BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
107/2001/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 107/2001/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM
2001 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ
HÀNG TỒN KHO, GIẢM GIÁ CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ, DỰ PHÒNG NỢ KHÓ ĐÒI TẠI DOANH NGHIỆP
Nhằm tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với các
quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt nam, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng công nợ
khó đòi tại doanh nghiệp như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng:
- Các doanh nghiệp Nhà nước;
- Các doanh nghiệp hoạt động
theo Luật doanh nghiệp;
- Các doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng (gọi tắt là các bên nước ngoài hợp doanh) hoạt động
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam;
Đối với các doanh nghiệp liên
doanh được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước ngoài, nếu Hiệp định có các quy định
về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng khác với hướng dẫn tại Thông tư này,
thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Trong Thông tư này các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng
hóa tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
b. Dự phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư trong hoạt động tài chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm
giá các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
c. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu, có thể không
đòi được do đơn vị nợ hoặc người nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế
hoạch.
3. Thời điểm lập và hoàn nhập
các khoản dự phòng: Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán trong
hoạt động tài chính đều được thực hiện ở thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo
cáo tài chính năm.
Trường hợp doanh nghiệp được Bộ
Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ
ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối
cùng của năm tài chính
4. Ba khoản dự phòng nói trên được
trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp
cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp ba khoản tổn thất có thể xảy ra
trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản
ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, chứng khoán đầu tư và giá trị của các khoản
nợ phải thu không cao hơn giá cả trên thị trường hoặc giá trị có thể thu hồi được
tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
5. Căn cứ vào biến động thực tế
về giá hàng tồn kho, giá chứng khoán và nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp chủ động
xác định mức trích lập, sử dụng từng khoản dự phòng đúng mục đích và xử lý theo
các quy định cụ thể dưới đây:
II. TRÍCH LẬP
VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG
1. Đối tượng và
điều kiện lập dự phòng tổn thất:
a. Đối tượng lập dự phòng:
- Nguyên vật liệu, dụng cụ dùng
cho sản xuất, vật tư hàng hóa, thành phẩm tồn kho, mà giá trên thị trường thấp
hơn giá đang hạch toán trên sổ kế toán (sau đây gọi tắt là vật tư hàng hóa).
- Các chứng khoán do doanh nghiệp
đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
- Các khoản nợ phải thu khó đòi.
b. Điều kiện lập dự phòng:
Việc trích lập các khoản dự
phòng (giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, giảm giá các chứng khoán đầu
tư) phải có các điều kiện dưới đây:
- Đối với vật tư hàng hóa tồn
kho:
+ Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn vật
tư hàng hóa tồn kho.
+ Là những vật tư hàng hóa thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có
giá trị thu hồi hoặc giá thị trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán.
Vật tư hàng hóa tồn kho bị giảm
giá so với giá ghi trên sổ kế toán bao gồm: vật tư hàng hóa tồn kho bị hư hỏng
kém mất phẩm chất, bị lỗi thời hoặc giá bán bị giảm theo mặt bằng chung trên thị
trường.
Trường hợp vật tư hàng hóa tồn
kho có giá trị bị giảm so với giá ghi trên sổ kế toán nhưng giá bán sản phẩm dịch
vụ được sản xuất từ vật tư hàng hóa này không bị giảm giá thì không được trích
lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho.
- Đối với các loại chứng khoán
giảm giá:
+ Là chứng khoán của doanh nghiệp
được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
+ Được tự do mua bán trên thị
trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm
so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không được
phép mua bán tự do trên thị trường thì không được lập dự phòng giảm giá.
- Đối với các khoản nợ phải thu
khó đòi:
+ Phải có tên, địa chỉ nội dung
từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ hoặc người nợ, trong đó ghi
rõ số nợ phải thu khó đòi.
+ Để có căn cứ lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi doanh nghiệp phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ
hoặc người nợ về số tiền còn nợ chưa trả, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước
vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ...
Căn cứ để được ghi nhận là khoản
nợ phải thu khó đòi là:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh
toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế,
các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn
chưa thu được nợ.
+ Trường hợp đặc biệt, tuy thời
gian quá hạn chưa tới 2 năm, nhưng đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải
thể, phá sản hoặc người nợ có các dấu hiệu khác như bỏ trốn, đang bị các cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử ... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ
khó đòi.
c. Các loại vật tư hàng hóa tồn
kho, công nợ phải thu khó đòi, chứng khoán khi không đủ các điều kiện quy định
trên thì không được lập dự phòng.
d. Doanh nghiệp phải lập hội đồng
để thẩm định mức độ giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho, giảm giá chứng khoán và
xác định các khoản nợ phải thu khó đòi.
Hội đồng do Giám đốc thành lập với
các thành phần bắt buộc là: Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng vật tư hoặc
phòng kinh doanh.
2. Phương pháp
lập các khoản dự phòng:
a. Lập dự phòng giảm giá vật tư
hàng hóa tồn kho:
Doanh nghiệp phải căn cứ vào
tình hình giảm giá, số lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư hàng hóa để
xác định mức dự phòng theo công thức sau:
Mức
dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa cho năm kế hoạch
|
=
|
Lượng
vật tư hàng hóa tồn kho giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm
|
x
|
Giá
hạch toán trên sổ kế toán
|
-
|
Giá
thực tế trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm
|
Giá thực tế trên thị trường của
các loại vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho giảm giá tại thời điểm lập báo
cáo tài chính năm là giá cả có thể mua hoặc bán được trên thị trường.
Việc lập dự phòng phải tiến hành
riêng cho từng loại vật tư hàng hóa bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ khoản dự
phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp vào bảng kê chi tiết. Bảng
kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
b. Lập dự phòng giảm giá các loại
chứng khoán đầu tư:
Doanh nghiệp phải lập dự phòng
cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo
cáo tài chính năm của năm báo cáo, theo công thức sau:
Mức
dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán cho năm kế hoạch
|
=
|
Số
lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm
|
x
|
Giá
chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán
|
-
|
Giá
chứng khoán thực tế trên thị trường
|
Doanh nghiệp phải lập dự phòng
riêng cho từng loại chứng khoán bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết
dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
c. Lập dự phòng các khoản nợ phải
thu khó đòi:
Trên cơ sở những đối tượng và điều
kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi nêu tại điểm a và điểm b, khoản 1, mục
II nói trên, doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế
hoạch của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó
đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên.
Sau khi lập dự phòng cho từng
khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản
nợ vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý của doanh
nghiệp.
Tổng mức lập dự phòng các khoản
nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
3. Xử lý các
khoản dự phòng:
Vật tư hàng hóa tồn kho, chứng
khoán đầu tư, nợ phải thu khó đòi đã trích lập dự phòng, nếu trên thực tế vật
tư hàng hóa tồn kho không bị giảm giá, đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc
đã bán; nợ đã thu hồi được, thì khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn
kho, chứng khoán đầu tư hoặc nợ phải thu khó đòi phải được hoàn nhập vào thu nhập
trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
a. Đối với khoản dự phòng giảm
giá vật tư hàng hóa tồn kho:
Cuối năm, doanh nghiệp có vật tư
hàng hóa tồn kho bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán, thì phải trích
lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho theo các quy định trên đây;
Nếu số dự phòng giảm giá phải
trích lập cho năm kế hoạch bằng số dư khoản dự phòng năm trước đã trích, thì
doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn
kho vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
Nếu số dự phòng giảm giá phải
trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho đã
trích lập năm trước, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp
phần chênh lệch giữa số phải trích lập cho năm kế hoạch với số dư khoản dự
phòng đã trích lập năm trước.
Ngược lại, nếu số dự phòng phải
trích cho năm kế hoạch thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa
đã trích lập năm trước, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập vào thu nhập khác phần
chênh lệch giữa số dư khoản dự phòng đã trích lập năm trước với số dự phòng phải
trích lập cho năm kế hoạch.
Thời điểm hoàn nhập khoản dự
phòng giảm giá vật tư hàng hóa đã lập và lập dự phòng mới, được tiến hành tại
thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
b. Đối với khoản giảm giá chứng
khoán đầu tư:
Được xử lý như khoản dự phòng giảm
giá vật tư, hàng hóa tồn kho nói trên, nhưng giá trị khoản dự phòng được hoàn
nhập vào thu nhập hoạt động tài chính.
c. Đối với khoản dự phòng công nợ
phải thu khó đòi:
- Khi các khoản nợ phải thu được
xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định trên
đây; nếu số dự phòng phải trích lập cho năm kế hoạch bằng số dư dự phòng nợ phải
thu khó đòi, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
Nếu số dự phòng phải trích lập
cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập năm trước, thì
doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch
giữa số phải trích lập cho năm kế hoạch với số dư khoản dự phòng đã trích lập
năm trước;
Ngược lại, nếu số dự phòng phải
trích cho năm kế hoạch thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì
doanh nghiệp phải hoàn nhập vào thu nhập khác phần chênh lệch giữa số dư khoản
dự phòng đã trích lập năm trước với số dự phòng phải trích lập cho năm kế hoạch.
- Thời điểm hoàn nhập khoản dự
phòng công nợ khó đòi đã lập và lập dự phòng mới được tiến hành tại thời điểm
khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính hàng năm.
4. Xử lý xóa
các khoản nợ không thu hồi được:
a. Khoản nợ không thu hồi được,
khi xử lý xóa sổ phải có:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ
của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ
đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi
được)
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ
phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán.
- Quyết định của Tòa án cho xử
lý phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền
về giải thể đối với đơn vị nợ.
- Giấy xác nhận của chính quyền
địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
- Giấy xác nhận của chính quyền
địa phương đối với người nợ còn sống nhưng không có khả năng trả nợ.
- Lệnh truy nã hoặc xác nhận của
cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi
hành án nhưng quá thời hạn 2 năm kể từ ngày nợ.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
về xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp.
b. Thẩm quyền xử lý nợ:
- Hội đồng quản trị (đối với
doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp
có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có
hội đồng quản trị) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào các bằng chứng liên quan đến
các khoản nợ để quyết định xóa những khoản nợ phải thu không thu hồi được, và tự
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước Nhà nước và trước pháp luật, đồng
thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
c. Mức độ tổn thất thực tế của từng
khoản nợ không thu hồi được là phần còn lại sau khi lấy số dư nợ phải thu ghi
trên sổ kế toán trừ đi số nợ đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù,
do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết
định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).
d. Xử lý hạch toán:
- Giá trị tổn thất thực tế của
khoản nợ không thu hồi được cho phép xóa nợ doanh nghiệp hạch toán vào chi phí
quản lý của doanh nghiệp.
- Các khoản nợ phải thu sau khi
đã có quyết định xóa nợ, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ sách
trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu
thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc
thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập bất thường.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 64 TC/TCDN ngày 15/9/1997 của Bộ Tài
chính, hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp Nhà nước
và các văn bản khác quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng trái với
quy định của Thông tư này.
2. Việc trích lập dự phòng của
các Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại văn bản hướng dẫn chế độ tài
chính đối với các Tổ chức tín dụng.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ
chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong
kinh doanh. Đối với công nợ, quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ
phận, từng người trong việc quản lý, theo dõi, thu hồi công nợ nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất các khoản công nợ khó đòi, cũng như để xác định trách nhiệm vật
chất của từng bộ phận, cá nhân khi có phát sinh các khoản nợ khó đòi. Nghiêm cấm
doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để tính thêm vào chi phí các khoản
dự phòng không có đủ căn cứ nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những doanh
nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử lý phạt như hành vi trốn thuế.
4. Cơ quan tài chính các cấp có
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra các doanh nghiệp trích lập, sử dụng
các khoản dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa tồn kho, công nợ phải thu khó đòi,
giảm giá chứng khoán theo các quy định tại Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung.