BỘ
TƯ PHÁP
---------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
447/2001/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÁP LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chỉnh phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị đinh số 38/CP ngày 04 tháng 06 năm 1993 của Chmh phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu
khoa học pháp lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Trong quá tình thực hiện, nếu phát hiện những quy định chưa
phù hợp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo và Viện trưởng Viện Nghiên cứu
khoa học pháp lý trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện Quy chế này.
Điều 4. Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Lộc
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÁP LÝ
(Ban hành theo Quyết định số 447/2001/QĐ- BTP ngày 15/11/2001 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
Chương 1:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỂN
HẠN CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÁP LÝ
Điều 1.
Chức năng.
Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý
là đơn vị sự nghiệp khoa học thuộc Bộ Tư pháp có chức năng nghiên cứu, tổ chức công
tác nghiên cứu khoa học pháp lý phục vụ chiến lược xây dựng pháp luật và phát
triển ngành tư pháp; giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý công tác nghiên cứu khoa
học pháp lý và công tác thông tin - thư Viện của ngành.
Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn.
Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu, tổ chức công tác
nghiên cứu khoa học pháp lý:
a. Thực hiện nghiên cứu các đề
tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã
được phê duyệt; tổ chức các hội thảo khoa học độc lập trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao;
b. Tiến hành các nghiên cứu điều
tra xã hội học pháp luật làm căn cứ cho việc xây dựng các dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, các đề án công tác của Bộ, ngành;
c. Tổ chức khai thác, phối hợp
triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý vào hoạt động của Bộ,
ngành;
2. Quản lý công tác nghiên cứu
khoa học pháp lý:
a. Xây dựng chương trình nghiên
cứu khoa học pháp lý dài hạn và kế hoạch nghiên cứu khoa học pháp lý hàng năm của
Bộ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
và Thủ trưởng cơ quan có thâm quyền khác phê duyệt;
b. Tổ chức triển khai, đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu đã được
phê duyệt;
c. Xây dựng báo cáo trình các cơ
quan có thẩm quyền về công tác nghiên cứu khoa học pháp lý trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao;
d. Tổ chức nghiệm thu kết quả của
các đề tài khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở;
đ. Giúp việc cho Hội đồng khoa học
của Bộ;
g. Tổng kết công tác nghiên cứu
khoa học pháp lý hàng năm và trong từng giai đoạn;
3. Về công tác thông tin - thư
Viện:
a. Tổ chức thực hiện công tác thông
tin khoa học pháp lý; xây dựng và tổ chức khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật và các cơ sở dữ liệu thông tin pháp luật có liên quan;
b. Biên soạn và phát hành các ấn
phẩm thông tin khoa học pháp lý;
c. Quản lý và tổ chức khai thác
thư viện phục vụ cho hoạt động của Bộ, ngành;
4. Thực hiện hợp tác quốc tế về
nghiên cứu khoa học pháp lý trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; tham
gia với Vụ Hợp tác quốc tế, Ban Giám đốc các dự án hợp tác quốc tế của Bộ trong
việc xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung nghiên cứu; lưu giữ và tổ chức
khai thác các kết quả nghiên cứu khoa học từ các dự án đó;
5. Chủ trì, tham gia xây đựng,
thẩm định, góp ý kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
tham gia rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, tham gia xây dựng
và thẩm định các đề án, dự án công tác tư pháp của Bộ trong phạm vi được giao;
6. Quản lý công chức, kinh phí
và tài sản của Viện theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng giao.
Chương 2:
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VIỆN
NGHIÊN CƯU KHOA HỌC PHÁP LÝ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức, biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức của Viện
Nghiên cứu khoa học pháp lý gồm:
a. Viện trưởng và các Phó Viện
trưởng;
b. Các đơn vị của Viện:
b.1- Ban nghiên cứu pháp luật Dân
sự, Kinh tế, Thương mại;
b.2- Ban nghiên cứu pháp luật
Hành chính, Nhà nước;
b.3- Ban nghiên cứu Tư pháp Hình
sự;
b.4- Trung tâm nghiên cứu Luật
So sánh và Pháp luật quốc tế;
b.5- Trung tâm Thông tin - Thư
Viện;
b.6- Phòng Tổng hợp - Kế toán.
c. Hội đồng khoa học Viện là tổ
chức tư vấn của Viện.
2. Biên chế của Viện Nghiên cứu
khoa học pháp lý là biên chế sự nghiệp khoa học do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức, Cán bộ và đào tạo, Viện trưởng Viện
Nghiên cứu khoa học pháp lý.
Việc huy động, tổ chức đội ngũ cộng
tác viên khoa học thường xuyên của Viện do Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa học
pháp lý quyết định.
Điều 4.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng
Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa
học pháp lý là công chức lãnh đạo đứng đầu Viện, chịu trách nhiệm cá nhân trước
Bộ trưởng Bộ Tư pháp về quản lý, điều hành mọi hoạt động của Viện, có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Viện theo quy định tại Điều 2 của quy chế này; có biện pháp
thích hợp nhằm tạo môi trường nghiên cứu khoa học dân chủ, phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong nghiên cứu khoa học của công chức, thu hút lực lượng nghiên cứu
khoa học trong và ngoài Bộ;
2. Chủ động đề xuất với Bộ trưởng,
Thứ trưởng phụ trách về các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm thực hiện có hiệu
quả các công việc được giao;
3. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch
công tác của Viện;
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể, phối
hợp hoạt động và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của các Phó Viện trưởng,
các đơn vị và công chức của Viện;
5. Thông tin kịp thời và đầy đủ
trong nội Bộ Lãnh đạo Viện và trong toàn Viện theo chế độ thông tin công tác hiện
hành;
6. Xây dựng và thực hiện quy hoạch
cán bộ của Viện; xây dựng các định mức lao động khoa học, phù hợp với yêu cầu của
Viện, trên cơ sở thống nhất với chi ủy và tham khảo ý kiến của công đoàn;
7.Duy trì tổ chức, kỷ luật công
tác; quản lý, đánh giá công chức thuộc biên chế của Viện;
8. Đảm bảo quyền lợi của cán bộ,
công chức thuộc Viện theo quy định của pháp luật; có những hình thức động viên,
khuyến khích phù hợp đối với những cá nhân, đơn vị có đóng góp xuất sắc cho
công việc của Viện;
9. Thừa lệnh Bộ trưởng ký, giải
quyết các công việc và các công văn, giấy tờ theo quy định của Quy chế làm việc
của lãnh đạo Bộ ban hành kèm theo Quyết định số 02/1999/QĐ-BTP của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ngày 09/01/1999;
10. Chỉ đạo việc sử dụng và quản
lý kinh phí, tài sản của Viện theo quy định của pháp luật;
11. Đảm bảo thực hiện dân chủ
trong tổ chức, hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật hiện hành;
12. Giải quyết khiếu nại theo thẩm
quyền;
13. Đại diện cho Viện trong các
quan hệ với cáccơ quan, tổ chức và cá nhân khi giải quyết các vấn đề có liên
quan đến tổ chức và hoạt động của Viện;
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng giao.
Điều 5.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Viện trưởng.
1. Phó Viện trưởng là công chức
lãnh đạo Viện, giúp Viện trưởng quản lý, điều hành công việc chung của Viện;
tham gia quyết định những vấn đề thuộc trách nhiệm tập thể của lãnh đạo Viện;
trực tiếp quản lý một số đơn vị hoặc một số lĩnh vực công tác của Viện theo sự
phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được
giao.
2. Trong phạm vi công việc được
phân công, Phó Viện trưởng có trách nhiệm:
a. Trực tiếp chỉ đạo việc lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch của đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao
phụ trách; kiểm tra, đôn đốc và duy trì kỷ luật công tác của đơn vị được phân
công phụ trách.
b. Chủ động giải quyết các vấn đề
phát sinh và báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng về các vấn đề vướng mắc
trong quá trình điều hành, giải quyết công việc; ký thay Viện trưởng các công
văn, giấy tờ trong phạm vi được giao và báo cáo Viện trưởng về những việc đó;
c. Thông tin đến cán bộ, công chức
thuộc Viện về các vấn đề chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực công tác được
giao;
d. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện trưởng khi được Viện trưởng uỷ quyền.
3. Thực hiện các công việc khác
do Viện trưởng, Lãnh đạo Bộ giao.
Điều 6.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban nghiên cứu.
Các Ban nghiên cứu khoa học giúp
Viện trưởng thực hiện các công việc sau đây:
1. Xác định các phương hướng
nghiên cứu dài hạn và từng thời kỳ; xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu
khoa học pháp lý theo lĩnh vực nghiên cứu;
2. Thực hiện nghiên cứu các đề
tài khoa học, các đoán được giao; đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
nghiên cứu khoa học của Bộ, ngành;
3. Tổ chức và thực hiện khai
thác, sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học theo lĩnh vực nghiên cứu;
4. Tham gia xây dựng, thẩm định,
góp ý kiến Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, rà soát và hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật; tham gia xây dựng và thẩm định các đề án, dự án
công tác theo lĩnh vực được giao;
5. Phối hợp với các Trung tâm, Phòng,
Ban của Viện (gọi tắt là các đơn vị của Viện) tổ chức các lớp bồi dưỡng, các hội
thảo chuyên đề và nhiệm vụ khác được giao;
6. Tổ chức việc hỗ trợ, hướng dẫn
về phương pháp nghiên cứu khoa học nhằm đào tạo tại chỗ theo hướng nghiên cứu
chuyên sâu đối với các công chức trong Ban;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Viện trưởng giao.
Điều 7.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm nghiên cứu Luật so sánh và pháp luật quốc tế.
Trung tâm nghiên cứu Luật so
sánh và pháp luật quốc tế giúp Viện trưởng thực hiện các công việc sau đây:
1. Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 6 của Quy chế này;
2. Phối hợp với các cơ sở nghiên
cứu, đào tạo luật và các chức danh tư pháp thực hiện công tác nghiên cứu, đào tạo,
bồi dưỡng về luật so sánh;
3. Lập kế hoạch và tổ chức các
buổi sinh hoạt khoa học của Viện, các phiên họp nghiệm thu đề tài khoa học và
lưu giữ hồ sơ nghiệm thu kết quả của đề tài;
4. Thực hiện và mở rộng hợp tác
quốc tế về nghiên cứu và giảng dạy luật so sánh được giao.
Điều 8.
Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm Thông tin - Thư viện.
Trung tâm Thông tin – Thư Viện
giúp Viện trưởng thực hiện các công việc sau đây:
1. Xây dựng và thực hiện chương
trình, kế hoạch phát triển thông tin pháp luật của Viện phục vụ hoạt động của Bộ,
ngành;
2. Phát hành các ấn phẩm thông
tin khoa học pháp lý;
3. Tổ chức xây dựng và khai thác
Cơ sở Dữ liệu quốc gia về pháp luật và các cơ sở dữ liệu thông tin pháp luật
khác phục vụ hoạt động của ngành;
4. Tạo nguồn và phát triển kho
sách chuyên ngành luật, phục vụ các nhu cầu của bạn đọc trong và và ngoài Bộ;
5. Xử lý tài liệu, xây dựng chựơng
trình, kế hoạch quản lý, khai thác tài liệu pháp lý tại chỗ và thông qua mạng
thông tin phối hợp liên thưViện chuyên ngành luật để sử dụng có hiệu quả các
tài liệu hiện có;
6. Điểm tin khoa học pháp lý
trên báo, tạp chí phục vụ lãnh đạo Bộ và các đơnvị thuộc Bộ;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Viện trưởng giao.
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tổng hợp - Kế toán.
Phòng Tổng hợp - Kế toán giúp Viện
trưởng thực hiện các công việc sau đây:
1. Xây dựng, tổng hợp chương
trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn và hàng năm, báo cáo tiến độ, kết
quả nghiên cứu khoa học,báo cáo công tác của Viện;
2. Tổ chức triển khai và đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học đã được duyệt
và thực hiện các thủ tục khác về quản lý khoa học theo chế độ hiện hành theo
dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch công tác của các đơn vị thuộc Viện;
3. Lập kế hoạch và tổ chức các
buổi sinh hoạt khoa học của Viện, các phiên họp nghiệm thu đề tài khoa học và
lưu giữ hồ sơ nghiệm thu kết quả của đề tài;
4. Lập kế hoạch kinh phí hàng
năm, lập dự toán chi tiêu, thực hiện cấp phát kinh phí, quản lý tiền mặt, quyết
toán kinh phí theo quy định của pháp luật;
5. Quản lý tài sản của Viện và bảo
đảm các điều kiện vật chất cho hoạt động của Viện;
6. Làm đầu mối duy trì các mối
quan hệ công tác của Viện;
7. Giúp việc Hội đồng khoa học Bộ
và Hội đồng khoa học Viện;
8. Quản lý con dấu và công tác
văn thư của Viện theo quy định;
9. Thực hiện hợp tác quốc tế và
các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức tư vấn thuộc Viện.
1. Hội đồng khoa học Viện Nghiên
cứu khoa học pháp lý là cơ quan tư vấn của Viện trưởng, giúp Viện trưởng thực
hiện các công việc sau đây:
a. Xác định phương hướng xây dựng
chương trình, kế hoạch và hợp tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước;
b. Đánh giá, nghiệm thu các đề
án, đề tài khoa học cấp cơ sở;
c. Các công việc khác mà Viện
trưởng xét thấy cần thiết.
2. Hội đồng khoa học Viện gồm:
Viện trưởng là Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác có học vị từ thạc sỹ trở
lên.
a. Thư ký Hội đồng do Viện trưởng
chỉ định.
b. Số lượng thành viên của Hội đồng
khoa học Viện do Viện trưởng quyết định.
3. Hội đồng khoa học Viện do tập
thể các nghiên cứu viên của Viện bầu ra và có nhiệm kỳ là 5 năm.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc, Phó giám đốc trung tâm,Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban nghiên cứu của Viện.
1. Giám đốc các Trung tâm, Trưởng
phòng, Trưởng Ban nghiên cứu của Viện (sau đây gọi tắt là Trưởng đơn vị) chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng về quản lý, điều hành các hoạt động của đơn vị
mình, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Lập chương trình, kế hoạch công
tác của đơn vị trình Viện trưởng duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
đó;
b. Đề xuất các biện pháp nhằm thực
hiện có hiệu quả những nhiệm vụ được Lãnh đạo Viện giao; hướng dẫn, đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức của đơn vị;
c. Xem xét, chỉnh lý và trình
lãnh đạo Viện các dự thảo văn bản, dự án, đề án được giao cho đơn vị;
d. Tổ chức các sinh hoạt khoa học,
nghiệp vụ trong đơn vị nhằm hỗ trợ, phát huy tính độc lập, sáng tạo của từng
công chức và tạo bầu không khí hợp tác trong hoạt động chuyên môn của đơn vị;
đ. Xây dựng các báo cáo công tác
của đơn vị theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo Viện;
e. Duy trì kỷ luật lao động của
đơn vị;
g. Thực hiện những nhiệm vụ khác
khi được Viện trưởng giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm, Phó
Trưởng phòng, Phó Trưởng Ban nghiên cứu của Viện (sau đây gọi tắt là Phó Trưởng
đơn vị) là người giúp Trưởng đơn vị thực hiện một số công tác được Trưởng đơn vị
phân công và chịu trách nhiệm trước trưởng đơn vị về kết quả thực hiện những
công tác đó.
Điều 12.
Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức chuyên môn.
1. Công chức thuộc Viện Nghiên cứu
khoa học pháp lý được hưởng quyền lợi, thực hiện nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật hiện hành đối với cán bộ, công chức.
2. Ngoài việc tuân thủ các quy định
tại khoản 1 của Điều này, công chức chuyên môn của Viện còn có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a. Tham gia vào việc xây dựng
các định hướng nghiên cứu, chuyên môn của Viện và của đơn vị; thực hiện các nhiệm
vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và công chức phụ trách trực tiếp
về kết quả thực hiện những nhiệm vụ đó;
b. Chủ động giải quyết công việc
theo đúng thủ tục, trình tự, thời hạn quy định; tiếp nhận và kịp thời xử lý mọi
thông tin về công việc được giao. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có
vân đề vướng mắc hoặc mới phát sinh phải báo cáo và đề xuất biện pháp giải quyết
với Trưởng đơn vị hoặc Lãnh đạo Viện phụ trách trực tiếp;
c. Chủ động xác định và đề xuất
hướng nghiên cứu chuyên sâu phù hợp với năng lực, sở truờng cá nhân;
d. Được cung cấp thông tin, tài
liệu và các điều kiện đảm bảo khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
đ. Tham gia nghiên cứu, hội thảo
khoa học, khảo sát thực tế và các hoạt động chuyên môn khác trong và ngoài Bộ
phù hợp với chuyên môn;
e. Xây dựng, lưu giữ đầy đủ và
khoa học các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới việc thực hiện các công việc được
giao;
g. Phối hợp chặt chẽ với các
công chức khác thuộc Viện để giải quyết công việc được giao;
h. Chấp hành kỷ luật lao động,
chế độ báo cáo công tác, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định
Chương 3:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13.
Nguyên tắc làm việc.
1. Viện Nghiên cứu khoa học pháp
lý làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề
cao trách nhiệm và kỷ luật của cá nhân, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong
công tác nghiên cứu khoa học của mọi công chức trong Viện. Căn cứ vào tính chất,
yêu cầu của từng công việc và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong Viện, Viện
trưởng có thể áp dụng các hình thức quản lý phù hợp, đảm bảo yêu cầu công việc
và theo chế độ quy định
2. Lãnh đạo Viện giao việc cho từng
đơn vị trong Viện thông qua Trưởng đơn vị hoặc trong trường hợp cần thiết, giao
việc trực tiếp cho công chức.
3. Căn cứ vào kế hoạch nghiên cứu
khoa học hàng năm của Bộ và của Viện, trên cơ sở thoả thuận với chủ nhiệm đề
tài khoa học các cấp, Viện trưởng quyết định phân công hoặc điều chỉnh lại việc
tham gia vào các đề tài nghiên cứu khoa học của công chức trong Viện .
Việc phân công công việc nhằm
triển khai đề tài khoa học do Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm trên cơ sở tuân
thủ các quy định về quản lý khoa học hiện hành và những quy định có liên quan
trong Quy chế này.
Điều 14.
Chế độ lập kế hoạch.
1. Căn cứ vào chương trình, kế
hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn và hàng năm của Bộ, nhiệm vụ trọng tâm của Bộ,
ngành trong năm, Viện trưởng quyết định kế hoạch công tác năm, 6 tháng và hàng
quý của Viện (bao gồm kế hoạch triển khai các đề tài khoa học và các kế hoạch
công tác khác) và hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện những kế hoạch
đó.
2. Trong những trường hợp cần
thiết, Viện trưởng kịp thời báo cáo và xin ý kiến lãnh đạo Bộ phụ trách trực tiếp
điều chỉnh lại kế hoạch công tác của Viện phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 15.
Chế độ báo cáo.
1. Việc báo cáo công tác định kỳ
và đột xuất của Viện theo Quy chế làm việc của Lãnh đạo Bộ và Quy chế tổ chức
và hoạt động Văn phòng Bộ.
2. Phó Viện trưởng, Trưởng đơn vị
và từng công chức trong Viện có trách nhiệm thường xuyên báo cáo công tác trước
công chức phụ trách công tác trực tiếp của mình về tình hình tiến độ, những vướng
mắc trong quá trình giải quyết công việc, kết quả triển khai những công việc được
phân công.
3. Khi được cử thay mặt Viện đi
dự các cuộc họp với các cơ quan, tổ chức khác trong và ngoài Bộ thì công chức
phải xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Viện về nội dung dự kiến phát biểu; có
nghĩa vụ báo cáo với Lãnh đạo Viện về kết quả cuộc họp và phải nộp lại cho Viện
tài liệu của cuộc họp .
4. Các kế hoạch và báo cáo công
tác hàng tháng do thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện xây dựng và chuyển cho Phòng
Tổng hợp - Kế toán trước ngày 25 hàng tháng để tổng hợp trình Viện trưởng duyệt
và báo cáo các cơ quan hữu quan.
5. Chủ nhiệm các đề tài khoa học
do Viện quản lý chịu trách nhiệm báo cáo tình hình tiến độ, kết quả triển khai,
tình hình sử dụng kinh phí của đề tài với Viện trưởng theo đúng các quy định về
thủ tục quản lý khoa học, quản lý tài chính hiện hành.
Điều 16.
Chế độ thông tin.
1. Lãnh đạo Viện đảm bảo thông
tin thường xuyên cho các công chức về những công việc chung của Viện và về lĩnh
vực chuyên môn được giao phụ trách.
2. Viện trưởng có trách nhiệm
thông tin công khai cho toàn thể công chức trong Viện về những nội dung quy định
tại Điều 21 và 22 Quy chế Dân chủ trong hoạt động của các cơ quan khoa học và
công nghệ ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và
môi trường số 2265/1999/QĐ-BKHCNVMT ngày 30/12/1999; thông tin những nội dung
có liên quan theo quy định tại Điều 8 Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan Bộ
Tư pháp ban hành kèm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp số 14/1999/QĐ-BTP
ngày 29/01/1999.
3. Việc cung cấp tài liệu, hồ sơ
cho những đối tượng có liên quan phải được sự đồng ý của Viện trưởng hoặc phó
Viện trưởng phụ trách trực tiếp.
Điều 17.
Chế độ hội họp.
1. Viện Nghiên cứu khoa học pháp
lý duy trì chế độ họp toàn thể cán bộ, công chức mỗi tháng một lần để đánh giá và
triển khai công tác. Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng có thể triệu tập họp
đột xuất.
2. Lãnh đạo Viện hội ý mỗi tuần
một lần; họp giao ban với các thủ trưởng đơn vị của Viện hai tuần một lần.
3. Lãnh đạo Viện, Chi uỷ, Công
đoàn, Chi đoàn thanh niên giao ban liên tịch mỗi quý một lần.
4. Việc tổ chức Hội nghị cán bộ,
công chức hàng năm được thực hiện theo quy định tại Quy chế dân chủ trong hoạt
động của các cơ quan khoa học và công nghệ.
Điều 18.
Chế độ sinh hoạt khoa học.
1. Viện nghiên cứu khoa học pháp
lý khuyến khích, duy trì hoạt động sinh hoạt khoa học nhằm phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong công tác nghiên cứu khoa học và từng bước nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của côngchức trong Viện.
2. Hoạt động sinh hoạt khoa học
bao gồm các hình thức sau:
a. Sinh hoạt khoa học theo
chuyên đề,
b. Báo cáo tóm tắt luận án thạc
sĩ, tiến sỹ của công chức trong Viện và trong Bộ;
c Thuyết trình về các công trình
nghiên cứu thuộc các ngành, lĩnh vực khoa học khác có liên quan hoặc phục vụ trực
tiếp hoạt động của Bộ, ngành.
3. Sinh hoạt khoa học định kỳ được
tổ chức trong phạm vi toàn Viện và từng Ban. Sinh hoạt khoa học đột xuất trong
toàn Viện do Viện trưởng chủ động tổ chức hoặc quyết định trên cơ sở xem xét đề
xuất của cán bộ, công chức trong Viện.
Điều 19.
Chế độ phối hợp công tác.
1. Các đơn vị trong Viện có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau thực hiện những nhiệm vụ được giao.
2. Trên cơ sở giao việc của lãnh
đạo Viện, các Trưởng đơn vị có trách nhiệm cùng bàn bạc thoả thuận kế hoạch phối
hợp cộng việc. Nếu có những điểm các bên không nhất trí thì phải báo cáo Lănh đạo
Viện để giải quyết kịp thời.
3. Trong quá trình phối hợp cộng
tác, nếu một Trưởng đơn vị cần huy động công chức thuộc đơn vị khác trong Viện
thì phải được sự nhất trí của Trưởng đơn vị phụ trách trực tiếp công chức đó
Điều 20.
Chế độ quản lý văn bản và hồ sơ, tài liệu.
1. Từng đơn vị, công chức trong
Viện có trách nhiệm quản lý các loại công văn, hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực
công tác được giao theo đúng quy định hiện hành về bảo mật công tác và các quy
định khác của Nhà nước về lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu;
2. Chế độ quản lý công văn, tài
liệu chung của Viện:
a. Tất cả công văn của Viện trước
khi gửi đi phải có chữ ký của Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phụ trách lĩnh vực
công tác và phải được đánh số, đóng dấu, vào sổ công văn đi. Đơn vị được phân
công soạn thảo công văn và Phòng Tổng hợp-Kế toán của Viện có trách nhiệm lưu mỗi
nơi 01 bản;
b. Công văn đến phải do Phòng Tổng
hợp - Kế toán tập hợp và báo cáo Viện trưỏng hoặc Phó Viện trưởng khi Viện trưởng
đi vắng. Sau khi đã có ý kiến của Lãnh đạo Viện, Phòng Tổng hợp Kế toán có
trách nhiệm vào sổ, chuyển giao kịp thời công văn đến các đơn vị và công chức
được phân công giải quyết, đồng thời có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện theo đúng yêu cầu của Viện trưởng, Phó Viện trưởng.
3. Chế độ quản lý hồ sơ, đề tài
nghiên cứu khoa học:
a. Đối với các đề tài khoa học
do Viện được giao trách nhiệm quản lý, tất cả các công văn do chủ nhiệm đề tài
ký phải đóng dấu của Viện ở góc bên trái, phía trên cùng của công văn và phải
được lưu 01 bản tại phòng Tổng hợp -Kế toán của Viện;
b. Công chức được phân công làm
thư ký các đề tài khoa học hoặc dự án do Viện quản lý có trách nhiệm bảo quản hồ
sơ, tài liệu khoa học của đề tài theo quy định về quản lý khoa học và chế độ bảo
quản, lưu giữ tài liệu hiện hành;
c. Trình tự, thủ tục cụ thể về
lưu giữ, bảo quản, bàn giao hồ sơ, tài liệu của đề tài theo quy định hiện hành
về quản lý khoa học;
d. Công chức làm công tác tổng hợp
của Viện được giao trách nhiệm giúp Viện trưởng thống nhất quản lý toàn bộ hồ
sơ, sản phẩm nghiên cứu các đề tài khoa học,do Viện quản lý, có trách nhiệm:
Lưu giữ đầy đủ các hồ sơ, sản phẩm
nghiên cứu của tất cả các đề tài nghiên cứu khoa học và các tài liệu có liên
quan theo đúng các quy định về quản lý khoa học và chế độ bảo quản, lưu giữ tài
liệu hiện hành; chuyển giao kịp thời Báo cáo phúc trình kết quả nghiên cứu đề
tài sau khi nghiệm thu cho Thư viện;
đ. Khi thay đổi công chức làm
công tác tổng hợp, toàn bộ hồ sơ nghiên cứu đề tài của Viện phải được bàn giao
bằng văn bản có xác nhận của Viện trưởng.
Điều 21.Chế
độ lao động.
1. Viện quản lý lao động của Viện
được thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động, Pháp lệnh cán bộ, công chức
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Công chức trong Viện được mời
tham gia những hoạt động của các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm
vụ của Viện thì phải tuân theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và theo
đúng các trình tự, thủ tục tại Điều 24 của Quy chế này.
Điều 22.
Việc cử công chức đi công tác, tham dự các hội thảo khoa học trong nước và
ngoài nước.
1. Việc công chức đi công tác,
tham dự các hội thảo khoa học trong nước và nước ngoài dựa trên yêu cầu công việc
chung của Viện, phù hợp với năng lực chuyên môn của người được cử đi công tác,
hội thảo; đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ.
2. Công chức của Viện khi được cử
đi công tác trong nước có trách nhiệm:
a. Tuân theo đúng yêu cầu của
lãnh đạo Viện về chương trình, nội dung chuyến công tác và các quy định, chế độ
đi công tác hiện hành.
b. Chậm nhất là 03 ngày sau chuyến
công tác, công chức có nghĩa vụ báo cáo Lãnh đạo Viện phụ trách trực tiếp về kết
quả chuyến công tác và nộp lại những tài liệu của chuyến công tác theo yêu cầu
của Lãnh đạo Viện.
3. Công chức được cử đi dự hội
thảo khoa học trong nước có trách nhiệm :
a. Tuân theo quy định tại khoản
3, Điều 15 của quy chế này trong trường hợp được cử thay mặt Viện phát biểu ý
kiến tại hội thảo;
b. Sau khi kết thúc hội thảo, viết
báo cáo tóm tắt kết quả khoa học thu được tại hội thảo để trình bày tại các kỳ
sinh hoạt khoa học của Viện và nộp tài liệu hội thảo cho Phòng Tổng hợp - Kế
toán để sao chụp và chuyển lại cho công chức đó và Thư viện một bộ.
4. Công chức của Viện đi công
tác, đi hội thảo theo kế hoạch triển khai các đề tài khoa học do Viện quản lý
phải được Viện trưởng cho phép trên cơ sở đề nghị của Chủ nhiệm đề tài khoa học
mà công chức đó tham gia và phải tuân theo các quy định hiện hành về chế độ
công tác, chế độ quản lý khoa học hiện hành và quy định tại khoản 3, Điều 15 của
Quy chế này.
5. Việc công chức đi công tác, hội
thảo khoa học nước ngoài theo Quy chế quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ
Tư pháp và khoản l của Điều này.
Điều 23.
Thủ tục chọn, giới thiệu công chức trong Viện đi bồi dưỡng, đào tạo trong và
ngoài nước
1. Việc chọn, giới thiệu công chức
cơ quan Bộ Tư pháp đi học theo quy định tại Quy chế: "Chọn, cử và quản lý
công chức cơ quan Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng" ban hành kèm theo Quyết
định số 383/1999/QĐ-BTP ngày 06/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Trình tự chọn, giới thiệu
công chức đi bồi đường, đào tạo như sau:
a. Sau khi nhận được Công văn
thông báo của Vụ Tổ chức, Cán bộ và Đào tạo về việc tuyển nhân sự đi bồi dưỡng,
đào tạo, Viện trưởng có trách nhiệm thông báo kịp thời và công khai cho tất cả
các công chức trong Viện;
b. Căn cứ vào nội dung của thông
báo về yêu cầu của khóa học và những tiêu chuẩn, điều kiện của nhân sự cần tuyển,
công chức có nguyện vọng đi đào tạo có quyền đăng ký trực tiếp với Viện trưởng;
c. Viện trưởng quyết định chọn
và giới thiệu công chức đi đào tạo trong số những người đã đăng ký sau khi đã
trao đổi ý kiến trong Lãnh đạo Viện và tham khảo ý kiến của đại diện Chi uỷ,
Công đoàn Viện và ý kiến Trưởng đơn vị phụ trách trực tiếp công chức đó.
Điều 24.Chế
độ tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học ngoài Viện.
1. Công chức trong Viện được
khuyến khích tham gia vào công tác giảng dạy, nghiên cứu tại các, cơ sở đào tạo
và nghiên cứu trong và ngoài Bộ Tư pháp với điều kiện phải đảm bảo hoàn thành tốt
công việc chuyên môn được giao tại Viện, tuân theo đúng quy định của Pháp lệnh
cán bộ, công chức và được Viện trưởng cho phép.
2. Công chức có nghĩa vụ phải
trình Viện trưởng giấy mời tham gia giảng dạy, nghiên cứu của cơ quan nơi mình
sẽ tham gia giảng dạy, nghiên cứu và báo cáo rõ Chương trình tham gia giảng dạy,
nghiên cứu để Viện trưởng xem xét, quyết định.
3. Sau khi được Viện trưởng cho
phép, công chức có trách nhiệm báo cáo với Trưởng đơn vị và Phó Viện trưởng phụ
trách công tác lịch giảng dạy, nghiên cứu của mình trong từng tuần. Nếu lịch
này trùng với công việc quan trọng, đột xuất của Viện thì công chức phải tự bố
trí lại và phải ưu tiên thực hiện công việc của Viện.
4. Việc tham gia giảng dạy,
nghiên cứu tại các cơ quan ngoài Bộ Tư pháp của Viện trưởng, Phó Viện trưởng thực
hiện theo Quy chế làm việc của lănh đạo Bộ Tư pháp.
5. Việc công chức tham gia giảng
dạy, nghiên cứu tại các cơ quan trong và ngoài Bộ Tư pháp phải được thông báo
công khai tại cuộc họp giao ban hàng tháng của Viện. Viện trưởng có trách nhiệm
báo cáo với Vụ Tổ chức, Cán bộ và Đào tạo danh sách công chức của Viện tham gia
giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ quan ngoài Bộ Tư pháp.
6. Công chức được phép tham gia
các hoạt động chuyên môn khác trong và ngoài Bộ Tư pháp trên cơ sở tuân theo
Pháp lệnh cán bộ, công chức và quy định của điều này
Điều 25.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản của Viện.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí, tài
sản của Viện theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và đảm bảo nguyên tắc
được quy định tại Điều 8 và Điều 12 Quy chế dân chủ trong hoạt động của các cơ
quan khoa học và công nghệ.
Điều 26.Đánh
giá nhận xét cán bộ công chức.
Việc đánh giá, nhận xét cán bộ,
công chức theo quy định tại Điều 10 Quy chế dân chủ trong hoạt động của các cơ
quan khoa họcvà công nghệ.
Điều 27.Công
tác thi đua, khen thưởng.
Việc tổ chức công tác thi đua
khen thưởng trong Viện được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/1999/TT-BTP ngày 15/05/1999 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua khen
thưởng trong ngành Tư pháp và các quy định khác của pháp luật về thi đua khen
thưởng.
Điều 28.
Giải quyết khiếu nại trong nội bộ Viện.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại trong nội bộ Viện theo quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10
ngày 01/12/1998; Nghị định của Chính phủ số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/8/1999
Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản hiện hành khác có liên quan.
Chương 4:
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 29.Thực
hiện chỉ đạo của Lãnh dạo Bộ.
Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý
chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, có trách nhiệm:
1. Thực hiện có hiệu quả ý kiến
chỉ đạo của Bộ trưởng;
2. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo với Bộ trưởng, các Thứ trưởng theo quy định tại Quy chế làm việc của
lãnh đạo Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 02/1999/QĐ-BTP ngày
09/01/1999.
Điều 30.
Quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
1. Quan hệ Viện Nghiên cứu khoa
học pháp lý với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp là quan hệ cùng cấp, phối hợp hoạt
động, trao đổi thông tin, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 của quy chế này, Viện Nghiên cứu khoa học
pháp lý có quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Bộ theo quy định sau đây:
a. Trong trường hợp Viện được
giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ nhằm thực hiện nhiệm vụ
được giao, Viện có trách nhiệm chủ động bàn bạc thống nhất với các đơn vị phối
hợp đó để giải quyết những vấn đề có liên quan. Khi trình Bộ trưởng các vấn đề
có liên quan đến các đơn vị khác phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của đơn
vị đó. Nếu các đơn vị có liên quan có ý kiến khác thì trình Bộ trưởng quyết định;
b. Viện có trách nhiệm:
Phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ
và đào tạo trong công tác quản lý cán bộ, xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ.
kế hoạch biên chế, bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công chức của Viện.
Phối hợp với văn phòng bộ, Vụ Kế
hoạch - Tài chính xây dựng dự toán, quyết toán kinh phí, thực hiện chế độ quản
lý tài sản của Viện theo quy định của Nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo về
công tác của Viện theo tuần, tháng, quý, năm theo Quy chế làm việc của lãnh đạo
Bộ và Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ;
Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế
trong việc xây dựng và triển khai các dự án hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa
học pháp lý trên cơ sở các văn bản hiện hành về quản lý hoạt động đối ngoại, quản
lý khoa học;
Phối hợp với các đơn vị xây dựng
pháp luật, các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc xây dựng, thẩm định, góp ý kiến
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và trong các lĩnh vực hoạt động
có liên quan khác.
Điều 31.Quan
hệ với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền khác
Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý
có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện chế độ xây dựng và bảo vệ
các chương trình, kế hoạch nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu khoa học, thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ
quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 32.Quan
hệ công tác với các cơ quan, đơn vị, tổ chức ngoài Bộ Tư pháp.
Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý
là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các tổ
chức hữu quan ngoài Bộ trong việc nghiên cứu khoa học pháp lý, quản lý công tác
nghiên cứu khoa học pháp lý và các lĩnh vực công tác khác thuộc phạm vi, quyền
hạn của của Viện
Điều 33.
Quan hệ giữa Viện với tổ chức Đảng và các đoàn thể chính trị- xã hội.
1. Lãnh đạo Viện giữ mối
liên hệ và thường xuyên thông tin cho cấp ủy, đại diện Công đoàn, Đoàn Thanh
niên và đại diện các tổ chức xã hội khác trong Viện về những nội dung quy định
tại Điều 21 Quy chế dân chủ trong hoạt động của các cơ quan khoa học và những nội
dung khác mà Lãnh đạo Viện thấy cần thiết, đồng thời có trách nhiệm tạo điều kiện
cho các tổ chức này hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
2. Lãnh đạo hiện có trách nhiệm
trao đổi hoặc tham khảo ý kiến của cấp ủy trước khi quyết định những vấn đề sau
đây:
a. Những nội dung và biện pháp
phối hợp lãnh đạo công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, bảo vệ nội bộ, củng cố
đoàn kết nội bộ và vấn đề chăm lo đời sống của công chức trong Viện;
b. Công tác tổ chức cán bộ; nhận
xét đánh công chức trong Viện;
c. Công tác khen thưởng, kỷ luật
công chức trong Viện;
đ. Những vấn đề khác mà Lãnh đạo
Viện thấy cần thiết.
3. Lãnh đạo Viện tham khảo ý kiến
của tổ trưởng Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác trong Viện theo quy định
hiện hành trước khi quyết định những vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của công chức trong Viện ./.
|
BỘ
TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Lộc
|