu tầm nhìn của khán
giả. Tầm nhìn của khán giả được xác định bằng mặt cắt ngang qua khán đài, đảm
bảo tia nhìn từ mặt khán giả tới điểm quan sát F cao hơn mặt khán giả ngồi hàng
ghế liền ngay trước đó 1 trị số C (xem hình 14)
Đối với bể bơi và bể nhảy cầu thì F là điểm trên trục dọc
của cầu nhảy, gần khán giả nhất và ở ngay trên mặt nước.
|
F - nằm ngay sát mặt nước của đường bơi ngoài cùng (tại dây phao ngăn
cách đường bơi)
C = từ 8cm
đến 12 cm
|
HÌNH
14: VỊ TRÍ ĐIỂM QUAN SÁT F VÀ TRỊ SỐ C.
Các phòng
phục vụ và phụ trợ
5.31. Nội
dung thiết kế các phòng phục vụ trong khu vực bể bơi được xác định tuỳ theo
cấp, loại bể bơi. Tiêu chuẩn diện tích được lấy như quy định trong bảng 4 của
tiêu chuẩn này.
5.32. Số
lượng thiết bị vệ sinh dùng cho vận động viên, huấn luyện viên và nhân viên
phục vụ được quy định trong bảng 6.
BẢNG
6. SỐ LƯỢNG THIẾT BỊ VỆ SINH DÙNG CHO VẬN ĐỘNG VIÊN,
HUẤN LUYỆN VIÊN VÀ
NHÂN VIÊN PHỤC VỤ
Tên
phòng
|
Số
thiết bị vệ sinh
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
1. Phòng
tắm của vận động viên
|
1 vòi tắm
hương sen cho 6 vận động viên tính với 100% khả năng phục vụ
|
Bố trí nam,
nữ riêng.
|
2.Phòng tắm
của huấn luyện viên
Phòng
trọng tài
|
1 vòi tắm
hương sen
1 vòi tắm
hương sen
|
Bố trí nam,
nữ riêng.
Có thể bố
trí chung với phòng tắm của vận động viên.
|
3. Phòng vệ
sinh
|
1 hố xí + 2
hố tiểu cho 30 người tính với 50% khả năng phục vụ
|
Bố trí nam,
nữ riêng.
Tỷ lệ nam,
nữ 1/1
|
4.
Phòng thay quần áo của vận động viên.
|
1 đến 2
chậu rửa mặt trong một khu vực tắm nam, nữ.
|
|
5. Phòng
thay quần áo của huấn luyện viên, nhân viên phục vụ, phòng nghỉ của người
phục vụ
|
Mỗi phòng
có ít nhất một chậu rửa tay
|
|
5. Phòng
Clo
|
1 chậu rửa
|
|
6. Phòng
rửa chân tay
|
20
người/vòi tính với 100% khả năng phục vụ, 1 bể rửa chân 1m x 0,85m x 0,15m.
|
|
5.33. Số
lượng thiết bị vệ sinh dùng cho khu vực khán giả được quy định trong bảng 7.
BẢNG 7. SỐ LƯỢNG THIẾT BỊ VỆ SINH DÙNG CHO KHU VỰC KHÁN GIẢ
Tên
phòng
|
Dưới
500 chỗ ngồi
|
Trên
1000 chỗ ngồi
|
Trên
2000 chỗ ngồi
|
Ghi
chú
|
1. Vệ sinh
nam
|
100
người/1xí
+ 1 tiểu
|
150
người/1xí
+ 1 tiểu
|
200
người/1xí
+ 1 tiểu
|
Tỷ lệ
nam/nữ
|
2. Vệ sinh
nữ
|
50
người/1xí
+ 1 tiểu
|
75
người/1xí
+ 1 tiểu
|
100
người/1xí
+ 1 tiểu
|
bằng 2/3
|
3. Phòng vệ
sinh
(đệm, rửa
tay)
|
100 người/1
chậu rửa tay
|
150 người/1
chậu rửa tay
|
200 người/1
chậu rửa tay
|
|
5.33. Khi bố
trí các phòng thay quần áo, phòng vệ sinh của vận động viên, cần bảo đảm trước
khi ra bể bơi, vận động viên nhất thiết phải qua phòng tắm và hố rửa chân.
5.34. Trong
bể bơi hỗn hợp, khu vực thay quần áo của người lớn và trẻ em phải ngăn cách
riêng biệt.
5.35. Chiều
rộng lối đi trong các phòng thay quần áo cần có kích thước thông thuỷ như sau :
- Lối đi chính : không nhỏ hơn 1,0m;
- Lối đi giữa hàng ghế với tường hoặc tủ kê song song với ghế : không nhỏ
hơn 1,10m;
- Lối đi giữa 2 hàng ghế đối diện nhau : không nhỏ hơn 1,1m.
5.36. Chiều
dài ghế băng thay quần áo của vận động viên được quy định trung bình: 0,6m/
người.
5.37. Phòng
căng tin cho vận động viên phải được bố trí cố định. Phòng căng tin cho khán
giả nên bố trí tại các nút giao thông chính hoặc có thể dùng xe lưu động.
5.38. Phải
bố trí kho phao bơi và các dụng cụ khác trong bể bơi ngay cạnh sân bể. Độ cao
của mặt nền kho và mặt sân bể phải bằng nhau.
5.39. Phòng
chứa Clo và pha chế Clo phải có lối lên bể và có cửa mở trực tiếp ra
đường vận chuyển.
6. Thiết kế hệ thống kỹ thuật
6.1. Âm
thanh
6.1.1. Khi
thiết kế bể bơi trong nhà, phải chú ý đến các biện pháp hút âm, khuyếch tán âm
hoặc bố trí các vật liệu có khả năng hút âm cao.
Vật liệu hút âm phải được bố trí đồng đều trên bề mặt nhà, không nên bố
trí tập trung ở một số điểm.
6.1. 2. Đối
với các bể bơi trong nhà, do đặc điểm khối tích công trình lớn, người đông, mức
ồn lớn, thời gian âm vang dài nên phải thiết kế hệ thống tăng âm, bao gồm :
Bộ
phận thu (micro);
Bộ
phận khuyếch đại (ampli);
Bộ
phận phát (loa)
6.2.
Cấp thoát nước
6.2.1 Khi
thiết kế hệ thống cấp thoát nước cho bể bơi, phải căn cứ vào qui mô, cấp kỹ
thuật của từng công trình và so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để lựa
chọn phương án.
6.2.2. Nước
dùng cho nhu cầu sinh hoạt được lấy theo tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho ăn
uống và sinh hoạt được quy định trong tiêu chuẩn “Cấp nước. Mạng lưới bên ngoài
và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế” TCXD 33- 85
6.2.3. Phải sử dụng hệ thống cấp nước
sinh hoạt ở các đô thị để cấp nước cho bể bơi. Trường hợp ở những vùng không có
hệ thống cấp nước sinh hoạt cho phép thiết kế hệ thống cấp nước riêng nhưng
phải bảo đảm một số chỉ tiêu chất lượng như quy định trong bảng 8.
BẢNG 8. CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SẠCH CUNG CẤP CHO BỂ BƠI
Tên
thông số
|
Các
chỉ tiêu cần đạt
|
Ghi
chú
|
- Độ trong
:
|
25-35
độ Sneller
|
Nhìn thấy
các vạch chuẩn đường bơi dưới đáy bể
|
- Độ màu :
|
Không lớn
hơn 5 đến 6 đơn vị trong thang màu cơ bản
|
Cho bể
ngoài trời
|
|
Không lớn
hơn 2 đơn vị trong thang màu cơ bản
|
Cho bể
trong nhà
|
- Hàm lượng
chất vẩn đục
|
Không lớn
hơn 2mg/l
|
Cho bể
ngoài trời
|
|
Không lớn
hơn 1mg/l
|
Cho bể
trong nhà
|
Độ pH
|
7,3
đến 7,6
|
|
Độ cứng
(tính theo CaCO3)
|
500
mg/l
|
|
Clorua
|
Không lớn
hơn 0,5 mg/l
|
|
Amôniắc
|
Không lớn
hơn 0,5mg/l
|
|
Chú thích : Những nơi chưa có hệ thống cấp nước thì phải
xử lý qua hệ thống lắng lọc đơn giản mới được đưa vào sử dụng .
6.2.4. Tiêu
chuẩn sử dụng nước cho bể bơi được quy định trong bảng 9.
BẢNG
9. TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG NƯỚC CHO BỂ BƠI
Đối
tượng dùng nước
|
Đơn
vị tính
|
Tiêu
chuẩn dùng nước
|
1. Nước cấp
cho bể bơi khi không có xử lý tuần hoàn
|
|
Tuỳ theo
chế độ thay nước mà quyết định
|
2. Nước cấp
cho bể bơi khi được xử lý tuần hoàn
|
m3/h
(cấp đều theo chế độ bơm lọc)
|
Bể thi đấu
: từ 25 đến 33 % dung tích bể
|
3. Nước bổ
sung cho bể bơi
|
Cấp đều
theo chế độ sử dụng bể
|
Các bể khác
: 100% dung tích bể
|
|
|
Bể thi đấu
: từ 5 đến 10% dung tích bể
|
|
|
Các bể khác
: từ 15 đến 20% dung tích bể
|
4. Vận động
viên
Khán giả
|
1 người
1 người
|
Từ
50l/người,ngày đến 100l/người,ngày
Từ
10l/người,ngày đến 15l/người,ngày
|
6.2.5. Lưu
lượng nước tính toán, đường kính ống nối với thiết bị vệ sinh, đương lượng và
tỷ lệ sử dụng đồng thời của các thiết bị vệ sinh phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN
4513-1988 “Cấp nước bên trong -Tiêu chuẩn thiết kế”.
6.2.6. Hệ
thống cấp nước bể bơi có thể thiết kế kiểu cấp nước trực tiếp hoặc tuần hoàn.
Trường hợp nước cấp cho bể bơi không phải xử lý tiếp tục thì áp dụng kiểu cấp
nước trực tiếp. Nếu nước cần phải tiếp tục xử lý và khử trùng, phải áp dụng hệ
thống cấp nước tuần hoàn.
6.2.7. Sơ đồ
công nghệ xử lý nước tuần hoàn của bể bơi phải được thiết kế theo trình tự sau
đây :
a)
Trường hợp bể lọc hở :
Bể bơi ®Bộ lọc vật rời ®Máy bơm I ® Bể lọc hở ® Khử trùng ®
Bể chứa trung gian ® Máy bơm II ® Bể bơi.
b) Trường hợp bể lọc kín :
Bể bơi ® Bộ lọc vật rời ® Máy bơm ® Bể lọc kín ® Khử trùng ®
Bể bơi
Chú thích : Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - kỹ thuật
mà quyết định việc chọn bể lọc kín hay hở. Nói chung, khi bể bơi ngoài trời
không có bộ lọc vật rời, nên thiết kế hệ thống lọc hở.
6.2.8. Khi thiết
kế bể bơi có hệ thống xử lý nước tuần hoàn, cần theo các quy định sau :
-Thời gian bơm nước vào đầy bể sau mỗi lần xả nước từ 48 giờ đến 72 giờ;
-
Chu kỳ xả kiệt bể tuỳ thuộc vào tỷ lệ lượng nước được lọc tuần hoàn, hàm lượng
bẩn và tình hình quản lý sử dụng bể, thường lấy từ 6 tháng đến 1 năm;
-
Thời gian làm sạch lượng nước tuần hoàn hàng ngày (từ 1/4 đến 1/3 dung tích bể)
: từ 6 đến 8 giờ.
Đối
với bể chỉ chuyên dùng để tập bơi và bể vầy, lượng nước tuần hoàn hàng ngày lấy
bằng 100 % dung tích bể.
6.2.9. Trường
hợp có nhiều bể bơi hoạt động với chức năng khác nhau, xây dựng gần nhau, phải
thiết kế hệ thống xử lý nước tuần hoàn riêng cho từng bể.
6.2.10. Khi
thiết kế bể bơi không có hệ thống xử lý nước tuần hoàn phải tuân theo các quy
định sau :
-
Chu kỳ thay nước phụ thuộc vào điều kiện làm sạch nước trong quá trình sử dụng
bể (khử trùng, làm lắng bùn, điều kiện quản lý sử dụng bể....), nhưng không quá
5 ngày với các bể sử dụng thường xuyên; không quá từ 7 đến 10 ngày với bể sử
dụng không thường xuyên;
-
Thời gian cấp đầy nước cho bể bơi không quá 24 giờ.
6.2.11. Thời
gian xả kiệt nước ra khỏi bể không quá 12 giờ. Trước khi xả kiệt phải lấy mẫu
để xét nghiệm và có biện pháp xử lý kịp thời.
6.2.12. Tốc
độ nước qua miệng xả đưa vào bể lấy từ 2m/s đến 3m/s.
6.2.13. Đường
kính lỗ thoát nước phải bảo đảm tốc độ nước chảy qua từ 0,3m/s đến 0,5m/s.
6.2.14. Phải
có lưới chắn miệng ống. Diện tích lưới phải gấp hai lần diện tích tiết diện ống
thoát nước.
6.2.15. Trên
hệ thống đường ống cấp nước cho bể bơi cần đặt đồng hồ đo nước để đo lưu lượng
nước xử lý và lưu lượng nước bổ sung vào bể.
6.2.16. Cần
có thiết bị để tạo sóng nhỏ và tạo bọt trên mặt nước ở khu vực dưới cầu nhảy để
người nhảy phân biệt được mặt nước và đáy bể.
6.2.17. Khi
khán đài của bể bơi ngoài trời có từ 15 hàng ghế ngồi trở lên, phải thiết kế hệ
thống vòi rửa. Mỗi vòi cách nhau không quá 30m.
6.2.18. Đối
với bể bơi trong nhà có khối tích từ 5000m3 đến 25.000m2
được bố trí 1 họng chữa cháy, khi có khối tích lớn hơn 25.000m3 thì
bố trí 2 họng chữa cháy. Lượng nước tính cho mỗi họng là 2,5 l/giây.
6.2.19.Khi
khử trùng nước dùng cho bể bơi cần đảm bảo hàm lượng clo như sau:
-
Từ 0,1g/m3 đến 0,4 g/m3 - đối với clo ở dạng đơn chất;
-
Từ 0,7g/m3 đến 1,0 g/m3 - đối với clo ở dạng hợp chất.
6.2.20.
Trường hợp bể bơi không có hệ thốg xử lý nước tuần hoàn thì sang ngày thứ hai
phải bổ sung một lượng clo có hàm lượng từ 2mg/l đến 4mg/l tuỳ theo độ bẩn của
nước. Hàng ngày cần có xét nghiệm chất lượng nước để có quy trình bổ sung clo
cho thích hợp.
6.2.21. Hàng
ngày cần cho vào bể một lượng sunfat đồng (CuSO4) hàm lượng từ
0,2mg/l đến 04mg/l để chống rêu và một lượng dung dịch CuSO4 hàm
lượng từ 5mg/l đến 10mg/l để rửa bể, khử rêu sau mỗi chu kỳ xả bể.
6.2.22. Khi
thiết kế hệ thống xả nước của bể, cần tính đến ảnh hưởng của lượng nước xả ra
tới các khu vực xung quanh và cần có sự thoả thuận với cơ quan quản lý công
trình đô thị và y tế địa phương.
6.2.23. Nước
thu ở các máng tràn của bể bơi, nước qua bể rửa chân, nước từ các phễu thu ở
sân quanh bể , nước cọ rửa bể cần được xử lý như các loại nước bẩn sinh hoạt
khác.
Nước rửa bể lọc, nước ở bể bơi xả ra có thể dẫn chung vào hệ thống thoát
nước mưa.
6.2.24. Độ
dốc của sàn các phòng tắm, khu vệ sinh, sân xung quanh bể bơi cần lấy từ 0,01
đến 0,02 hướng về phía phễu thu. Các phễu thu có đường kính 50mm; 70mm và 100
mm.
6. 3 Yêu
cầu chiếu sáng
Chiếu
sáng tự nhiên
6.3.1. Cần
triệt để thiết kế chiếu sáng tự nhiên, trực tiếp cho các bể bơi trong nhà và
các phòng khởi động, tập bổ trợ, lớp học chuyên môn, các phòng làm việc, y tế,
hoặc xưởng sửa chữa.
6.3.2. Khi
thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho bể bơi trong nhà cần áp dụng các hình thức
chiếu sáng sau :
Chiếu
sáng bên qua cửa sổ các tường bao che;
Chiếu
sáng trên qua mái, cửa mái, qua các lỗ lấy ánh sáng ở mái và các lỗ lấy ánh
sáng ở vị trí cao của nhà;
Chiếu
sáng hỗn hợp (kết hợp chiếu sáng bên và chiếu sáng trên).
6.3.3. Diện
tích cửa lấy ánh sáng tự nhiên cho bể bơi trong nhà và các phòng được lấy từ
1/6 đến 1/5 diện tích mặt nước.
Phải
đảm bảo độ đồng đều nhỏ nhất cho chiếu sáng bên : 0,7; cho chiếu sáng trên và
hỗn hợp : 21.
6.3.4. Mép
dưới cửa lấy ánh sáng tự nhiên của bể trong nhà phải cao hơn mặt sân bể ít nhất
là 2,0m.
Không được bố trí cửa ở hai đầu trục dọc bể bơi trong nhà. Khi cần chiếu
sáng bổ sung để đảm bảo độ rọi yêu cầu, cho phép mở cửa sổ ở hai đầu nhưng mép
dưới cửa sổ phải cao hơn mặt sân bể ít nhất 4,5m.
6.3.5. Cần có
biện pháp và thiết bị làm giảm chói hoặc không bị chói, loá do ánh sáng trực
tiếp hay phản chiếu khi có mặt trời chiếu sáng qua các ô cửa của bể trong nhà.
6.3.6. Mặt
phẳng tính toán quy ước để thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho bể bơi là mặt nước;
cho các phòng khởi động, tập bổ trợ, học lý thuyết, hành chính, y tế, sảnh là
mặt phẳng ngang cách mặt sàn 0,85m; cho các phòng khác là mặt sàn.
Chiếu
sáng nhân tạo
6.3.7. Trong
bể bơi, cần thiết kế chiếu sáng nhân tạo để sử dụng hết công suất công trình và
bảo đảm thường xuyên phục vụ các hoạt động thể dục thể thao.
Khi sử dụng các thiết bị chiếu sáng cho bể bơi và cho công trình cần phải
đảm bảo độ rọi nhỏ nhất như quy định trong bảng 10.
BẢNG 10. ĐỘ RỌI NHỎ
NHẤT CHO CÁC LOẠI BỂ BƠI
Đối
tượng chiếu sáng
|
Độ
rọi nhỏ nhất
(lux)
|
Mặt
phẳng quy định độ rọi
|
Chiều
cao tối thiểu của đèn (m)
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1. Bể
bơi : (dùng để thi đấu)
|
|
|
|
|
Ngoài trời
|
Từ 600 đến
1500
|
Ngay sát
|
10
|
Độ rọi có
|
Trong nhà
|
|
mặt nước
|
8
|
tính đến ảnh hưởng
|
2. Bể
nhảy cầu : (dùng để thi đấu)
|
|
|
|
khi chiếu
|
Ngoài trời
|
Từ 600 đến
1500
|
Ngay sát
|
10
|
sáng dưới
|
Trong nhà
|
|
mặt nước
|
8
|
nước và
|
|
|
|
|
sương mù
|
3. Cầu
nhảy ngoài trời:
|
|
|
|
|
Cao 10m
|
150
|
Thẳng đứng đi
|
15
|
|
Cao 7,5m
|
150
|
qua
trục
|
10
|
|
Cao 5m
|
150
|
dọc cầu nhảy
|
10
|
|
4. Cầu
nhảy trong nhà
|
|
|
|
|
Cao 10m
|
200
|
|
15
|
|
Cao 7,5m
|
200
|
nt
|
10
|
|
Cao 5m
|
200
|
|
10
|
|
5. Bể
dạy bơi và bể hỗn hợp:
|
|
|
|
|
Ngoài trời
|
100
|
Ngay sát
|
10
|
|
Trong nhà
|
150
|
mặt nước
|
10
|
|
6. Bể
vầy
|
|
|
|
|
Ngoài trời
|
75
|
Ngay sát
|
8
|
|
Trong nhà
|
100
|
mặt nước
|
6
|
|
7. Phòng
khởi động và tập bổ trợ
|
|
|
|
|
Bể thi đấu
|
Từ 75 đến 100
|
Ngay sát
|
5
|
|
Bể nhảy cầu
|
Từ 75 đến 100
|
mặt sàn nhà
|
5
|
|
1.
|
2.
|
3.
|
4.
|
5.
|
Các bể khác
|
75
|
|
|
|
8. Sân
khởi động ngoài trời
|
|
|
|
|
Bể thi đấu
|
Từ 50 đến 75
|
Ngay sát
|
|
|
|
|
mặt đất
|
|
|
Bể nhảy cầu
|
Từ 50 đến 75
|
|
|
|
Các bể khác
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú
thích :
1) Độ rọi cần thiết cho truyền hình đen - trắng phải bảo đảm 300
lux; cho truyền hình mầu : từ 1000 đến 1500 lux
2) Độ rọi trên khán đài không được
lớn hơn 50% độ rọi quy định ở bảng trên.
3) Tại bể bơi thi đấu, cường độ chiếu sáng trên toàn bể bơi không
nhỏ hơn 1500 lux. Cường độ chiếu sáng trên bục xuất phát và đầu quay vòng thành
bể không nhỏ hơn 600 lux
6.3.8.
Nguồn điện, hệ thống đèn chiếu sáng và máy móc bố trí ở những nơi tiếp xúc với
nước như dưới đáy bể, thành bể và trong lòng bể phải có thiết bị hạ thế xuống
6V để đảm bảo an toàn cho vận động viên khi có sự cố về điện.
6.3.9. Không
được bố trí hướng chiếu sáng của đèn ngược với hướng hoạt động của người bơi.
Trường hợp phải bố trí ngược hướng thì góc nghiêng của đường trục chạy dọc của
tia sáng phải lớn hơn 65o.
6.3.10. Cần
chú ý kết hợp các điều kiện như tập trung các nguồn sáng; bố trí độ cao của đèn
chiếu sáng; độ sáng trên khán đài để giảm độ chói mắt cho người bơi.
6.3.11. Hệ số
chiếu sáng đồng đều trên bề mặt bể (tỷ số giữa độ rọi lớn nhất và nhỏ nhất) cần
lấy như sau :
- Lúc thi đấu : lớn nhất bằng 3;
- Lúc tập luyện và đối với các bể không có chức năng thi đấu : lớn nhất
bằng 5. Sai lệch độ sáng giữa hai điểm không quá 5% trên 1m2 bề mặt
bể.
6.3.12. Khi
thiết kế chiếu sáng bể bơi, cho phép sử dụng các loại đèn có thành phần quang
phổ gần giống ánh sáng ban ngày. Chỉ dùng ánh sáng mầu cho chiếu sáng khán đài,
trang trí, thông tin, tín hiệu.
Để
chiếu sáng sự cố, chỉ được phép sử dụng đèn nung sáng.
Chú thích : Cần có biện pháp phòng và chống các loại côn
trùng bay vào nhà khi sử dụng đèn chiếu sáng.
6.3.13. Chỉ
số phân biệt màu sắc của các loại đèn được sử dụng để chiếu sáng cho bể bơi
không được nhỏ hơn 65.
6.3.14. Khi
thiết kế chiếu sáng, để khắc phục hiện tượng độ rọi của đèn bị giảm trong quá
trình sử dụng, cần phải lấy hệ số dự trữ theo quy định trong bảng 11.
BẢNG 11.
HỆ SỐ DỰ TRỮ CHO CÁC LOẠI ĐÈN
Đối
tượng
|
Hệ
số dự trữ
|
Số
lần lau bóng
|
chiếu
sáng
|
Đèn
huỳnh quang
|
Đèn
nung sáng
|
trong
1 tháng
|
Bể bơi, bể
nhảy cầu
|
1,5
|
1,3
|
2
|
Khán đài
|
1,5
|
1,3
|
2
|
Các phòng
phục vụ
|
Từ
1,5 đến 1,6
|
Từ
1,3 đến 1,5
|
3
|
|
|
|
|
6.3.15. Phải thiết kế chiếu sáng sự cố cho bể bơi trong
nhà (quy mô lớn hơn 500 chỗ) và bể bơi ngoài trời (quy mô lớn hơn 1000 chỗ). Độ
rọi nhỏ nhất từ 3lux đến 5 lux.
Nguồn điện của hệ thống chiếu sáng sự cố phải độc lập với hệ thống
chiếu sáng bảo vệ.
6.3.16. Bảng
điều khiển điện của hệ thống thiết bị điện và các thiết bị khởi động, bảo vệ
phải bố trí trên mặt tường phía ngoài của phòng.
6.3.17. Bảng
điện thông báo kết quả thi đấu phải đặt ở một trong hai phía đầu bể bơi và cách
bậc ngôì cuối cùng ít nhất 2m.
6.3.18.
Trong bể bơi, cần lắp các hệ thống thiết bị sau : Hệ thống truyền thanh; hệ
thống camêra theo dõi thành tích, hệ thống chuông điện, đồng hồ điện; hệ thống
điện thoại nội bộ trong khu vực bể bơi và hệ thống điện thoại chung.
Mức độ trang thiết bị tuỳ theo quy mô công trình và do thiết kế quy định.
6.3.19. Khi
thiết kế hệ thống điện cũng như khi lắp đặt thiết bị điện và đường dây dẫn
điện, cần tuân theo tiêu chuẩn - TCXD 25 -1991 “ Đặt đường dây dẫn điện trong
nhà ở và công trình cộng cộng- Tiêu chuẩn thiết kế “ và TCXD 25-1991 “ Đặt
thiết bị điện trong nhà ở và công trình cộng cộng- Tiêu chuẩn thiết kế “
6.4. Thông
gió
6.4.1. Các bể
trong nhà cần triệt để sử dụng biện pháp thông gió tự nhiên bằng cách mở cửa sổ
ra hướng gió chủ đạo về mùa hè. Đối với các bể bơi có yêu cầu phục vụ cao, cần
thiết kế hệ thống thông gió cơ khí.
6.4.2. Hệ
thống thông gió cần được bố trí trong phòng tập bổ trợ, phòng khởi động phòng
tắm, phòng vệ sinh, phòng pha chế Clo, kho chứa hoá chất, phòng máy, xưởng sửa
chữa.
6.4.3. Số lần
trao đổi không khí trong các phòng của bể bơi có thiết kế hệ thống thông gió
cần lấy theo quy định ở bảng 12.
BẢNG
12. SỐ LẦN TRAO ĐỔI KHÔNG KHÍ TRONG CÁC PHÒNG CỦA BỂ BƠI
Tên
phòng
|
Số
lần trao đổi không khí
|
|
Hút
|
Đẩy
|
1
|
2 3
|
Phòng khởi
động
|
Theo tính
toán cụ thể nhưng không nhỏ hơn 80m3/h cho một vận động viên và
20m3/h cho một khán giả
|
Phòng tắm,
thay quần áo
|
5
|
10
|
Phòng y tế,
xoa bóp, sơ cứu
1
|
2
2
|
3
3
|
Phòng vệ
sinh
|
2
|
100m3/h
cho 1 chậu xí hoặc chậu tiểu
|
Phòng máy
lọc
|
2
|
3
|
Phòng pha
chế Clo
|
5
|
12
|
Kho hoá
chất
|
-
|
2
|
Xưởng sửa
chữa
|
2
|
3
|
|
|
|
6.4.4. Đối
với các phòng chứa và pha chế hoá chất, phải bố trí nơi thoát hơi độc, không
ảnh hưởng đến người sử dụng công trình.
6.5. Phòng
cháy, chữa cháy.
6.5.1. Đối
với khán đài, bậc chịu lửa thấp nhất của kết cấu chịu lực phải bằng bậc chịu
lửa của bể bơi và phải bảo đảm :
Bậc III khi khán đài có đến 1000 chỗ;
Bậc II khi khán đài có trên 1000 chỗ.
6.5.2. Phải
có lối thoát người trong trường hợp khẩn cấp. Số lượng khán giả nhiều nhất được
bố trí thoát ra cho một cửa phải bảo đảm :
- Đối với bể trong nhà : 500 người;
- Đối với bể ngoài trời : 1000 người;
Chiều rộng đường phân tán khán giả và lối ra trong bể bơi có mái được
tính theo bảng 13.
BẢNG 13. CHIỀU RỘNG
ĐƯỜNG PHÂN TÁN KHÁN GIẢ VÀ LỐI RA
Khối
tích công trình kể cả khán đài (m3)
|
Bậc
chịu lửa
|
Số
người tính cho 1m chiều rộng đường phân tán
|
Đến 5.000
|
I
đến II, III
|
120
100
|
Từ 5.000
đến 10.000
|
I
đến II, III
|
170
140
|
Từ 10.000
đến 20.000
|
I
đến II, III
|
220
180
|
Từ 20.000
đến 40.000
|
I
đến II, III
|
280
220
|
Từ 40.000
đến 60.000
|
I
đến II, III
|
320
250
|
Chú thích : Khi phân tán khán giả từ dưới lên theo cầu
thang, một mét chiều rộng được tính cho 60% số người quy định trong bảng này;
từ trên xuống 70%; khi qua cửa 80%.
6.5.3. Các
phòng dưới gầm khán đài có bậc chịu lửa từ bậc III trở xuống phải được thiết kế
ngăn cách với khán đài bằng các kết cấu không cháy và phải bảo đảm thời gian
chịu lửa không được nhỏ hơn 60 phút.
6.5.4. Chiều
rộng đường phân tán khán giả không được nhỏ hơn quy định sau :
1
m cho lối đi lại ngang và cầu thang;
1,2
m cho cửa đi của bể trong nhà.
1,5
m cho cửa đi ra ngoài công trình.
Chú thích : Chiều rộng cửa đi không được lớn hơn 2,4m;
Cửa để phân tán khán giả phải mở ra ngoài; Bề mặt đường phân tán khán giả phải
bằng phẳng không được trơn, trượt và không có bậc.
6.5.5. Trong
thiết kế, cần quy định vị trí đặt các dụng cụ chữa cháy đơn giản và các bình
chữa cháy bằng chất hoá học.
6.5.6 Khi thiết kế phòng cháy, chữa cháy, ngoài các điều nêu trên
cần tuân theo TCVN 2622 - 95 "Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công
trình. Yêu cầu thiết kế".
TCXDVN 289: 2004
CÔNG TRÌNH THỂ THAO - NHÀ THỂ THAO - TIÊU CHUẨN THIẾT
KẾ.
SPORTING
FACILITIES- SPORT BUILDING- DESIGN STANDARD.
Hà Nội- 2004
LỜI NÓI
ĐẦU
TCXDVN 289:
2004 “ Công trình thể thao- Nhà thể thao- Tiêu chuẩn thiết kế” do Viện Nghiên
cứu Kiến trúc- Bộ Xây dựng biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ- Bộ Xây dựng đề
nghị và được Bộ Xây dựng ban hành.
Tiêu
chuẩn xây dựng việt nam
CÔNG
TRÌNH THỂ THAO- NHÀ THỂ THAO- TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ.
SPORTING
FACILITIES - SPORT BUILDING- DESIGN STANDARD.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế mới hoặc thiết kế cải tạo nhà thể thao (bao
gồm nhà giảng dạy, huấn luyện và thi đấu).
Nhà thể thao được sử dụng cho các môn sau đây: Bóng rổ, bóng chuyền, bóng bàn,
bóng ném, thể dục dụng cụ, võ, vật, quần vợt, cầu lông và cầu mây.
2. Tiêu
chuẩn viện dẫn
Quy chuẩn xây
dựng việt nam
TCXDVN 287:
2004 . Công trình thể thao- Sân thể thao- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXDVN 288:
2004 . Công trình thể thao- Bể bơi-Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 4603-
1988 . Công trình thể thao . Quy phạm sử dụng và bảo quản
TCVN 2748-
1991 . Phân cấp công trình xây dựng- Nguyên tắc chung
TCVN 2737-
1995 . Tải trọng và tác động-Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 2622-
1995 . Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế.
TCVN 4513-
1988 . Cấp nước bên trong- Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN
4474-1987 . Thoát nước bên trong- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXD 29 -1991
. Chiếu sáng tự nhiên công trình dân dụng. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXD 16 -1986
. Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXDVN 264 :
2002. Nhà và công trình- Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người
tàn tật tiếp cận sử dụng.
3. Quy định chung.
3.1. Giải
pháp thiết kế nhà thể thao phải đảm bảo dây chuyền hoạt động hợp lý (vận động
viên, huấn luyện viên, khán giả, nhân viên phục vụ ...), áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và cần tận dụng vật liệu địa phương, tiết kiệm vật liệu quí, hiếm.
3.2. Quy mô
của nhà thể thao được xác định theo diện tích đất sử dụng và sức chứa của khán
đài, được quy định trong bảng 1.
BẢNG 1. DIỆN TÍCH ĐẤT SỬ DỤNG CHO NHÀ THỂ THAO
Loại
công trình
|
Diện tích đất sử dụng ( ha)
|
Sức
chứa của khán đài
(
nghìn chỗ )
|
Có
khán đài
|
Không
có khán đài
|
Lớn
|
TB
|
Nhỏ
|
Lớn
|
TB
|
Nhỏ
|
Lớn
|
TB
|
Nhỏ
|
1.Nhà thể
thao tổng hợp
|
Từ 0,8 trở
lên
|
Từ 0,6 đến
0,7
|
Từ 0,4 đến
0,5
|
Từ 0,6 đến
0,7
|
Từ 0,4 đến
0,5
|
0,3
|
Từ
3 đến 4
|
Từ
2 đến 3
|
Từ
1 đến 2
|
2. Nhà thể
thao riêng cho từng môn
|
Từ 0,6 đến
0,7
|
0,5
|
Từ 0,3 đến
0,4
|
Từ 0,5 đến
0,6
|
0,4
|
Từ 0,25 đến
0,3
|
Nhỏ
hơn 4
|
Nhỏ
hơn 3
|
Từ
1 đến 2
|
Chú thích : Đối với nhà thể thao qui mô từ 5000 chỗ trở lên phải do
Uỷ ban Thể dục Thể thao quy định.
3.3. Nhà thể
thao được chia thành 2 loại :
Nhà thể thao tổng hợp cho nhiều môn
Nhà thể thao riêng cho từng môn.
Nội dung phân
loại nhà thể thao được qui định trong bảng 2.
Bảng 2. Phân loại nhà
thể thao
Công
trình
|
Kích
thước sân ( m )
|
Chiều
cao thông thuỷ tối thiểu ( m)
|
Công
sut phục vụ (người/ ca)
|
Chiều
dài
|
Chiều
rộng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
A.Nhà
thể thao tổng hợp cho các môn
1. Để
tổ chức thi đấu
|
|
|
|
|
- Loại lớn
|
60
|
36
|
³ 12,5
|
>
36
|
|
48
|
24
|
³ 12,5
|
36
|
|
42
|
24
|
³ 12,5
|
36
|
-Loại trung
bình
|
36
|
18
|
Từ
9 đến 11
|
24
|
|
30
|
18
|
Từ
9 đến 11
|
24
|
- Loại nhỏ
|
24
|
18
|
Từ
7 đến 9
|
18
|
|
18
|
15
|
Từ
7 đến 9
|
18
|
2. Để
giảng dạy huấn luyện
|
|
|
|
|
- Loại lớn
|
42
|
24
|
Từ
9 đến 11
|
42
|
- Loại
trung bình
|
30
|
18
|
Từ
7 đến 9
|
32
|
- loại nhỏ
|
24
|
12
|
Từ
6 đến 7
|
24
|
B. Nhà
thể thao cho từng môn
|
|
|
|
|
1. Để
tổ chức thi đấu
|
|
|
|
|
- Loại lớn
|
60
|
32
|
Từ
9 đến³12,5
|
>32
|
42
|
24
|
Từ
9 đến 12,5
|
32
|
- Loại
trung bình
|
36
|
18
|
Từ
7 đến 9
|
24
|
- Loại nhỏ
|
24
|
12
|
Từ
6 đến 7
|
18
|
2. Để
giảng dạy và huấn luyện
- Loại lớn
|
36
|
18
|
Từ
9 đến 11
|
36
|
- loại
trung bình
|
30
|
18
|
Từ
7 đến 9
|
24
|
- Loại nhỏ
|
24
|
12
|
Từ
5 đến 6
|
18
|
C. Nhà
thể dục dụng cụ
1. Để
tổ chức thi đấu
|
|
|
|
|
- Loại lớn
|
60
|
36
|
|
|
- Loại
trung bình
|
42
(48)
|
24
|
|
|
- Loại nhỏ
|
36
|
18
|
|
|
2. Để
giảng dạy huấn luyện
|
48
|
24
|
|
|
Chú
thích :
1) Trong
nhà thể thao tổng hợp dùng để tổ chức thi đấu :
a) Loại
lớn : dùng cho hầu hết các môn thể thao chơi trong nhà
b) Loại
trung bình : không dùng cho môn bóng chuyền, bóng ném, đá bóng trong nhà
c) Loại
nhỏ : chỉ dùng cho các môn cầu lông, bóng bàn
2) Đối
với nhà thể dụng dụng cụ :
a) Loại
lớn : thi đấu cùng một lúc cho cả nam và nữ, xếp 2 bộ dụng cụ (1 bộ cho nam 6
dụng cụ, 1 bộ cho nữ 4 dụng cụ ), có bục cao 1,2m.
b) Loại
trung bình : thi đấu nam riêng, nữ riêng, xếp 1 bộ dụng cụ, có bục cao 1,2m.
c) Loại
nhỏ : thi đấu thể dục nghệ thuật, thể dục nhịp điệu, nhào lộn, thể dục nghệ
thuật 2 thảm.
3.4. Số lượng
sân tập và thi đấu bố trí trong nhà thể thao được quy định trong bảng 3.
BẢNG
3. SỐ LƯỢNG SÂN TẬP VÀ THI ĐẤU TRONG NHÀ THỂ THAO.
Quy
mô nhà thể thao
|
Môn
thể thao
|
Số
lượng sân
|
Kích
thước sử dụng sân (dàI x rộng)
|
Kích
thước xây dựng
(m)
|
Tập
luyện
|
Thi
đấu
|
Dài
|
Rộng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Loại lớn (42m x 24m)
|
Bóng chuyền
|
2
|
1
|
18
x 9
|
34
|
19
|
Bóng rổ
|
2
|
1
|
28
x 15
|
32
|
19
|
Bóng bàn
|
20
|
9
|
Tập
: 15x18
thi
đấu :
15x18(14x7)
|
|
|
Thể dục
dụng cụ
|
1
1
|
1
2
|
42
x 24
60
x 36
|
42
|
24
|
Cầu lông
|
6
|
4
|
13,4
x 5,18
|
15
|
9
|
Quần vợt
|
3
|
1
|
23,77
x 8,23
|
42
|
20
|
Võ thuật
|
3
|
3
|
D
: 9
|
12
|
12
|
Bóng ném
cho người lớn
|
1
|
1
|
40
x 20
|
44
|
22
|
Loại
trung bình
36m x18m
|
Bóng
bàn
|
12
|
4
|
Tập
: 8 x 5
Thi
đấu :
14
x 7
|
|
|
Thể
dục dụng cụ
|
1
|
1
|
36
x 18
|
48
|
24
|
Cầu
lông
|
4
|
3
|
13,4
x 6,1
|
|
|
Quần
vợt
|
1
|
1
|
23,77
x 10,97
|
|
|
1
|
2
|
36
x 60
|
|
|
42mx24m
|
Võ thuật
|
3
|
2
|
12
x 12
|
|
|
Bóng ném
|
1
|
1
|
36
x 18
|
|
|
Cầu lông
|
5
|
2
|
13,4x5,18
|
15
|
9
|
Quần vợt
|
1
|
1
|
23,77x8,23
|
|
|
Võ vật
|
3
|
3
|
D
: 9
|
12
|
12
|
Bóng ném
cho người lớn
|
1
|
1
|
40
x 20
|
44
|
22
|
Loại nhỏ
24m x 12m
|
Bóng bàn
|
4
|
1
|
Tập
: 8 x 5
Thi
đấu:
14
x 7
|
|
|
Cầu lông
|
1
|
1
|
15
x 8
|
|
|
Thể dục
nghệ thuật, thể dục nhịp điệu, nhào lộn
|
1
|
1
|
Kích
thước phụ thuộc vào thảm tập
|
|
|
Võ vật
|
2
|
1
|
12
x 12
|
|
|
Chú
thích : Đối với một số môn thể thao khác không quy định ở bảng trên,
khi có nhu cầu luyện tập hoặc thi đấu trong nhà thì có thể lựa chọn cho phù hợp
và tương ứng với các môn thể thao ở bảng trên.
3.5. Việc
phân cấp nhà thể thao phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2748 – 1991 “Phân cấp công
trình xây dựng – Nguyên tắc chung” đồng thời phải tuân theo các quy định trong
bảng 4.
BẢNG4. CẤP CÔNG TRÌNH NHÀ THỂ THAO.
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Sử dụng để
huấn luyện, giảng dạy và tổ chức thi đấu quốc tế.
|
Sử dụng để
huấn luyện, giảng dạy và tổ chức thi đấu quốc gia.
|
Sử dụng để
huấn luyện, giảng dạy và tổ chức thi đấu trong nước từ cấp tỉnh trở xuống.
|
Sàn tập
bằng chất liệu cao su tổng hợp, gỗ ghép cao cấp.
|
Sàn tập bằng
gỗ ghép, chất liệu tổng hợp
|
Sàn tập
bằng cấp phối
|
Trang thiết
bị sử dụng đạt tiêu chuẩn quốc tế
|
Trang thiết
bị sử dụng đạt tiêu chuẩn quốc gia.
|
Trang thiết
bị sử dụng đạt yêu cầu kiểm tra phổ thông.
|
Chất lượng
sử dụng đạt loại cao, niên hạn sử dụng trên 100 năm, bậc chịu lửa I hoặc II
|
Chất lượng
sử dụng đạt loại khá, niên hạn sử dụng từ 50 đến 100 năm, bậc chịu lửa III
|
Chất lượng
sử dụng đạt trung bình, niên hạn sử dụng từ 20 đến 50 năm, bậc chịu lửa IV.
|
Chú
thích :
1) Đối
với nhà thể thao cấp I, cho phép sử dụng sàn tập bằng gỗ nhưng phải bảo đảm các
yêu cầu kỹ thuật cho thi đấu quốc tế.
2) Bậc
chịu lửa được tính toán theo bậc chịu lửa của bộ phận kết cấu nhà thể thao quy
định trong bảng 5.
3) Ưu
tiên thiết kế cấp công trình cao cho nhà thể thao.
BẢNG
5. BẬC CHỊU LỬA CỦA BỘ PHẬN KẾT CẤU NHÀ THỂ THAO
Bộ
phận kết cấu
|
Thời
hạn chịu lửa của bộ phận kết cấu (phút) với bậc chịu lửa của ngôi nhà là :
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
Cột, tường
chịu lực, tường buồng thang
|
150
|
120
|
120
|
30
|
-
|
Cấu kiện
chịu lực của sàn
|
60
|
45
|
45
|
15
|
-
|
Cấu kiện
chịu lực của mái
|
30
|
15
|
-
|
-
|
-
|
Tường bao
che, tường ngăn
|
30
|
15
|
15
|
15
|
-
|
Cầu thang
|
60
|
60
|
60
|
15
|
|
4. Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng
4.1. Khu đất
xây dựng nhà thể thao phải đảm bảo :
- Phù hợp
với qui hoạch được duyệt, có đủ diện tích để xây dựng và có dự kiến khả năng mở
rộng trong tương lai;
- Sử dụng
đất đai và không gian đô thị hợp lý;
- Cao ráo,
dễ thoát nước, giao thông thuận tiện cho tổ chức các hoạt động thể dục thể thao
và thoát người an toàn;
- Thuận tiện
cho việc cấp nước và cung cấp điện.
4.2. Bán kính
phục vụ của nhà thể thao được lấy như sau :
Đối với các
đơn vị ở của đô thị (hay các xã) : từ 150 m đến 500 m.
Đối với các
khu ở (quận, huyện rong đô thị) : từ 700 m đến 1200 m.
Đối với các
thành phố, thị xã : từ 1500 m đến 2000 m.
Chú
thích : Bán kính phục vụ là khoảng cách từ nơi người ở xa nhất trong
khu dân cư đến công trình thể thao.
4.3. Nên bố
trí nhà thể thao gần các công trình thể thao khác và tính tới khả năng phối hợp
giữa các công trình để tạo thành các tổ hợp thể thao của đô thị. Khi đó đất xây
dựng sẽ được tính theo tiêu chuẩn của điểm dân cư lớn nhất.
4.4. Phải
tuân thủ các qui định về khu bảo vệ và các khoảng cách li an toàn đối với các
công trình xây dựng, nêu trong các điều 4.5 đến 4.14 của Quy chuẩn xây dựng tập
1.
Khoảng cách
ly vệ sinh nhỏ nhất cho nhà thể thao được quy định trong bảng 6.
BẢNG
6. KHOẢNG CÁCH LY VỆ SINH CHO NHÀ THỂ THAO.
Tên
công trình
|
Khoảng
cách ly tối thiểu , m
|
Bệnh viện
|
1000
|
Nghĩa
trang, bãi rác
|
2000
|
Nhà máy có
độ độc hại cấp I
|
1000
|
Nhà máy có
độ độc hại cấp II
|
500
|
Nhà máy có
độ độc hại cấp III
|
300
|
Nhà máy có
độ độc hại cấp IV
|
100
|
Nhà máy có
độ độc hại cấp V
|
50
|
Chú thích : Nếu công trình ở cuối hướng gió chủ đạo thì
khoảng cách này cần được tính toán cụ thể cho thích hợp.
4.5. Xung
quanh khu đất xây dựng nhà thể thao nên trồng dải cây xanh để ngăn ngừa gió,
bụi và giảm tiếng ồn. Chiều rộng không nhỏ hơn 10 m. Tổng diện tích cây xanh
không được nhỏ hơn 30% diện tích khu đất xây dựng.
Chú
thích :
1) Diện
tích trồng cây xanh bao gồm diện tích dải cây chắn gió, bụi và thảm cỏ.
2) Đối
với nhà thể thao nằm trong khu công viên thì diện tích cây xanh được lấy theo
yêu cầu của giải pháp kiến trúc cụ thể và được sự thoả thuận của cấp có thẩm
quyền.
4.6. Trên khu
đất xây dựng phải có lối thoát người khi có sự cố. Chiều rộng lối thoát tính
theo tiêu chuẩn 1m cho 500 người. Phải có ít nhất 2 lối ra vào cho người đi bộ
và 2 lối ra vào cho xe ô tô, xe máy.
4.7. Thiết kế
mặt bằng tổng thể nhà thể thao cần bảo đảm phân chia các khu vực hợp lý, thuận
tiện cho việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao.
4.8. Hướng
của nhà thể thao cần đảm bảo :
- Đón gió chủ đạo về mùa hè;
- Tận dụng ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng cho công trình.
4.9. Phải có
giải pháp bố trí mạng lưới giao thông trong công trình sao cho :
- Các luồng đi của vận động viên và khán giả không được chồng chéo;
- Có đường giao thông riêng cho khu vực kho tàng và bãi để xe;
- Có diện tích tập kết người và xe trước cổng (bãi đỗ xe). Tiêu chuẩn
diện tích được lấy 0,3 m 2/ chỗ ngồi tính theo số chỗ ngồi trên khán
đài;
- Đảm bảo giao thông thuận tiện cho các phương tiện chữa cháy. Có lối
thoát an toàn và kịp thời khi xảy ra sự cố.
4.10. Mép
ngoài giáp đường của nhà thể thao cần phải cách đường chỉ giới ít nhất là 15m
đối với các đường giao thông thông thường, 50m đối với các đường giao thông có
mật độ lớn.
5. Nội dung công trình và giải pháp thiết kế
5.1. Dây
chuyền hoạt động hợp lý của vận động viên phải tuân theo trình tự sau: tiền
sảnh (có phòng gửi mũ, áo) – phòng thay quần áo (nam, nữ riêng biệt) – phòng
tắm và vệ sinh- sân tập luyện và thi đấu.
5.2. Khi
thiết kế nhà thể thao phải tuân theo các quy định sau :
- Bảo đảm đúng kích thước của sàn tập như quy định trong bảng 7;
- Đối với nhà thể thao tổng hợp cho các môn, sàn tập phải được bố trí
theo đúng kích thước quy định cho từng môn như quy định trong tiêu chuẩn TCXDVN
287: 2004 “ Công trình thể thao – Sân thể thao – Tiêu chuẩn thiết kế”
BẢNG 7. KÍCH THƯỚC CÁC SÀN TẬP TRONG NHÀ THỂ THAO
Môn
thể thao
|
Kích
thước sử dụng (m)
|
Số
người trong 1 ca tập
|
Ghi
chú
|
Chiều
dàI
|
Chiều
rộng
|
Chiều
cao thông thuỷ tối thiểu
|
1. Bóng
chuyền
|
18
|
9
|
11-12,5
|
24
|
Nếu bố trí
trong nhà có khán giả thì khoảng cách từ đường biên ngang đến chỗ ngồi khán
giả phải bảo đảm 8m và 5 mét theo hai đường biên dọc. Nhà để thi đấu quốc tế
phải có chiều cao thông thuỷ tối thiểu 12,5m.
|
2. Bóng
rổ
|
28
26
24
|
15
14
13
|
9
|
24
|
Khoảng cách
từ các đường biên tới chỗ ngồi khán giả tối thiểu là 2m
|
3. Bóng
ném
|
40
|
20
|
9
|
24
|
Sàn tập cho
phép chiều dài từ 38m đến 44m.
|
4. Cầu
lông:
- đánh đơn
- đánh đôi
|
13,4
13,4
|
5,18
6,10
|
11-12,5
|
12
|
Nếu bố trí
2 sân liền nhau thì khoảng cách giữa chúng tối thiểu 4m
|
5.Bóng
bàn
|
7,75
|
4,5
|
4
|
8
người 1 bàn
|
Để thi đấu
quốc gia quốc tế, kích thước sân cho mỗi bên là 14m x 7m
|
6. Quần
vợt:
a) Sân để
tổ chức thi đấu:
- đánh đơn
- đánh đôi
|
23,77
23,77
|
8,23
10,97
|
³ 9
³ 9
|
12
|
Nếu bố trí
nhiều sân liền nhau thì khoảng cách giữa hai đường biên dọc là 5 m.
|
b) Sân để
tập luyện
|
16
|
12
|
³ 9
|
16
|
Phải có
lưới chắn quanh sân cao 3m.
|
7. Thể
dục dụng cụ
- Tổ chức thi
đấu quốc tế
a) cho 1
thiết bị chuyên môn của nam (gồm xà đơn, xà kép, vòng treo, ngựa tay quay,
nhảy ngựa) hoặc nữ (gồm xà lệch, cầu thang bằng, nhảy ngựa) kèm theo 1 thảm
thể dục 12mx12m
|
60
36
|
36
18
|
8
8
|
24
|
Chiều cao
8m áp dụng cho cả môn thể dục nghệ thuật
Cho phép
giảm chiều cao thông thuỷ của nhà tại các vị trí sau :
- Xà đơn
5,5 m
- Xà kép
5,0 m
- Nhảy ngựa
4,5m
- Ngựa tay
quay : 3,5m
Trong nhà
thể thao tổng hợp có bố trí thiết bị chuyên môn thi đấu ở trên bệ (bục cao
1,2m), kích thước sàn thi đấu không nhỏ hơn 48m x 24m
|
b) Cho một
bộ thiết bị chuyên môn, mở rộng kèm theo 1 thảm thể dục 12m x 12m
|
36
|
18
|
6
|
28
|
|
c) Cho hai
bộ thiết bị chuyên môn của nam nữ kèm theo một thảm thể dục 12m x 12m.
|
48
|
24
|
7
|
32
|
|
8. Đấu
bốc
a) Cho 1 võ
đài kích thước 6m x 6m và 10 bàn ban giám khảo kiểm tra.
|
18
|
12
|
6
|
18
|
Võ đài kích
thước 6m x 6m được bố trí trong nhà thi đấu quốc gia có khán giả.
|
b) Cho hai
võ đài 6m x 6m và bàn ban giám khảo kiểm tra
|
24
|
14
|
6
|
26
|
9. Vật
a) Cổ điển,
tự do và săm bô cho 1 thảm vật đường kính 9m hoặc 2 thảm vật đường kính 7m.
|
24
|
14
|
5
|
12
|
Nếu bố trí
thảm vật trong nhà có khán giả kích thước sàn sẽ là 17m x 17m cho 1 thảm vật
đường kính 9m.
|
b) Cổ điển,
tự do và săm bô cho 2 thảm vật liền nhau đường kính mỗi thảm 9m
|
30
|
18
|
5
|
18
|
Nếu thảm
vật đặt trên bục cao tới 1m, kích thước sàn là 19m x 19m
|
c) Ju đô:
thảm vật 14m x 14m
|
24
|
14
|
5
|
12
|
Ju đô: Nếu
bố trí trong nhà có khán giả kích thước thảm là 18m x 18m; nếu đặt trên bục
cao 1m thì kích thước thảm là 20m x 20m. Vùng an toàn giữa các thảm vật rộng
ít nhất 3m.
|
10. Đấu
kiếm
Cho 1 đường
đấu và thiết bị kiểm tra
|
22
|
14
|
4
|
12
|
Chiều rộng
sàn tập được tính 5m cho 1 đường đấu cộng thêm 3m đối với mỗi đường tiếp
theo. Nếu bố trí trong nhà có khán giả, kích thước sàn thi đấu là 22m x 8m
(hoặc có thể là 18m x 8m) cho 1 đường đấu.
|
11. Cử
tạ
a) Cho 1 bệ
kích thước 4m x 4m và 2 bệ 3,2m x 3,2 m và các thiết bị kiểm tra
|
18
|
9
|
4
|
8
|
Nếu bố trí
trong nhà có khán giả thì kích thước sàn thi đấu là 12m x 12m
|
b) Cho 1 bệ
kích thước 4mx 4m và 4 bệ 3,2m x 3,2m và các thiết bị kiểm tra.
|
24
|
12
|
4
|
12
|
12. Kích
thước các sân trong nhà thể thao
|
|
|
|
|
Chiều cao
thông thuỷ lấy như yêu cầu đối với thảm vật
|
- Sân Ju đô
- Sân
Karatedo
|
10
8
|
10
8
|
|
12
12
|
-Sân
Taekwondo
|
12
|
12
|
|
14
|
- Sân vật
tự do
|
24
D:
9
|
14
D:
9
|
|
12
|
- Thể dục
thể hình
- Thể dục
nghệ thuật
- Thể dục
nhịp điệu
|
14
14
14
|
14
14
14
|
|
16
16
16
|
Chú thích: Các kích thước trong bảng trên được lấy theo
kích thước trục định vị công trình có tính đến việc điều hợp môđun kích thước
giữa các kết cấu xây dựng.
5.3. Đối với
nhà thể thao nhiều chức năng có kết hợp cả biểu diễn nghệ thuật, kích thước
phần bố trí sân khấu phải đảm bảo 24m x 18m.
5.4. Chiều
cao của nhà thi đấu tại khu vực sàn thi đấu nhất thiết phải phù hợp với yêu cầu
của môn thể thao. Ngoài phạm vi sàn thi đấu, cho phép giảm chiều cao nhưng
không được nhỏ hơn 3m.
Đối với nhà
giảng dạy và huấn luyện phổ thông, cho phép không áp dụng đúng quy định trên
nhưng phải được duyệt trong báo cáo tiền khả thi và không ảnh hưởng đến các
hoạt động thể thao.
5.5. Kích
thước nhà thể thao tổng hợp cho các môn phải được lấy theo các môn có yêu cầu
kích thước lớn nhất trong số các môn sử dụng trong công trình.
5.6. Khi xác
định tải trọng được tính toán kết cấu chịu lực của nhà thể thao, phải tuân theo
các quy định trong TCVN 2737 – 1995 “ Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết
kế” đồng thời phải thoả mãn các yêu cầu sau :
- Sàn của nhà được thiết kế với tải trọng 400 daN/m2.
- Đối với sàn cử tạ, khi thiết kế phải tính đến tác dụng xung kích của tạ
và thiết bị. Trong trường hợp này lực tác động lên sàn được lấy tương đương với
một lực do một vật nặng 250 kg rơi từ độ cao 2,4m.
5.7. Tuỳ theo
yêu cầu sử dụng và điều kiện thực tế, sàn của nhà thể thao có thể được thiết kế
theo các dạng sau :
- Sàn bằng chất liệu cao su tổng hợp;
- Sàn gỗ đàn hồi hoặc nửa đàn hồi;
- Sàn cấp phối.
Cấu tạo sàn
cấp phối phải tuân theo như quy định trong tiêu chuẩn TCXDVN 287: 2004 “ Công
trình thể thao. Sân thể thao – Tiêu chuẩn thiết kế”
5.8. Không
nên thiết kế sàn của nhà thể thao bằng bê tông. Được phép sử dụng hỗn hợp chất
dẻo để làm sàn khi điều kiện kinh tế kỹ thuật cho phép.
5.9. Mặt sàn
bằng gỗ phải cao hơn mặt đất ít nhất 0,6m. Gỗ để làm sàn phải từ nhóm II trở
lên và phải được ngâm tẩm chống mối mọt theo TCXD 204 – 1998 “Phòng chống mối
cho các công trình xây dựng”.
5.10. Đối với
môn cử tạ, khi thiết kế sàn phải chú ý các yêu cầu sau :
- Không cho phép tạ rơi trực tiếp lên sàn;
-
Kết cấu của sàn cử tạ phải độc lập, không liên kết với kết cấu của sàn công
trình và phải đặt trực tiếp xuống đất;
- Phải có các tấm đệm thích hợp để đỡ tạ.
5.11. Mặt
tường phía trong của nhà thể thao cần có màu sáng, không được ốp bằng vật liệu
dễ cháy. Trong khoảng chiều cao 1,8m (tính từ sàn) không cho phép có các kết
cấu nhô ra hoặc các hốc lõm vào. Tường và cửa phải nhẵn khi cửa đóng, mặt cánh
cửa phải bằng mặt tường.
5.12. Trần
của nhà thể thao phải có màu sáng và chịu được va đập của bóng. Tại các vị trí
đặt đèn phải có các thiết bị bảo vệ an toàn.
5.13. Nhà thể
thao phải có ít nhất hai cửa ra vào, chiều rộng mỗi cửa không được nhỏ hơn 2,1m
. Cửa mở ra phía ngoài và một trong hai cửa phải có chiều cao không nhỏ hơn 3m.
Cửa thông từ
sàn thể thao đến các phòng để dụng cụ phải có chiều rộng không nhỏ hơn1,8m, cửa
mở ra phía sàn.
Đối với nhà
thể thao có khán đài, khi thiết kế cửa phải đảm bảo yêu cầu an toàn khi thoát
người theo tính toán.
Chú
thích : Không nên làm cửa xếp, cửa đẩy trong nhà thể thao.
5.14. Các kho
để thiết bị và dụng cụ thể thao phải liên hệ trực tiếp với sàn tập và thi đấu.
Độ cao mặt nền của kho phải bằng độ cao của sàn.
5.15. Khi
thiết kế khán đài, phải đảm bảo tầm nhìn từ mắt khán giả đến điểm quan sát (kí
hiệu là F) như quy định trên hình 1a) và 1b).
F- nằm trên
trục đường gần khán đài nhất F- nằm ngang trên mép sân gần khán đài
ở độ cao 0,3m
so với mặt đường chạy
a) cho môn
điền kinh nhẹ b) cho các môn thể thao trên sân
và đường chạy vòng
HÌNH 1. VỊ TRÍ ĐIỂM
QUAN SÁT F
5.16. Bậc
ngồi khán đài phải đảm bảo các yêu cầu sau : (xem hình 2)
- Độ dốc của mặt bậc không được lớn hơn 1/1,5;
- Chiều rộng mặt bậc phải lớn hơn hoặc bằng 0,75m đến 0,80m;
- Chiều rộng của một chỗ ngồi phải lớn hơn hoặc bằng 0,40m đến 0,45m;
- Chiều cao của bậc phải lớn hơn hoặc bằng 0,35m;
- Mặt bậc thấp nhất của khán đài phải cao hơn mặt sân 0,6m.
HÌNH 2. KÍCH THƯỚC
CHỖ NGỒI TRÊN KHÁN ĐÀI.
5.17. PhảI
phân chia chỗ ngồi trên khán đài thành các khu vực bằng các lối đi hoặc cầu
thang. Kích thước và quy cách bố trí chỗ ngồi trên khán đài cần phải thoả mãn
các yêu cầu sau :
- Chiều cao tính từ bề mặt khán đài tới mặt khán giả bằng 1,15m đối với
khán giả ngồi và 1,55m với khán giả đứng;
- Khoảng cách từ bậc thấp nhất của khán đài tới mép sân bãi gần nhất là
5m;
- Phía trước bậc thấp nhất phải có lan can thoáng, cao 0,8m. Phía sau bậc
cuối cùng phải có tường chắn cao ít nhất là 1,5m.
5.18. Khu vực
khán đài phải bố trí lối thoát người trong trường hợp khẩn cấp và phải thoả mãn
các yêu cầu sau :
- Khi thoát
người theo hai phía : trong khoảng giữa hai lối thoát không được bố trí quá 50
chỗ ngồi cho một hàng;
- Khi thoát
người theo một phía : không được bố trí quá 25 chỗ ngồi cho một hàng.
Chú
thích : Khi thiết kế khán đài càn bố trí đường đi và chỗ ngồi cho
người tàn tật. Yêu cầu thiết kế được lấy theo quy định trong TCXDVN 264 :2002 “
Nhà và công trình – Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn
tật tiếp cận sử dụng”.
5.19. Tuỳ
theo yêu cầu sử dụng và chức năng của công trình có thể thiết kế bậc ngồi hoặc
ghế cho khán giả. Trong nhà thể thao tổng hợp cho các môn cho phép bố trí ghế
ngồi kiểu di động đặt trực tiếp trên mặt sân.
5.20. Khoảng
cách giữa hai lối đi dọc trên khán đài không được quá 7 bậc (hoặc 7 hàng ghế
ngồi). Chiều rộng của lối đi dọc (bao gồm cả chiều sâu của một bậc ngồi)không
được nhỏ hơn 0,8m đến 1m.
Chiều cao của
bậc lên xuống khán đài và cầu thang phải bảo đảm từ 0,12m đến 0,17m.
5.21. Cho
phép thiết kế ban công để sử dụng làm khán đài trong nhà thể thao. Trong trường
hợp này, sau bậc ngồi trên cùng của khán đài phải có lan can bảo vệ cao ít nhất
1m.
5.22. Lan can
ngăn cách giữa khán đài và sàn thi đấu không được thấp hơn 0,8m, phải đảm bảo
thẳng đứng, phẳng, không ảnh hưởng đến tầm nhìn của khán giả ở bậc ngồi đầu
tiên.
5.23. Độ dốc
của cầu thang lên xuống khán đài phải thích hợp, bảo đảm an toàn khi thoát
người, không nên gấp khúc nhiều lần.
5.24. Tại các
điểm tập trung khán giả, phải tổ chức các nút giao thông.
5.25. Thành
phần và diện tích các phòng phục vụ vận động viên được quy định trong bảng 8.
BẢNG
8. DIỆN TÍCH CÁC PHÒNG PHỤC VỤ VẬN ĐỘNG VIÊN.
Tên
phòng
|
Tiêu
chuẩn diện tích
|
Chiều
cao thông thuỷ tối thiểu (m)
|
Chú
thích
|
1.
|
2.
|
3.
|
4.
|
1. Tiền sảnh
|
0,15m2/
người. Số người tính bằng 105% khả năng phục vụ
|
2,7
|
|
2. Phòng
gửi mũ áo
|
0,07m2/chỗ
ngồi. Số chỗ tính bằng 210% khả năng phục vụ
|
2,1
|
Nhỏ nhất
10m2
|
3. Phòng
nghỉ của vận động viên
|
1,5m2/người.
Số người tính bằng 20% khả năng phục vụ
|
2,7
|
Nam,nữ riêng, nhỏ nhất 15m2
|
4. Phòng
học lý thuyết
|
30m2/lớp.
Số lớp được xác định theo nhiệm vụ thiết kế cụ thể
|
|
Khi có từ 2
lớp trở lên thì cần có một kho 10m2 để dụng cụ
|
5. Phòng
thay quần áo của vận động viên
|
40m2/phòng
x 4 phòng
|
2,7
|
Nam, nữ riêng
|
6. Phòng
thay quần áo của trọng tài
|
12m2/
phòng x 2 phòng
|
2,7
|
Nam, nữ riêng
|
7. Phòng
tắm hương sen
|
1 vòi/10
người. Số người tính bằng 105 % khả năng phục vụ.
|
2,1
|
|
8. Phòng bố
trí chậu rửa
|
1 chậu
rửa/5 người. Số người tính bằng 105% khả năng phục vụ
|
2,1-
2,7
|
|
9. Phòng vệ
sinh
Nam
Nữ
|
1xí+1
tiểu/30 người
1xí + 1
tiểu/30 người
|
|
Tỷ lệ nam
nữ lấy
bằng 2/1
|
10. Chỗ rửa
|
0,5m2/
5 người
|
2,1
|
|
11. Phòng y
tế
|
Từ 16m2
đến 20m2
|
2,7
|
|
12. Căng
tin (kể cả nơi bán hàng và kho)
|
Từ 20m2
đến 40m2
|
2,7
|
Cho nhà thể
thao nhỏ
|
Từ 45 đến
60m2
|
|
Cho nhà thể
thao trung bình
|
Từ 65 đến
80m2
|
|
Cho nhà thể
thao lớn
|
Chú
thích :
1) Các
phòng y học thể dục thể thao, tập bổ trợ và các phòng kỹ thuật điện nước, thông
gió…được thiết kế theo báo cáo dự án khả thi cụ thể.
2) Trong
phòng thay quần áo của vận động viên nên thiết kế khép kín gồm có khu vệ sinh
và phòng tắm.
5.26. Chiều
rộng lối đi trong phòng thay quần áo phải bảo đảm không nhỏ hơn:
1m đối với
lối đi chính;
1m đối với
khoảng cách giữa các dãy ghế và tường song song;
1,5m đối với
khoảng cách giữa các dãy ghế đối diện nhau.
5.27. Thành
phần và diện tích phòng phục vụ khán giả được quy định trong bảng 9.
BẢNG
9. DIỆN TÍCH PHÒNG PHỤC VỤ KHÁN GIẢ
Tên
phòng
|
Tiêu
chuẩn diện tích
|
Chú
thích
|
1. Tiền
sảnh
|
0,15m2
/ người
|
|
2. Phòng
nghỉ (hành lang)
|
0,40m2
/ người (khi khán đài có 500 chỗ ngồi)
0,35m2/
người (khi khán đài từ 500 đến 1000 chỗ ngồi)
0,30m2/
người (khi khán đài trên 1000 chỗ ngồi
|
|
3. Phòng
bán vé
|
1,50m2/
cửa bán vé phục vụ 500 người
|
|
4. Phòng
căng tin
|
1,50m 2/
chỗ bán hàng phục vụ 500 người
|
Có thể bố
trí ngoài công trình nhưng không xa quá 50m.
|
5. Vệ sinh
nam
|
1xí + 1
chậu rửa tay/500 người
1 tiểu / 75
người
|
Tỷ lệ
nam,nữ được xác định theo báo cáo khả thi cụ thể, thông thường lấy bằng 3/1.
|
6. Vệ sinh
nữ
|
1xí + 1 chậu
rửa tay /500 người
1 tiểu / 75
người
|
5.28. Diện
tích phòng căng tin và kho tuỳ thuộc vào số lượng khán giả được quy định trong
bảng 10.
BẢNG
10. DIỆN TÍCH PHÒNG CĂNG TIN VÀ KHO.
Điểm
bán hàng (chỗ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Diện tích
phòng căng tin, m 2
|
27
|
48
|
68
|
88
|
110
|
132
|
Diện tích
kho, m 2
|
9
|
12
|
16
|
20
|
25
|
30
|
Chú
thích :
1) Một
chỗ bán hàng phục vụ 500 người.
2) Chỗ
bán hàng được phân bố đều cho các khán đài.
5.29. Thành
phần và diện tích các phòng khối hành chính quản trị được quy định trong bảng
11.
BẢNG
11. DIỆN TÍCH CÁC PHÒNG KHỐI HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ.
Tên
phòng
|
Tiêu
chuẩn diện tích
|
Chú
thích
|
1. Văn
phòng
|
4m 2/
nhân viên
|
Tuỳ theo
qui mô của công trình
|
2. Phòng
thủ trưởng
|
Từ 12m 2
đến 18 m 2
|
|
3. Phòng
thường trực bảo vệ
|
Từ 6m 2
đến 8m 2
|
|
4. Phòng
trực kỹ thuật
|
Từ 10 m 2
đến 12m 2
|
Nam, nữ riêng và chỉ bố trí trong các nhà thể thao trung bình và lớn.
|
5. Phòng
nghỉ của nhân viên phục vụ
|
2 x 12 m2
|
Nam, nữ riêng
|
6. Kho dụng
cụ vệ sinh
|
Từ 2m2
đến 4m 2/ khu vệ sinh
|
|
6. Điện và thiết kế kỹ thuật điện
Chiếu sáng
tự nhiên
6.1. Phải
triệt để tận dụng ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng nhà thể thao. Đối với các
phòng khởi động, phòng tập bổ trợ, y tế, lớp học, các phòng làm việc và xưởng
sửa chữa cần được chiếu sáng tự nhiên trực tiếp. Có thể dùng chiếu sáng bên,
chiếu sáng trên hoặc kết hợp cả hai như quy định trong TCXD 29 – 1991 “Chiếu
sáng tự nhiên công trình dân dụng. Tiêu chuẩn thiết kế “.
Nhà thể thao
có khán đài cần được thiết kế cả chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo.
6.2. Diện
tích cửa lấy ánh sáng của nhà thể thao và các phòng được lấy từ 1/5 đến 1/6
diện tích sàn nhà. Độ đồng đều nhỏ nhất khi chiếu sáng tự nhiên là 1/2.
Đối với nhà
giảng dạy và huấn luyện được phép bố trí cửa lấy ánh sáng từ trên mái.
6.3. Khi
thiết kế cửa lấy ánh sáng tự nhiên phải tuân theo quy định sau:
- Không mở cửa ra hướng Tây hoặc Tây – Nam;
- Mép dưới của cửa phải cao hơn mặt sàn ít nhất là 2m;
- Không bố trí cửa ở 2 đầu trục dọc của nhà thể thao.
Chú thích :
1) Khi cần thiết phải chiếu sáng bổ sung để đảm bảo độ rọi yêu cầu.
Cho phép mở cửa lấy ánh sáng ở 2 đầu trục dọc của nhà thể thao nhưng mép dưới
của cửa phải cao hơn mặt sàn ít nhất 4,5m. Đối với nhà thể thao của các môn có
yêu cầu độ cao không lớn, cho phép thay đổi độ cao của cửa lấy ánh sáng
2) Trường hợp phải mở cửa lấy ánh sáng ra hướng Tây hoặc Tây – nam cần
có biện pháp chống tia nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào trong nhà.
Chiếu sáng
nhân tạo
6.4. Việc
chiếu sáng nhân tạo cho nhà thể thao phải tuân theo các quy định trong tiêu
chuẩn TCXD 16 – 1986 “Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng” nhằm đảm
bảo các yêu cầu cần thiết để thực hiện các hoạt động thể dục thể thao, thoát
người an toàn khi có sự cố và bảo vệ công trình trong thời gian ban đêm.
6.5. Nguồn
điện cấp cho nhà thể thao được qui định như sau :
Đối với công
trình cấp II trở lên : phảicó 2 nguồn cấp;
Đối với công
trình cấp III : chỉ có một nguồn cấp và được lấy trực tiếp từ đường dây tải
điện trên không.
6.6. Đối với
nhà thể thao sử dụng cho các môn bóng chuyền, bóng rổ, quần vợt, không được đặt
đèn ở trên tường phía 2 đầu trục dọc của công trình (trừ những đèn ánh sáng
phản xạ). Trường hợp bắt buộc, phải bảo đảm góc nghiêng của tia sáng so với
phương ngang không nhỏ hơn 65°.
Không được bố
trí hướng chiếu sáng ngược với hướng chạy của vận động viên, tốt nhất nên bố
trí nguồn chiếu sáng từ trên xuống.
6.7. Việc sử
dụng các loại đèn được quy định như sau :
- Đối với
chiếu sáng làm việc : được phép sử dụng tất cả các loại đèn nung sáng và đèn
huỳnh quang có thành phần quang phổ gần với ánh sáng ban ngày.
- Đối với chiếu
sáng sự cố : chỉ sử dụng đèn nung sáng và được bố trí trên các lối thoát của
nhà thể thao có từ 100 người trở lên.
- Các loại
đèn sử dụng trong nhà thể thao phải có lưới chắn để bảo đảm an toàn cho vận
động viên và khán giả.
6.8. Khi
thiết kế chiếu sáng nhân tạo cần phải đảm bảo các yêu cầu sau :
Độ rọi ;
Độ đồng đều ;
Giảm độ chói
mắt và phân tích tia sáng;
Không tạo
thành bóng yếu;
Phản ánh đứng
màu sắc.
6.9. Độ rọi
và độ cao đặt đèn trong nhà thể thao được quy định trong bảng 12.
6.10. Hệ
thống điều khiển chiếu sáng trong nhà thể thao phải bố trí tập trung một chỗ,
có biển chỉ dẫn cho từng nhóm đèn và thiết bị. Vị trí đặt bảng điện phải bảo
đảm an toàn thuận tiện cho sử dụng.
6.11. Đối với
nhà thể thao cấp I, cho phép thiết kế chiếu sáng sự cố với độ rọi trên mặt
phẳng làm việc không nhỏ hơn 5% trị số độ rọi của chiếu sáng làm việc.
Độ rọi của
chiếu sáng trên khán đài không nên lớn hơn 30% trị số độ rọi của chiếu sáng làm
việc.
BẢNG
12. ĐỘ RỌI VÀ ĐỘ CAO ĐẶT ĐÈN TRONG NHÀ THỂ THAO.
Môn
thể thao
|
Độ
rọi tối thiểu trên mặt phẳng ( lux)
|
Chiều
cao đặt đèn tối thiểu (m)
|
Đứng
|
Ngang
|
1.
|
2.
|
3.
|
4.
|
1. Bóng
chuyền
|
|
|
|
a) Thi đấu
quốc tế, thi đấu trong nước
|
300
– 400
|
75
|
Từ 11 –
12,5
|
b) Thi đấu
phổ thông, phong trào
|
150
– 200
|
50
|
Từ 9 đến 11
|
c) Huấn
luyện, giảng dạy tập luyện
|
Từ
100 – 150
|
50
|
Từ 8 đến 10
|
2. Bóng
rổ, bóng ném
|
|
|
|
a) Thi đấu
quốc tế, thi đấu lớn trong nước
|
250
– 300
|
85
|
11
|
b) Thi đấu
phổ thông, phong trào và phục vụ huấn luyện, giảng dạy
|
200
|
70
|
9
|
3. Quần
vợt
|
|
|
|
a) Thi đấu
quốc tế, thi đấu lớn trong nước
|
200
|
75
|
Từ 8 đến 9
|
b) Thi đấu
phổ thông, phong trào và phục vụ huấn luyện, giảng dạy
|
150
|
50
|
8
|
4. Cầu
lông, đá cầu
|
|
|
|
a) Thi đấu
quốc tế, thi đấu lớn trong nước
|
250
|
80
|
7
– 9
|
b) Thi đấu
phổ thông, phong trào và phục vụ huấn luyện, giảng dạy
|
Từ
100 – 150
|
70
|
7
– 9
|
5. Bóng
bàn
a) Thi đấu
quốc tế, thi đấu lớn trong nước
|
400
– 500
|
400
|
4
– 6
|
b) Thi đấu
phổ thông, phong trào phục vụ huấn luyện, giảng dạy
|
|
300
|
4
– 6
|
6. Thể
dục dụng cụ
a) Thi đấu
quốc tế, thi đấu lớn trong nước
b) Thi đấu
phổ thông, phong trào
|
300
250
|
100
75
|
7
từ
6 đến 7
|
c) Huấn
luyện, giảng dạy
|
200
|
70
|
từ
6 đến 7
|
7. Võ
vật , quyền anh
a) Thi đấu
quốc tế, thi đấu lớn trong nước
|
250
|
70
|
6
|
b) Thi đấu
phổ thông, phong trào và phục vụ huấn luyện, giảng dạy
|
150
|
60
|
6
|
8. Cử
tạ, đấu kiếm
a) Thi đấu
quốc tế, thi đấu lớn trong nước
|
200
|
60
|
6
|
b) Thi đấu
phổ thông, phong trào phục vụ huấn luyện, giảng dạy
|
150
|
50
|
6
|
6.12. Hạn chế
sử dụng đèn nung sáng để chiếu sáng tại các khu vực hoạt động thể dục thể thao.
6.13. Hệ
thống đèn phân tán và bảo vệ phải độc lập với hệ thống đèn chiếu sáng làm việc.
Tại các nút giao thông và những chỗ rẽ ngoặt trên lối thoát người phải bố trí
đèn và biển chỉ dẫn.
Độ rọi nhỏ
nhất của đèn chiếu sáng phân tán không được nhỏ hơn 5 lux ở trong nhà và 3 lux
ở ngoài nhà.
6.14. Nhà thể
thao phải được thiết kế chống sét theo quy định trong tiêu chuẩn “ Chống sét
cho công trình xây dựng” hiện hành.
6.15. Đối với
nhà thể thao cấp II trở lên phải thiết kế hệ thống thông tin, đồng hồ điện,
bảng điện tử và hệ thống truyền hình.
6.16. Khi
thiết kế lắp đặt thiết bị điện và đường dây dẫn điện phải tuân theo các quy
định trong TCXD 25-1991 “ Đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công
cộng – Tiêu chuẩn thiết kế” và TCXD 27- 1991 “ Đặt thiết bị điện trong nhà ở và
công trình công cộng”
7. Thông gió - âm thanh
7.1. Nhà thể
thao phải được thông gió tự nhiên trực tiếp. Trường hợp cần thiết, phải thiết
kế hệ thống gió nhân tạo cho các phòng sau:
Phòng tập bổ
trợ;
Phòng tắm vòi
hương sen;
Kho hoá chất
(nếu có);
Các phòng kỹ
thuật máy.
Chú thích: Trường hợp có yêu cầu có thể thiết kế hệ
thống điều hoà trung tâm
7.2. Số lần
trao đổi không khí trong các phòng của nhà thể thao có thiết kế hệ thống thông
gió được quy định trong bảng 13.
BẢNG
13. SỐ LẦN TRAO ĐỔI KHÔNG KHÍ TRONG CÁC PHÒNG
NHÀ
THỂ THAO.
Tên
phòng
|
Số
lần trao đổi không khí
|
Hút
|
Thải
|
1. Sàn nhà
thể thao, phòng tập
|
Theo tính
toán nhưng không nhỏ hơn 80m3/ giờ – cho 1 người tập, hơn 20m3/giờ-
cho 1 khán giả
|
2. Phòng
tắm,thay quần áo
|
5
|
10
|
3. Phòng
xoa bóp
|
2
|
3
|
4. Phòng vệ
sinh
|
2
|
100m3/giờ
cho 1 chậu xí và 1 chỗ tiểu
|
5. Phòng kĩ
thuật máy
|
2
|
3
|
7.3. Khi
thiết kế âm thanh cho nhà thể thao phải chú ý đến các yêu cầu sau:
- Sử dụng vật
liệu thích hợp để giảm độ ồn, chống loạn âm, nhiễu âm…
- Mở cửa
thoát âm theo tính toán và nên kết hợp với cửa lấy ánh sáng tự nhiên;
- Độ ồn trong nhà thể thao không được lớn hơn 90 dB (đối với nhà thể
thao cấp II trở lên).
8. Cấp thoát nước
8.1. Khi
thiết kế hệ thống cấp thoát nước cho nhà thể thao cần theo các quy định trong
tiêu chuẩn “ Cấp nước bên trong- Tiêu chuẩn thiết kế -TCVN 4513-1988” và “
Thoát nước bên trong- Tiêu chuẩn thiết kế- TCVN 4474- 1987”.
8.2. Lượng
nước cấp cho nhà thể thao phải lấy từ hệ thống cấp nước chung. Chỉ được phép
thiết kế hệ thống cấp nước cục bộ khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ở
những nơi không có hệ thống cấp nước đô thị, được phép tận dụng các nguồn nước
tự nhiên để cấp cho nhà thể thao nhưng phải xử lý bằng các biện pháp lắng lọc.
8.3. Tiêu
chuẩn nước dùng cho nhà thể thao được quy định trong bảng 14.
BẢNG
14. TIÊU CHUẨN DÙNG NƯỚC TRONG NHÀ THỂ THAO
Đối
tượng dùng nước
|
Đơn
vị dùng nước
|
Tiêu
chuẩn dùng nước
|
1. Vận động
viên
|
1
vận động viên
|
50-
100 l/ngày
|
2. Khán giả
|
1
chỗ ngồi
|
10-
15 l /ngày
|
3. Nước
tưới cây xanh, thảm cỏ
|
1m2
|
3-
4/m2 cho 1 lần tưới
|
8.4. Lưu
lượng nước tính toán, đường kính ống nối trực tiếp, đương lượng và tỷ lệ sử
dụng đồng thời của các thiết bị vệ sinh được quy định trong bảng 15.
BẢNG
15. LƯU LƯỢNG NƯỚC TÍNH TÁN CỦA CÁC THIẾT BỊ VỆ SINH.
Tên
thiết bị
|
Lưu
lượng (l/s)
|
Đương
lượng (m/s)
|
Đường
kính ống nối trực tiếp (mm)
|
Tỷ lệ
sử dụng đồng thời (%)
|
Chậu rửa
tay
|
0,070
|
0,33
|
Từ
10 đến 15
|
80
|
Chậu xí
|
0,100
|
0,50
|
Từ
10 đến 15
|
70
|
Chậu tiểu
treo
|
0,035
|
0,17
|
Từ
10 đến 15
|
100
|
Mỗi mét
đường ống rửa máng tiểu
|
0,060
|
0,30
|
Từ
10 đến 15
|
100
|
Vòi tắm
hương sen
|
0,200
|
1,00
|
15
|
100
|
Vòi vào bể
rửa chân
|
0,070
|
0,35
|
Từ
10 đến 15
|
100
|
8.5. Đối với
nhà thể thao có khán đài hoặc nhà thể thao có khối tích lớn hơn 5000 m3
(không phân biệt có hay không có khán đài) cần phải thiết kế cấp nước chữa cháy
theo TCVN 2622 – 1995 “ Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu
thiết kế”.
8.6. Nhà thể
thao có khối tích từ 5000m3 đến 25000m3 phải đặt một họng
nước chữa cháy với lưu lượng 2,5 l/s, đối với nhà thể thao có khối tích trên
25000m3 đặt hai họng nước chữa cháy với lưu lượng 2,5 l/s.
9. Yêu cầu về phòng, chống cháy.
9.1. Bậc chịu
lửa của nhà thể thao được xác định theo qui định trong tiêu chuẩn TCVN 2622-
1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế”.
Bậc chịu lửa
nhỏ nhất của kết cấu chịu lửa trên khán đài phải bằng bậc chịu lửa của nhà thể
thao.
9.2. Khi bố
trí các phòng dưới khán đài có bậc chịu lửa nhỏ hơn hoặc bằng II thì phải ngăn
cách giữa phòng này và khán đài bằng kết cấu không cháy hoặc khó cháy và phải
bảo đảm giới hạn chịu lửa ít nhất là 60 phút.
9.3. Số lượng
khán giả được bố trí thoát ra một cửa không được lớn hơn 500 người. Chiều rộng
đường phân tán khán giả và lối ra vào nhà thể thao được quy định trong bảng 16.
BẢNG
16. CHIỀU RỘNG ĐƯỜNG PHÂN TÁN KHÁN GIẢ.
Khối
tích công trình kể cả khán đàI (1000m3)
|
Bậc
chịu lửa
|
Số
người/1m chiều rộng đường phân tán
|
Đến 5
|
I
– II
|
120
|
|
III
|
100
|
Trên 5 đến
10
|
I
– II
|
170
|
|
III
|
140
|
Trên 10 đến
20
|
I
– II
|
220
|
|
III
|
180
|
Trên 20 đến
40
|
I
– II
|
280
|
|
III
|
220
|
Trên 20 đến
40
|
I
– II
|
320
|
III
|
250
|
Chú thích :
1) Khi
phân tán khán giả từ dưới lên theo cầu thang thì tính với 60% số người quy định
trong bảng.
Khi phân
tán từ trên xuống : tính bằng 70%
Khi qua
cửa : tính bằng 80%
2) Đối với
lối đi lại ngang và cầu thang, chiều rộng đường phân tán khán giả không nhỏ hơn
1,0m ; đối với cửa đi trong nhà không nhỏ hơn 1,2m và đối với cửa đi ra ngoài
công trình không nhỏ hơn 1,5m.
9.5. Chiều
dài lớn nhất của đường phân tán khán giả (từ vị trí chỗ ngồi xa nhất đến lối
thoát gần nhất) không được lớn hơn :
2m - khi phân tán ngang;
23m - Khi phân tán từ trên xuống;
20m - khi phân tán theo cầu thang từ dưới lên.