BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
78/2009/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, LẤY MẪU KIỂM NGHIỆM LÔ HÀNG THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 08/01/2008 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, chức năng, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số
75/2009/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21/11/2007; Nghị định
132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26/7/2003; Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định hoạt động kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thủy sản như
sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
chi tiết trình tự, thủ tục và phương pháp kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm; trách
nhiệm của các bên có liên quan đến hoạt động kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là CL, VSATTP) lô hàng thủy
sản.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Lô hàng thủy sản trước khi
đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa;
b) Lô hàng thủy sản xuất khẩu
vào các thị trường có yêu cầu kiểm tra, chứng nhận CL, VSATTP bởi cơ quan kiểm
tra nhà nước của Việt Nam;
c) Lô hàng thủy sản xuất khẩu vào
các thị trường có quy định phải kiểm tra, chứng nhận nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý của ngành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố theo từng thời kỳ;
d) Lô hàng thủy sản nhập khẩu
làm nguyên liệu cho các cơ sở chế biến;
e) Lô hàng thủy sản bị triệu hồi
hoặc bị nước nhập khẩu trả về.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ
nêu dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan kiểm tra nhà nước:
là các cơ quan được quy định tại Điều 5 của Quy chế kiểm tra và
chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản ban hành kèm
theo Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Quy chế 118)
2. Kiểm tra lô hàng: là
việc xem xét hồ sơ, đánh giá thông tin thực tế lô hàng và đánh giá ngoại quan,
cảm quan lô hàng thủy sản.
3. Lấy mẫu kiểm nghiệm:
là việc lựa chọn mẫu có chủ định và chuyển tới các phòng kiểm nghiệm được chỉ định
để phân tích các chỉ tiêu CL, VSATTP.
4. Lô hàng sản xuất: là một
lượng sản phẩm thủy sản có cùng tên gọi, phẩm chất, kiểu bao gói, có cùng qui
trình chế biến và địa điểm bảo quản, được sản xuất từ một hay nhiều lô nguyên
liệu có đầy đủ thông tin về nguồn gốc xuất xứ tại một cơ sở.
5. Lô hàng kiểm tra: là một
hoặc nhiều lô hàng sản xuất được sản xuất từ một Cơ sở và được Chủ hàng đăng ký
kiểm tra một lần.
6. Mẫu ban đầu: là lượng
sản phẩm hoặc một đơn vị bao gói lấy tại một vị trí chỉ định lấy mẫu của lô
hàng kiểm tra.
7. Mẫu chung: là mẫu được
tập hợp từ các mẫu ban đầu.
8. Mẫu trung bình : là lượng
sản phẩm hoặc một số đơn vị bao gói lấy ra từ mẫu chung.
9. Mẫu phân tích: là mẫu
lấy ra từ mẫu trung bình dùng để phân tích các chỉ tiêu CL, VSATTP.
10. Mẫu lưu: là mẫu lấy ra từ mẫu
trung bình để phân tích đối chứng khi cần thiết.
Điều 3. Yêu
cầu đối với kiểm tra viên
1. Trung thực, khách quan, không
có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp về lợi ích kinh tế với chủ hàng hoặc chủ cơ
sở sản xuất có lô hàng thủy sản được kiểm tra.
2. Trình độ chuyên môn phù hợp;
có chứng chỉ đã tham gia khóa đào tạo về nghiệp vụ kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm
lô hàng thủy sản do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tổ chức.
3. Đủ sức khỏe để đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
4. Phải mang trang phục chuyên dụng,
thẻ hiệu theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 4. Yêu
cầu đối với trang thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm tra, lấy mẫu
1. Tính chuyên dụng cao, có dấu
hiệu để dễ dàng phân biệt với các dụng cụ khác.
2. Trong tình trạng hoạt động và
bảo trì tốt; được kiểm định phù hợp; tình trạng vệ sinh tốt, đảm bảo không là
nguồn lây nhiễm vào lô hàng và các loại mẫu.
Điều 5. Yêu
cầu về mẫu biểu Biên bản kiểm tra lô hàng
Cơ quan kiểm tra xây dựng mẫu biểu
Biên bản kiểm tra lô hàng phải đảm bảo:
1. Thể hiện đầy đủ các thông tin
về lô hàng được kiểm tra và kết luận chung về các nội dung được kiểm tra viên
thực hiện tại hiện trường.
2. Kèm theo kết quả chi tiết kiểm
tra cảm quan, ngoại quan lô hàng. Trường hợp lô hàng thuộc đối tượng phải lấy mẫu
kiểm nghiệm, biên bản kiểm tra phải bao gồm phiếu lấy mẫu kiểm nghiệm.
3. Khả năng liên kết thông tin của
kết quả kiểm tra ngoại quan, cảm quan và lấy mẫu kiểm nghiệm với kết quả phân
tích mẫu kiểm nghiệm phục vụ cho hoạt động cấp chứng nhận chất lượng, vệ sinh
an toàn thực phẩm đối với lô hàng được kiểm tra.
Chương II
KIỂM TRA LÔ HÀNG
Điều 6. Chuẩn
bị kiểm tra
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký kiểm tra theo quy định tại Quy chế 118, Cơ quan kiểm tra phân công kiểm tra
viên đáp ứng các yêu cầu tại Điều 3 Thông tư này thực hiện kiểm tra, lấy mẫu lô
hàng.
2. Kiểm tra viên thực hiện các nội
dung sau:
a) Chuẩn bị tài liệu kỹ thuật có
liên quan, biểu mẫu, nhãn mẫu, trang phục, và các dụng cụ phục vụ kiểm tra, lấy
mẫu và bảo quản mẫu đáp ứng các yêu cầu tại Điều 4 Thông tư này.
b) Xem xét lịch sử đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất lô hàng bao gồm: kết quả kiểm tra điều
kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất thời điểm gần nhất;
thông tin cảnh báo của cơ quan thẩm quyền trong và ngoài nước và các phản hồi của
khách hàng (nếu có) đối với cơ sở; kết quả kiểm tra CL, VSATTP của các lô hàng
gần nhất của cơ sở;
c) Xem xét kết quả giám sát của
cơ quan chức năng về VSATTP có liên quan đến xuất xứ nguyên liệu sản xuất lô
hàng sẽ kiểm tra bao gồm: kết quả chương trình giám sát dư lượng các chất độc hại
trong động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản nuôi; kết quả chương trình giám
sát vệ sinh an toàn trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ; kết quả các chương
trình giám sát khác.
Điều 7. Kiểm
tra hồ sơ tại hiện trường
1. Đối với lô hàng thủy sản sản
xuất trong nước trước khi đưa ra thị trường nêu tại Điểm a, b, c Khoản 2, Điều
1:
a) Xem xét hồ sơ xuất xứ nguyên
liệu dùng để sản xuất lô hàng đảm bảo được cung cấp từ các cơ sở (đại lý thu
mua hoặc các cơ sở nuôi, tàu cá…) đã được cơ sở sản xuất kiểm soát về điều kiện
an toàn vệ sinh hoặc được công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, cụ thể:
- Nguyên liệu là thủy sản khai
thác có xuất xứ từ vùng khai thác tự nhiên không có thông tin cảnh báo liên
quan đến an toàn thực phẩm.
- Nguyên liệu là thủy sản nuôi
có xuất xứ phải từ cơ sở nuôi không bị cấm/đình chỉ thu hoạch.
- Nguyên liệu là nhuyễn thể 2 mảnh
vỏ (NT2MV) có xuất xứ phải từ vùng thu hoạch không bị cấm/đình chỉ thu hoạch.
b) Xem xét sự phù hợp của hồ sơ
sản xuất lô hàng về khối lượng phù hợp với công suất của cơ sở sản xuất, định mức
sản xuất; thời gian sản xuất phù hợp với hồ sơ đăng ký; kết quả kiểm tra các chỉ
tiêu về CL, VSATTP theo chương trình quản lý chất lượng đề ra tại từng cộng đoạn
sản xuất; độ tin cậy của hồ sơ sản xuất.
2. Đối với lô hàng nhập khẩu làm
nguyên liệu cho cơ sở chế biến:
a) Xem xét sự phù hợp các thông
tin trong Giấy chứng nhận xuất xứ lô hàng, Giấy chứng nhận CL, VSATTP lô hàng
do cơ quan thẩm quyền nước xuất cấp và các giấy tờ khác kèm theo với thực tế
thông tin lô hàng tại hiện trường.
b) Trường hợp lô hàng nhập khẩu
để chế biến xuất khẩu vào các thị trường có những yêu cầu riêng biệt về nguồn gốc
xuất xứ nguyên liệu, kiểm tra viên thực hiện kiểm tra theo quy định liên quan của
Việt Nam và yêu cầu của các thị trường này.
3. Đối với lô hàng thủy sản bị
triệu hồi hoặc bị trả về: Xem xét nguyên nhân triệu hồi hoặc trả về, kết quả
phân tích các chỉ tiêu CL, VSATTP (nếu có) và sự phù hợp thông tin các giấy tờ
kèm theo lô hàng với thực tế lô hàng kiểm tra.
4. Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ tại
hiện trường cho thấy không đủ độ tin cậy, sai lệch thông tin giữa các giấy tờ
trong hồ đăng ký với thông tin kiểm tra tại hiện trường, kiểm tra viên thực hiện
như sau:
a) Tạm dừng việc kiểm tra, lưu
giữ bằng chứng về lô hàng và ghi Biên bản kiểm tra lô hàng theo quy định Khoản
2, Điều 11 đối với lô hàng nhập khẩu để chế biến.
b) Đối với lô hàng sản xuất
trong nước, đề nghị chủ hàng/chủ cơ sở sản xuất giải trình và có biện pháp khắc
phục ngay. Trong trường hợp chủ hàng/chủ cơ sở không cung cấp đủ thông tin để
giải trình và khả năng khắc phục sai lỗi về hồ sơ của lô hàng, kiểm tra viên có
thể dừng các việc kiểm tra tiếp theo đối với lô hàng.
Điều 8. Kiểm
tra thực tế lô hàng tại nơi tập kết, kho bảo quản
1. Xem xét thông tin trên thực tế
của lô hàng tại nơi tập kết hoặc kho bảo quản so với đăng ký kiểm tra về địa điểm
kiểm tra, chủng loại sản phẩm, số lượng, khối lượng, chi tiết lô hàng.
2. Xem xét sự đồng nhất của lô
hàng.
3. Kiểm tra điều kiện bảo quản
lô hàng bao gồm: nhiệt độ kho bảo quản, sự sắp xếp sản phẩm trong kho, điều kiện
vệ sinh kho bảo quản theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 02 - 01:
2009/BNNPTNT- cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản – điều kiện chung đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hoặc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 02- 09:
2009/BNNPTNT- kho lạnh thuỷ sản - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
(áp dụng đối với lô hàng được bảo quản tại kho lạnh độc lập).
Điều 9. Lấy
mẫu kiểm tra cảm quan, ngoại quan
1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ
sơ và thông tin thực tế lô hàng, mẫu ban đầu được lấy tại những vị trí có nguy
cơ dẫn đến mất an toàn thực phẩm.
2. Mẫu dùng để kiểm tra ngoại
quan là mẫu chung và mẫu trung bình.
3. Mẫu cảm quan được lấy một phần
khối lượng hoặc một số đơn vị bao gói từ mẫu trung bình để kiểm tra cảm quan.
4. Phương
pháp lấy mẫu ban đầu, mẫu chung, mẫu trung bình đối với các dạng sản phẩm thực
hiện theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.
Điều 10. Kiểm
tra cảm quan, ngoại quan
1. Kiểm tra ngoại quan:
a) Nội dung kiểm tra ngoại quan
bao gồm: tình trạng bao bì, quy cách bao gói, thông tin trên nhãn sản phẩm so với
quy định và hồ sơ đăng ký.
b) Số mẫu kiểm tra ngoại quan:
- Lô hàng kiểm tra là lô hàng sản
xuất: Lấy 6 (sáu) mẫu/lô hàng.
- Lô hàng kiểm tra gồm nhiều lô
hàng sản xuất: Tối thiểu 2 (hai) mẫu/lô hàng sản xuất nhưng không ít hơn 6
(sáu) mẫu cho một lô hàng kiểm tra.
c) Xử lý kết quả không đạt về chỉ
tiêu ngoại quan: Tùy thuộc vào thực tế số lượng mẫu được kiểm tra không đạt về
chỉ tiêu ngoại quan và khả năng khắc phục của cơ sở, kiểm tra viên quyết định
thực hiện hoặc dừng việc kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng để xử lý theo
quy định tại Khoản 2, Điều 11, Thông tư này.
2. Kiểm tra cảm quan:
a) Nội dung kiểm tra cảm quan
bao gồm: tỉ lệ mạ băng, khối lượng tịnh, mầu sắc, mùi, độ tươi, ký sinh trùng,
tạp chất.
b) Tần suất lấy mẫu kiểm tra chỉ
tiêu cảm quan phù hợp với tần suất lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng nêu tại Phụ lục
của Thông tư này hoặc kiểm tra viên có thể lấy mẫu kiểm tra nếu trong quá trình
kiểm tra ngoại quan lô hàng phát hiện thấy chỉ tiêu cảm quan không đạt theo quy
định. Trong trường hợp cần thiết để khẳng định kết quả chỉ tiêu cảm quan, kiểm
tra viên thực hiện lấy mẫu chuyển phòng kiểm nghiệm phân tích.
c) Số mẫu dùng để kiểm tra cảm
quan tại hiện trường và giới hạn chấp nhận lô hàng đạt yêu cầu về cảm quan được
quy định như sau:
- Trường hợp lô hàng kiểm tra là
lô hàng sản xuất: Lấy 6 (sáu) mẫu/lô hàng, lô hàng không đạt yêu cầu nếu có 1
(một) trong 6 mẫu được kiểm tra không đạt trở lên.
- Trường hợp lô hàng kiểm tra gồm
nhiều lô hàng sản xuất: Tối thiểu 2 (hai) mẫu/lô hàng sản xuất nhưng không ít
hơn 6 (sáu) mẫu cho một lô hàng kiểm tra, lô hàng sản xuất không đạt chỉ tiêu cảm
quan nếu có 1 (một) mẫu không đạt yêu cầu trong các mẫu được kiểm tra.
3. Phương pháp kiểm tra ngoại
quan, cảm quan đối với từng chủng loại, dạng sản phẩm thực hiện theo các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.
Chương III
LẤY MẪU KIỂM NGHIỆM
Điều 11.
Xem xét lấy mẫu kiểm nghiệm
1. Điều kiện lô hàng được xem
xét lấy mẫu kiểm nghiệm:
a) Khi kết quả kiểm tra hồ sơ,
thông tin thực tế lô hàng, điều kiện bảo quản, các chỉ tiêu ngoại quan, cảm
quan đạt yêu cầu.
b) Riêng đối với lô hàng kiểm
tra có khối lượng thực tế tại nơi bảo quản đạt 70% (trường hợp lô hàng kiểm tra
bao gồm nhiều lô hàng sản xuất khối lượng thực tế tính theo từng lô hàng sản xuất)
trở lên so với giấy đăng ký: cơ sở sản xuất lô hàng phải nêu rõ kế hoạch sản xuất
đủ lượng hàng kèm theo giấy đăng ký kiểm tra.
2. Các lô hàng có kết quả kiểm
tra không đạt về hồ sơ, ngoại quan và cảm quan, kiểm tra viên phải thực hiện
như sau:
a) Không thực hiện lấy mẫu kiểm
nghiệm lô hàng (trường hợp lô hàng thuộc đối tượng phải lấy mẫu kiểm nghiệm).
b) Kiểm tra viên hoàn thiện Biên
bản kiểm tra theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và đề nghị đại diện chủ
hàng hoặc chủ cơ sở sản xuất ký vào Biên bản kiểm tra (trường hợp chủ hàng/chủ
cơ sở sản xuất không ký, biên bản kiểm tra lô hàng vẫn có hiệu lực).
c) Báo cáo Cơ quan kiểm tra để
có văn bản thông báo tới chủ hàng hoặc chủ cơ sở sản xuất yêu cầu giải trình và
xây dựng biện pháp khắc phục đối với lô hàng có kết quả không đạt.
Điều 12. Tần
suất lấy mẫu kiểm nghiệm
1. Đối với lô hàng xuất khẩu:
a) Tần suất lấy mẫu kiểm nghiệm lô
hàng thủy sản được xác định theo mức độ rủi ro về mối nguy an toàn thực phẩm của
sản phẩm, kết quả xếp loại điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh cơ sở sản xuất.
b) Tần suất lấy mẫu kiểm nghiệm
đối với các cơ sở trong chế độ kiểm tra thông thường và đối với các cơ sở đủ điều
kiện kiểm tra giảm theo Quy chế 118 theo quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
2. Đối với lô hàng nhập khẩu để
chế biến:
a) Thực hiện lấy mẫu kiểm nghiệm
đối với từng lô hàng trong 5 lô hàng nhập khẩu đầu tiên.
b) Trường hợp Chủ hàng đã có 5
(năm) lô hàng trước đó cùng chủng loại sản phẩm, cùng xuất xứ đã có kết quả kiểm
tra, lấy mẫu kiểm nghiệm đạt yêu cầu về VSATTP. Cơ quan kiểm tra thực hiện lấy
mẫu kiểm nghiệm với tần suất 1 (một) trong 5 (năm) lô hàng nhập khẩu tiếp theo
của chủ hàng.
3. Đối với lô hàng trước khi
tiêu thụ nội địa thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế
118.
4. Đối với lô hàng bị triệu hồi
hoặc bị trả về thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Quy chế
118.
5. Kiểm tra tăng cường và dỡ bỏ
biện pháp kiểm tra tăng cường đối với Cơ sở sản xuất hoặc chủ hàng có lô hàng bị
Cơ quan kiểm tra phát hiện hoặc cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cảnh báo
không đảm bảo CL, VSATTP được thực hiện như sau:
a) Cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm
tra ngoại quan, cảm quan và lấy mẫu kiểm nghiệm đối với 5 (năm) lô hàng liên tiếp
cùng loại sản phẩm của cơ sở sản xuất để phân tích về chỉ tiêu không đạt.
b) Cơ sở sản xuất hoặc chủ hàng
được dỡ bỏ biện pháp kiểm tra tăng cường nêu tại Điểm a Khoản này, nếu kết quả
kiểm tra tăng cường và kết quả thẩm tra của cơ quan kiểm tra về các biện pháp
khắc phục của cơ sở của đạt yêu cầu.
Điều 13. Lấy
mẫu và chỉ định chỉ tiêu phân tích
1. Khi lô hàng đáp ứng điều kiện
nêu tại Khoản 1, Điều 11, kiểm tra viên thực hiện lấy mẫu kiểm nghiệm đối với một
lô hàng bất kỳ trong các lô hàng đăng ký kiểm tra của cơ sở theo tần suất quy định
tại Điều 12 Thông tư này.
2. Mẫu được kiểm tra viên lấy từ
lô hàng bao gồm 2 (hai) loại mẫu (mẫu phân tích và mẫu lưu) có khối lượng và số
mẫu như nhau và được lấy từ mẫu trung bình.
3. Khối lượng mẫu phân tích và mẫu
lưu:
a) Tối thiểu phải đảm bảo đủ để
phân tích các chỉ tiêu đã chỉ định theo quy định của Phòng kiểm nghiệm được chỉ
định.
b) Trường hợp phải gửi mẫu cho
nhóm các phòng kiểm nghiệm chỉ định thì khối lượng mẫu sẽ được lấy thêm để phân
tích các chỉ tiêu theo yêu cầu.
c) Trường hợp khối lượng đơn vị
bao gói sản phẩm lớn hơn so với lượng mẫu cần lấy thì có thể tách một phần đơn
vị bao gói nhưng đảm bảo không ảnh hưởng đến kết quả phân tích các chỉ tiêu được
chỉ định phân tích.
d) Khi có yêu cầu riêng của chủ
hàng về chỉ tiêu phân tích thì kiểm tra viên thực hiện lấy mẫu theo yêu cầu của
chủ hàng, nhưng phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a, b, c, của Khoản
này.
Điều 14.
Biên bản kiểm tra lô hàng
Sau khi kết thúc việc kiểm tra
lô hàng, kiểm tra viên phải hoàn thiện biên bản kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm
như sau:
1. Biên bản kiểm tra phải được
làm tại địa điểm kiểm tra, lấy mẫu; từng nội dung kết quả kiểm tra của lô hàng
được thể hiện chính xác và đầy đủ.
2. Ghi rõ các nội dung không đạt
yêu cầu và thời hạn khắc phục (nếu có).
3. Biên bản kiểm tra lô hàng phải
kèm theo phiếu kết quả cảm quan, ngoại quan, phiếu lấy mẫu kiểm nghiệm (trường
hợp lô hàng thuộc đối tượng lấy mẫu kiểm nghiệm theo quy định).
4. Biên bản
kiểm tra có chữ ký của kiểm tra viên và chữ ký của chủ hàng/chủ cơ sở hoặc người
đại diện có thẩm quyền, được lập thành 02 (hai) bản, 01 (một) bản lưu tại cơ
quan kiểm tra và 01 (một) giao cho chủ hàng/chủ cơ sở sản xuất.
Chương IV
GHI NHÃN, BẢO QUẢN, VẬN
CHUYỂN MẪU KIỂM NGHIỆM
Điều 15.
Ghi nhãn và bảo quản mẫu
1. Mẫu phân tích và mẫu lưu sau
khi lấy được cho vào túi PE vô trùng, làm kín miệng, niêm phong, đính kèm phiếu
nhận diện mẫu và bảo quản trong dụng cụ chuyên dùng đối với từng dạng sản phẩm.
2. Mẫu phải được mã hóa đảm bảo
tính bảo mật và tránh sự nhầm lẫn giữa các loại mẫu được lấy tại cơ sở.
Điều 16. Vận
chuyển và giao nhận mẫu
1. Mẫu phân tích được vận chuyển
về phòng kiểm nghiệm chỉ định, mẫu lưu được vận chuyển về Cơ quan kiểm tra tối
đa trong thời gian 6 (sáu) giờ sau khi kết thúc quá trình kiểm tra và lấy mẫu,
đảm bảo điều kiện bảo quản phù hợp với từng dạng sản phẩm trong quá trình vận
chuyển mẫu, đảm bảo không làm hư hại mẫu và không làm sai lệch kết quả phân
tích của mẫu kiểm nghiệm.
2. Tại phòng kiểm nghiệm và Cơ
quan kiểm tra, kiểm tra viên và cán bộ nhận mẫu tiến hành kiểm tra tình trạng mẫu,
đặc tính mẫu, các thông tin trên mẫu và các yêu cầu phân tích trước khi giao nhận
mẫu.
3. Chỉ tiếp nhận mẫu để tiến
hành phân tích khi đáp ứng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Bảo
quản và sử dụng mẫu lưu
1. Mẫu lưu phải được bảo quản tại
Cơ quan kiểm tra trong điều kiện phù hợp với từng dạng sản phẩm và nguyên trạng
dấu hiệu niêm phong sau khi được lấy từ lô hàng.
2. Phòng kiểm nghiệm được chỉ định
có thể sử dụng mẫu lưu để thực hiện phép phân tích khẳng định đối với chỉ tiêu
hóa học sau khi được sự đồng ý và thực hiện giám sát mở niêm phong đối với mẫu
lưu của Cơ quan kiểm tra.
3. Trường hợp khi có khiếu nại từ
chủ hàng hoặc chủ cơ sở sản xuất lô hàng về kết quả kiểm nghiệm, Cơ quan kiểm
tra sử dụng mẫu lưu để gửi các phòng kiểm nghiệm kiểm chứng phân tích làm cơ sở
để giải quyết khiếu nại.
4. Trong thời hạn 3 (ba) ngày
làm việc sau khi Cơ quan kiểm tra thông báo kết quả kiểm nghiệm lô hàng, nếu
không có khiếu nại từ chủ hàng/chủ cơ sở sản xuất, Cơ quan kiểm tra thực hiện:
a) Trả lại mẫu lưu cho chủ
hàng/chủ cơ sở sản xuất.
b) Trường hợp chủ hàng hoặc chủ
cơ sở sản xuất không đến nhận hoặc có thỏa thuận khác thì Cơ quan kiểm tra có
thể chủ động tiến hành xử lý phù hợp đối với mẫu lưu.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm của chủ hàng hoặc chủ cơ sở sản xuất lô hàng
1. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện
để kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm trước khi đăng ký kiểm tra lô hàng.
2. Không gây cản trở đối với kiểm
tra viên khi thực hiện kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng, cung cấp đầy đủ
các hồ sơ liên quan đến lô hàng khi được yêu cầu.
3. Thanh toán chi phí thực tế
cho Cơ quan kiểm tra trong trường hợp lô hàng không đủ điều kiện để kiểm tra
khi kiểm tra viên đã đến hiện trường hoặc có kết quả kiểm tra không đạt về hồ
sơ, chỉ tiêu ngoại quan, cảm quan và không đủ điều kiện lấy mẫu kiểm nghiệm hoặc
các trường hợp kiểm tra lại sau khi đã thực hiện hành động khắc phục.
4. Nghiêm túc thực hiện hành động
khắc phục kịp thời khi có kết quả kiểm tra lô hàng không đạt yêu cầu.
Điều 19.
Trách nhiệm của Cơ quan kiểm tra
1. Đảm bảo hoạt động kiểm tra lấy
mẫu kiểm nghiệm đúng quy định, trung thực, khách quan.
2. Thực hiện đúng chế độ kiểm tra,
lấy mẫu kiểm nghiệm theo tần suất quy định tại Điều 11, Thông tư này đối với từng
cơ sở sản xuất được phân cấp quản lý.
3. Thực hiện kịp thời việc kiểm
tra lại sau khi chủ hàng đã thực hiện các biện pháp khắc phục.
4. Tổ chức kiểm tra đột xuất về
việc đảm bảo CL, VSATTP của cơ sở sản xuất (khi cần) đối với lượng sản phẩm sản
xuất sau ngày kiểm tra (nếu có).
5. Bảo quản mẫu lưu trong điều
kiện đảm bảo không làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm nghiệm cho đến khi khách hàng
không có khiếu nại.
Điều 20.
Trách nhiệm của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
1. Cập nhật và hướng dẫn áp dụng
thống nhất các phương pháp kiểm tra ngoại quan, cảm quan, phương pháp lấy mẫu
kiểm nghiệm đối với từng chủng loại sản phẩm thủy sản cho cơ quan kiểm tra.
2. Tổ chức đào tạo về chuyên
môn, nghiệp vụ kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thủy sản cho kiểm tra viên
và giám sát việc thực hiện.
3. Định kỳ cập nhật Danh sách cơ
sở được miễn, giảm kiểm tra theo Quy chế 118.
4. Thường xuyên cập nhật các quy
định của các thị trường để công bố danh mục các chỉ tiêu chỉ định kiểm tra đối
với lô hàng thủy sản tới các đơn vị có liên quan để thực hiện, đồng thời báo
cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Định kỳ cập nhật danh sách
các thị trường mà Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quy định phải kiểm
tra, chứng nhận để đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành theo từng thời kỳ.
6. Tổng hợp những khó khăn, vướng
mắc của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Thông tư này để
trình Bộ trưởng xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45
(bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;
- Các Bộ: KHCN, Y tế, Công Thương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng - Bộ NN&PTNT;
- Các đơn vị thuộc Cục Quản lý CL NLTS;
- Sở NN&PTNT, Cơ quan QLCL NLTS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản;
- Lưu: VT, QLCL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lương Lê Phương
|
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 78/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/12/2009 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TẦN SUẤT LẤY MẪU KIỂM NGHIỆM
LÔ HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU
Nhóm
sản phẩm
|
(1)
Tần suất lấy mẫu kiểm nghiệm
|
Xếp
loại A(2)
|
Xếp
loại B(2)
|
Xếp
loại C(2)
|
Cơ
sở đủ điều kiện kiểm tra giảm theo Quy chế 118
|
Nhóm sản phẩm rủi ro cao (3)
|
1/3
lô hàng
|
1/2
lô hàng
|
Từng
lô hàng
|
1/5
lô hàng
|
Nhóm sản phẩm rủi ro thấp (4)
|
1/5
lô hàng
|
1/3
lô hàng
|
1/10
lô hàng
|
(1): Tần suất lấy mẫu kiểm
nghiệm được xác định theo từng doanh nghiệp, theo thị trường xuất khẩu và nhóm sản
phẩm có cùng độ rủi ro.
(2) : Kết quả xếp loại điều
kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất lượt gần nhất.
(3): Nhóm sản phẩm rủi ro
cao:
- Thủy sản và sản phẩm thủy sản
ăn liền (trừ nước mắm và sản phẩm dạng mắm).
- Thủy sản và sản phẩm thủy sản
có mối nguy gắn liền với loài.
- Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ.
- Thủy sản và sản phẩm thủy sản
có nguồn gốc từ nuôi trồng.
- Thủy sản và sản phẩm thủy sản
đã qua xử lý nhiệt.
(4): Nhóm sản phẩm rủi ro
thấp:
- Thủy sản và sản phẩm thủy sản
khác ngoài nhóm sản phẩm rủi ro cao nêu trên.