BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
95/2001/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 95/2001/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 11NĂM 2001
HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 41/2001/TT-BTC NGÀY 12/6/2001 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ
VIỆC MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2001 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
05/2001/NQ-CP
Để thực hiện việc miễn, giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) nêu tại Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày
24/5/2001 của Chính phủ về việc bổ sung một số giải pháp điều hành kế hoạch
kinh tế năm 2001; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 41/2001/TT-BTC ngày
12/6/2001 về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2001.
Sau một thời gian thực hiện, có
một số vấn đề do chưa được hướng dẫn cụ thể nên các địa phương thực hiện không
thống nhất. Để thực hiện đúng, thống nhất việc miễn giảm thuế SDĐNN, Bộ Tài
chính hướng dẫn bổ sung một số điểm trong Thông tư số 41/2001/TT-BTC như sau:
1/ Về đối tượng
được miễn, giảm thuế SDĐNN năm 2001:
Tại Điểm 1a, Nghị quyết số
05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 của Chính phủ quy định:
"Thực hiện việc miễn, giảm
thuế SDĐNN năm 2001 cho các đối tượng sau đây:
Miễn thuế cho tất cả các hộ
nghèo trong cả nước (theo chuẩn hộ nghèo quy định tại Quyết định số
1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và xã
hội) và cho tất cả các hộ trong các xã thuộc Chương trình 135."
Đối tượng được miễn, giảm thuế
SDĐNN theo quy định này bao gồm:
1.1/ Hộ sản xuất nông nghiệp (gồm
các hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội)
có diện tích đất sản xuất nông nghiệp và lập bộ thuế SDĐNN tại địa bàn các xã đặc
biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ đều thuộc diện được miễn thuế
SDĐNN năm 2001 đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại các xã đó. Diện
tích đất sản xuất nông nghiệp được xác định theo diện tích thực tế sử dụng
không phân biệt trong hạn mức hay vượt hạn mức; Đối với diện tích đất trồng cây
lâu năm thu hoạch một lần chịu thuế SDĐNN thì xác định miễn đối với số thuế
tính trên diện tích và sản lượng thực tế thu hoạch trong năm 2001.
Trường hợp hộ sản xuất nông nghiệp
là các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp không có
trụ sở tại các xã thuộc Chương trình 135 nhưng có diện tích đất sản xuất nông
nghiệp tại các xã này và lập bộ thuế SDĐNN tại Chi cục thuế thì cũng được miễn
thuế SDĐNN năm 2001 đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại các xã đó. Tổ
chức kinh tế - xã hội và doanh nghiệp lập hồ sơ gửi Chi cục thuế xem xét đề nghị
miễn thuế SDĐNN đối với phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại các xã này.
1.2/ Đối với hộ nghèo đăng ký hộ
khẩu thường trú tại một xã, nhưng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các
xã khác (kể cả xã thuộc huyện khác, tỉnh khác), nếu đã kê khai diện tích đất
đang sản xuất nông nghiệp ở xã khác nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để tính thu
nhập và được xác định là hộ nghèo thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các
địa phương khác cũng thuộc diện được miễn thuế. Hộ nghèo phải làm đơn gửi đến
xã nơi có diện tích đất sản xuất nông nghiệp là đã kê khai cụ thể diện tích đất
sản xuất nông nghiệp để tính trong thu nhập khi xác định là hộ nghèo, có xác nhận
của UBND xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác định là hộ nghèo và diện tích đất
nông nghiệp được miễn thuế SDĐNN. Căn cứ vào đơn có xác nhận này, địa phương
nơi có diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ sản xuất nông nghiệp thực hiện
miễn thuế cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã kê khai.
Nếu hộ sản xuất nông nghiệp thuộc
diện hộ nghèo có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở nơi khác nhưng không kê
khai xác định thu nhập để được xác định là hộ nghèo thì diện tích đất không kê
khai không thuộc diện được miễn thuế.
1.3/ Việc thực hiện miễn, giảm
thuế SDĐNN theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/2001/TT-BTC, trường hợp trong năm
bị thiên tai nhưng chưa kết thúc năm nên chưa xác định được số thiệt hại cả năm
thì có thể xác định số tạm giảm đến khi quyết toán thuế năm 2001 sẽ xác định số
giảm chính thức.
2. Xác định số
thuế SDĐNN nộp thừa được hoàn lại:
Số thuế nộp thừa của đối tượng
(hộ) nộp thuế được xác định bằng chênh lệch giữa số thuế đã thực nộp năm 2001
so với số thuế phải nộp trong năm cộng hoặc trừ số thuế thừa, thiếu của năm trước
chuyển qua. Số thuế phải nộp trong năm bằng thuế ghi thu năm 2001 trừ đi số thuế
được miễn, giảm trong năm theo chế độ hiện hành: miễn giảm thiên tai, miễn giảm
chính sách xã hội (nếu có) và số thuế được miễn giảm theo quy định tại Thông tư
số 41/2001/TT-BTC.
Trường hợp năm 2001 hộ được miễn
thuế thì số thuế nộp thừa của năm 2000 chuyển qua nếu hoàn trả thì tính theo
giá thóc thu thuế SDĐNN của vụ cuối năm 2000.
Trường hợp hộ đã nộp thuế của
năm 2001 và có số thuế nộp thừa từ năm 2000 chuyển qua thì khi hoàn trả tính
theo giá thóc thu thuế của năm 2001(coi như số thuế nộp thừa của năm 2000 trừ
vào số thuế phải nộp của năm 2001, sau đó xác định số thuế nộp thừa được hoàn
trả).
Ví dụ: Hộ gia đình ông A (trồng
lúa) là thương binh hạng 3/4 có số thuế SDĐNN nộp thừa năm 2000 chuyển qua là
30 kg, số thuế ghi thu năm 2001 là 200 kg, số thuế được giảm theo diện chính
sách xã hội là 100 kg, số thuế được giảm do thiên tai trong năm là 20 kg, số
thuế đã nộp năm 2001 là 60 kg với giá thóc là 1.100 đ/kg.
+/ Xác định số thuế được giảm
theo Thông tư số 41/2001/TT-BTC là :
(200 kg - 100 kg - 20 kg) x 50%
= 40 kg
+/ Xác định số thuế hộ gia đình
ông A phải nộp năm 2001 là:
200 kg - 100 kg - 20 kg - 40 kg
= 40 kg.
+/ Số thuế hộ gia đình ông A nộp
thừa tính đến năm 2001 bằng số thuế nộp thừa của năm trước chuyển qua cộng với
số thuế đã nộp năm 2001 trừ đi số thuế phải nộp của năm 2001.
Theo ví dụ trên thì số thuế nộp
thừa của hộ gia đình ông A tính đến năm 2001 là:
(60 kg + 30 kg) - 40 kg = 50 kg.
Số tiền thuế hộ gia đình ông A
được hoàn trả là:
50kg x 1.100 đ/kg = 55.000 đồng.
3. Xác định số
giảm thu ngân sách địa phương được cấp bù; tổ chức hoàn trả số thuế đã nộp thừa
cho hộ sản xuất nông nghiệp:
3.1- Số giảm thu ngân sách địa
phương năm 2001 do thực hiện miễn, giảm thuế SDĐNN theo Nghị quyết số
05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 của Chính phủ và Thông tư số 41/2001/TT-BTC ngày
12/6/2001 của Bộ Tài chính được Ngân sách Trung ương cấp bù trên cơ sở số lượng
thóc thực tế miễn, giảm theo chính sách này và giá tính thuế khi xác định nhiệm
vụ thu thuế SDĐNN giao trong dự toán Ngân sách năm 2001 cho địa phương. Căn cứ
quyết định miễn, giảm thuế SDĐNN của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài chính - Vật
giá phối hợp với Cục thuế tổng hợp và báo cáo về Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà
nước) theo mẫu biểu số 05/HT quy định tại Thông tư số 41/2001/TT-BTC ngày
12/6/2001 của Bộ Tài chính.
Để thuận lợi cho việc báo cáo,
quyết toán kinh phí do UBND cấp xã đã thực hiện chi trả, Sở Tài chính - Vật giá
có thể giao cho Phòng Tài chính cấp huyện kiểm tra số liệu quyết toán và báo
cáo bằng văn bản kèm theo số liệu chi tiết về Sở Tài chính - Vật giá.
3.2 - Về hạch toán và quyết toán
Ngân sách: Để Thuận lợi trong công tác tổ chức thực hiện và thống nhất khi quyết
toán ngân sách, số thuế SDĐNN hoàn trả cho đối tượng được hạch toán chi ở Ngân
sách cấp tỉnh (mục 132, tiểu mục 99), không hạch toán giảm thu ở các chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục đã hạch toán số thu phải hoàn trả cho các hộ sản xuất nông
nghiệp theo từng quỹ ngân sách của cấp ngân sách đã được điều tiết số thu phải
hoàn trả trên.
4. Về theo dõi
số thuế nộp thừa, thiếu:
Để thuận tiện cho việc ghi chép
và theo dõi số thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc thuế nhà đất đã nộp thừa hoặc
thiếu trong năm; từ năm 2001 trở đi, áp dụng thống nhất việc theo dõi số thuế nộp
thừa hoặc thiếu bằng tiền theo giá thóc tại thời điểm thu thuế.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và được thực hiện để xét miễn, giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp năm 2001. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết.