|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1506/2001/QĐ-NHNN
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Kim Phụng
|
Ngày ban hành:
|
30/11/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1506/2001/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1506/2001/QĐ-NHNN NGÀY
30 THÁNG 11 NĂM 2001VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TIỀN MẪU, TIỀN LƯU NIỆM,
TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in, đúc,
bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển
tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1 Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm,
tiền đình chỉ lưu hành".
Điều 2
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
179/1999/QĐ-NHNN6 ngày 22/5/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm.
Điều 3
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kế
toán-Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng Giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng; Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn
Thị Kim Phụng
(Đã
ký)
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TIỀN MẪU, TIỀN LƯU NIỆM, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1506/2001/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 11 năm 2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Quy chế
này quy định việc in, đúc, sử dụng tiền mẫu, tiền lưu niệm; việc bảo quản, vận
chuyển, giao nhận, bán tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 2
Ngân
hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước hạch toán ngoại bảng tiền mẫu,
tiền lưu niệm, ghi chi tiết mệnh giá, chủng loại, số lượng, số sêri của từng tờ
tiền mẫu và định kỳ kiểm kê, báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Chương 2
TIỀN MẪU
Điều 3
Tiền mẫu
trong Quy chế này là đồng tiền giấy, tiền kim loại:
1. Có đầy đủ các yếu tố
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng như các loại tiền được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố lưu hành;
2.Tiền giấy mẫu được in
thêm chữ "Tiền mẫu" hoặc chữ "SPECIMEN".
Ngoài 2 hàng số sêri tượng trưng (ở vị trí tương ứng như đối với tiền giấy) gồm
2 chữ cái và các chữ số "0", ở mặt trước của tiền mẫu được in
thêm hàng số sêri để phục vụ cho việc quản lý tiền mẫu.
Tiền mẫu được dùng làm chuẩn
trong nghiệp vụ phát hành tiền, không có giá trị làm phương tiện thanh toán
trong lưu thông. Ngoài ra, tiền mẫu còn được sử dụng làm vật đối chứng hay sử dụng
cho mục đích nghiên cứu, bảo tàng, giới thiệu, sưu tập, lưu niệm.
Điều 4
1. Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định số lượng, chủng loại tiền mẫu cần in, đúc
trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ.
2. Việc in, đúc tiền mẫu
được thực hiện theo quy định như đối với in, đúc tiền.
Điều 5
1. Căn
cứ mục đích, nhu cầu sử dụng và số lượng tiền mẫu được in, đúc, Vụ trưởng Vụ
Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ cấp tiền mẫu cho các đối tượng sau:
a. Các bộ phận chức năng
thuộc Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ;
b. Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;
Văn phòng đại diện của Ngân hàng Nhà nước;
c. Ngân hàng thương mại
Nhà nước Trung ương, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Quỹ tín dụng Nhân dân Trung
ương.
d. Các đơn vị thuộc các Bộ,
Ngành có liên quan trong công tác đấu tranh chống tiền giả.
2. Trong phạm vi số lượng
tiền mẫu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cân đối nhu cầu sử dụng tại
đơn vị và cấp tiền mẫu cho các đối tượng mở tài khoản giao dịch chính tại đơn vị
mình, gồm tổ chức tín dụng, sở giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh của tổ
chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước thực hiện việc cấp tiền mẫu cho các đơn vị cùng cấp có liên quan trong
công tác đấu tranh bảo vệ tiền Việt Nam.
3. Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ
Phát hành và Kho quỹ xem xét trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt việc
cấp tiền mẫu cho các ngân hàng nước ngoài có quan hệ, trao đổi tiền mẫu với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các đối tượng khác.
Điều 6
1. Việc
bảo quản, giao nhận, vận chuyển tiền mẫu giữa các kho tiền Trung ương, Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước như đối
với bảo quản, giao nhận, vận chuyển tiền.
2. Đối tượng được cấp tiền
mẫu theo khoản 1 và khoản 2, điều 5 Quy chế này nếu làm mất tiền mẫu, ngoài việc
phải chịu các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính còn phải chịu
trách nhiệm bồi thường vật chất. Mức bồi thường vật chất bằng mệnh giá số tiền
mẫu đã bị mất. Sau đó, Ngân hàng Nhà nước có thể cấp lại tiền mẫu cho đơn vị sử
dụng.
3. Tiền mẫu hỏng hoặc bị
rách, nát trong quá trình sử dụng của các đối tượng được cấp tiền mẫu theo khoản
1 và khoản 2, điều 5 Quy chế này được Ngân hàng Nhà nước nơi trực tiếp cấp tiền
mẫu xem xét, thu đổi. Việc thu đổi được thực hiện ngang mệnh giá, cùng chủng loại
và không thu phí.
Điều 7
Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thu hồi một phần hoặc toàn bộ số tiền mẫu đã cấp theo điều 5,
Quy chế này trong các trường hợp:
1. Khi Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thông báo đình chỉ lưu hành một hay nhiều loại tiền, trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày thông báo, tổ chức tín dụng, chi nhánh của tổ chức tín dụng, sở
giao dịch của tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước các cấp phải giao nộp toàn bộ
số tiền mẫu được cấp của các loại tiền đình chỉ lưu hành về Ngân hàng Nhà nước
nơi đã cấp tiền mẫu. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà
nước được giữ lại một bộ tiền mẫu để sử dụng tại chỗ, số còn lại nộp về các Kho
tiền Trung ương.
2. Các đối tượng khác được
cấp tiền mẫu giao nộp khi có yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Điều 8
Tổng Giám
đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tài chính, tiền
tệ khác được Ngân hàng Nhà nước cấp tiền mẫu có trách nhiệm quản lý, bảo quản
an toàn và sử dụng tiền mẫu đúng mục đích; định kỳ kiểm kê, báo cáo, giao nộp
tiền mẫu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và chịu sự quản lý, kiểm tra, xử
lý về tiền mẫu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 3
TIỀN LƯU NIỆM
Điều 9
Tiền lưu
niệm là đồng tiền tượng trưng, không có giá trị làm phương tiện thanh toán
trong lưu thông, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành cho mục đích sưu tập,
lưu niệm hoặc mục đích khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 10
1. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức sản xuất, bán hoặc hợp tác với các đối tác trong
và ngoài nước sản xuất, bán tiền lưu niệm. Đối tác của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phải là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực in, đúc tiền; kinh doanh, chế
tác kim khí quý; kinh doanh tiền lưu niệm hay các ngành hàng lưu niệm.
2. Việc hợp tác sản xuất,
bán tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các đối tác trong và
ngoài nước được thực hiện theo hợp đồng trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi.
Điều 11
1. Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định mẫu thiết kế, chất liệu, số lượng tiền lưu niệm
cần in, đúc và đối tác sản xuất, bán tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ở trong và ngoài nước trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát
hành và Kho quỹ.
2. Trên cơ sở phê duyệt của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ ký kết
hợp đồng sản xuất, bán tiền lưu niệm Việt Nam ở trong và ngoài nước với các đối
tác được chọn sau khi có ý kiến về mặt pháp lý của Vụ Pháp chế đối với dự thảo
hợp đồng; trường hợp ký với đối tác nước ngoài, phải có ý kiến của Vụ Quan hệ
quốc tế về sự phù hợp giữa bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài.
3. Trách nhiệm của Vụ
Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ:
a. Nghiên cứu, khai thác
các chủ đề tiền lưu niệm trong nước và quốc tế; xây dựng và thực hiện các
chương trình, đề án sản xuất, bán tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
b. Làm đầu mối của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tiền lưu niệm; tiếp xúc, tìm hiểu, đánh
giá các đối tác sản xuất, bán tiền lưu niệm ở trong và ngoài nước;
c. Cấp tiền lưu niệm cho các
đối tượng theo quy định tại điều 13, Quy chế này.
Điều 12
Việc giao
nhận, vận chuyển, bảo quản tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện
theo các quy định như đối với bảo quản, vận chuyển, giao nhận tiền.
Điều 13
Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước phê duyệt việc cấp hoặc tặng tiền lưu niệm theo tờ trình của
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho những đối tượng
sau:
1. Các đoàn cán bộ của
Ngân hàng Nhà nước đi công tác nước ngoài;
2. Các đoàn khách quốc tế
đến thăm, làm việc với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các cơ quan, tổ chức ở
trong nước có quan hệ với Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước có nhiều cống hiến, đóng góp cho hoạt động của ngành Ngân hàng;
3. Các đối tượng khác.
Chương 4
TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH
Điều 14
Tiền đình
chỉ lưu hành gồm tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng không còn
giá trị làm phương tiện thanh toán trong lưu thông, tiền tài chính, tiền tín
phiếu, tiền của chính quyền Việt Nam cộng hoà (Nguỵ Sài gòn cũ) và các loại tiền
qua các thời kỳ hiện đang được bảo quản tại kho tiền của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15
1. Việc
bảo quản, giao nhận, vận chuyển tiền đình chỉ lưu hành giữa các kho tiền Trung
ương, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tổ chức
tín dụng, Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo các quy định của Ngân hàng Nhà
nước như đối với bảo quản, giao nhận, vận chuyển tiền.
2. Việc hạch toán tiền
đình chỉ lưu hành được thực hiện theo các quy định hiện hành của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
Chương 5
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BÁN TIỀN
MẪU, TIỀN LƯU NIỆM, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH
Điều 16
Các đối
tượng có nhu cầu về các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành có
thể mua tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, các
tổ chức được Ngân hàng Nhà nước uỷ nhiệm.
Điều 17
1. Trong
từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phương thức, giá bán tiền
mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ.
2. Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ
Phát hành và Kho quỹ xem xét, quyết định số lượng tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền
đình chỉ lưu hành bán cho các đối tượng có nhu cầu; thông báo, hướng dẫn thủ tục
và tổ chức bán tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành cho khách hàng.
Điều 18
Các khoản
thu, chi về sản xuất, bán tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành được
hạch toán vào thu, chi nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 6
Quyết định 1506/2001/QĐ-NHNN về Quy chế quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1506/2001/QĐ-NHNN ngày 30/11/2001 về Quy chế quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
5.859
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|