ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
76/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 5 năm 1981
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC “BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ
NÔNG NGHIỆP”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân hành chánh các cấp ngày 27 tháng 10 năm 1962;
- Xét yêu cầu củng cố kiện toàn tổ chức và tăng cường công tác quản lý đối với
ngành nông nghiệp;
- Xét đề nghị của các đồng chí Giám đốc Sở Nông nghiệp và Trưởng Ban Tổ
chức chính quyền thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
- Nay ban hành kèm theo quyết định này “Bản quy định
về tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2.
– Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Chánh
|
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo quyết định số 76/QĐ-UB ngày 07-5-1981 của UBND thành phố)
I. - CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1.-
Sở Nông nghiệp là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân thành phố thống nhất quản lý hành chánh – kinh tế - kỹ thuật ngành nông
nghiệp của thành phố theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, chủ
trương kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố gồm các mặt công tác: đi đôi với cải tạo xã hội chủ nghĩa, xây dựng, tổ chức
sản xuất phát triển toàn diện các ngành trồng trọt, chăn nuôi, các ngành phục vụ
trực tiếp cho nông nghiệp (vật tư nông nghiệp, xây dựng nông nghiệp sửa chữa và
trang thiết bị máy móc chuyên dùng cho ngành nông nghiệp); đồng thời trực tiếp
quản lý, chỉ đạo các đơn vị quốc doanh, công tư hợp doanh thuộc ngành nông nghiệp
trực thuộc Sở.
Sở Nông nghiệp chịu sự lãnh đạo
trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo
về kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp theo nguyên tắc kết hợp quản
lý theo ngành với quản lý theo địa phương.
Sở Nông nghiệp có tư cách pháp
nhân, được phép sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản ở Ngân hàng theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 2.-
Sở Nông nghiệp có các nhiệm vụ và quyền hạn chính như
sau:
1) Căn cứ phương hướng phân vùng
quy hoạch kinh tế tổng thể trên địa bàn thành phố tổ chức việc điều tra, khảo
sát nắm chắc nguồn tài nguyên, xây dựng quy hoạch phát triển toàn diện ngành
nông nghiệp trên địa bàn thành phố; phân vùng quy hoạch cây, con hợp lý có hiệu
quả kinh tế cho từng huyện và quận có sản xuất nông nghiệp.
Phối hợp với các ngành có liên
quan xây dựng phân vùng kinh tế ở địa phương, hướng dẫn giúp các huyện và các
quận có sản xuất nông nghiệp xây dựng quy hoạch cụ thể về sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn quận, huyện.
Tổ chức và quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng phát triển nông nghiệp sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt. Thông qua thực tiễn quá trình thực hiện, nghiên cứu đề xuất điều chỉnh,
hoàn thiện quy hoạch ngành nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ
xây dựng, yêu cầu phát triển kinh tế chung của thành phố.
2) Dựa vào quy hoạch phát triển
nông nghiệp và căn cứ vào số kiểm tra kế hoạch Nhà nước do Ủy ban nhân dân
thành phố giao, chỉ đạo các đơn vị kinh tế trực thuộc và hướng dẫn các Ban nông
nghiệp quận, huyện xây dựng các dự án kế hoạch 5 năm, hàng năm theo phương pháp
và tiến độ kế hoạch hoá Nhà nước quy định. Nghiên cứu tổng hợp xây dựng dự án kế
hoạch ngành nông nghiệp toàn thành phố 5 năm, hàng năm trình Ủy ban nhân dân
thành phố.
Tham gia với Ủy ban Kế hoạch
thành phố xét, thông qua các dự án kế hoạch nông nghiệp của các huyện và quận
có sản xuất nông nghiệp.
Sau khi đã được Ủy ban nhân dân
thành phố xét duyệt kế hoạch ngành nông nghiệp, Sở giao chỉ tiêu kế hoạch cho
các đơn vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc Sở, đồng thời đề ra những chỉ tiêu hướng
dẫn cho các huyện và các quận có sản xuất nông nghiệp.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện kế hoạch. Kiểm tra đôn đốc, giúp đỡ các huyện, quận thực hiện kể hoạch sản
xuất nông nghiệp.
Đề xuất với Ủy ban nhân dân
thành phố và các sở, ngành hữu quan điều chỉnh giải quyết các mặt mất cân đối
trong quá trình thực hiện kế hoạch nông nghiệp của thành phố.
Trực tiếp giải quyết, điều hoà
phối hợp các điều kiện vật chất kỹ thuật giữa các đơn vị trực thuộc nhằm bảo đảm
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành
phố giao cho Sở trên cơ sở tôn trọng quyền chủ động về kế hoạch, tự chủ về tài
chánh của các đơn vị sản xuất kinh doanh theo quy định của Hội đồng Chính phủ.
Trong phạm vi quyền hạn (theo sự
phân công cụ thể của Ủy ban nhân dân thành phố) Sở xét duyệt việc công nhận và
khen thưởng hoàn thành kế hoạch cho các đơn vị kinh tế trực thuộc Sở. Tham gia
với Ủy ban Kế hoạch thành phố, Sở Tài chánh, Chi cục Thống kê trong việc xét
duyệt công nhận hoàn thành kế hoạch nông nghiệp.
3) Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện kế hoạch nghiên cứu ứng dụng những thành tựu khoa học, tiến bộ kỹ thuật
(về giống cây, giống con, thuốc, bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật nuôi trồng vi
sinh, cơ giới hoá, hoá học hoá…) vào sản xuất nông nghiệp của thành phố, bảo đảm
kế hoạch xây dựng, phát triển ngành dựa trên cơ sở khoa học và kỹ thuật tiên tiến.
Nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện việc cải tiến quản lý kinh tế trong ngành nông
nghiệp.
Tổ chức việc phối hợp giữa các
cơ sở nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp của Sở với các Viện nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, Trường đại học nông nghiệp và các cơ sở khác của Bộ Nông
nghiệp và ngành Trung ương trên địa bàn thành phố trong công tác nghiên cứu ứng
dụng khoa học- kỹ thuật nông nghiệp. Chịu trách nhiệm về chất lượng của các sản
phẩm của ngành nông nghiệp thành phố; kiểm tra các đơn vị sản xuất trực thuộc
và các quận, huyện bảo đảm chất lượng các sản phẩm của ngành nông nghiệp. Chỉ đạo
công tác sáng chế, phát minh, cải tiến kỹ thuật và hợp lý hoá sản xuất trong
ngành nông nghiệp của thành phố và chỉ đạp việc áp dụng các sáng chế, pháp minh
và hợp lý hoá đó vào sản xuất nông nghiệp.
Tổ chức công tác thông tin khoa
học kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp. Phối hợp với các ngành chức năng
khác trong việc tuyên truyền phổ biến và thực hiện cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật nông nghiệp.
4) Nghiên cứu cụ thể hoá các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành nông nghiệp
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành để áp dụng thống nhất trong phạm vi
thành phố.
Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện, uốn nắn các lệch lạc, ra quyết định (đối với các đơn vị trực thuộc)
và kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đình chỉ và xử lý các vụ
vi phạm chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật ngành nông
nghiệp.
5) Tham gia phối hợp với Ban
Nông nghiệp của Thành ủy trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình kế
hoạch cải tạo xã hội chủ nghĩa hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nông nghiệp,
đi đôi với tổ chức xây dựng, phát triển sản xuất nông nghiệp tập thể xã hội chủ
nghĩa trong thành phố. Chỉ đạo các Ban Nông nghiệp huyện quận thực hiện việc quản
lý hành chính – kinh tế đối với các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp
và cá thể sản xuất nông nghiệp theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước.
6) Nghiên cứu tổng hợp kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản của ngành (bao gồm phần do các huyện, quận quản lý)
trình Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện jế hoạch xây dựng cơ bản, hướng dẫn giúp đỡ các huyện, quận tổ chức thực
hiện kế hoạch xây dựng cơ bản ngành nông nghiệp của huyện, quận.
Tổ chức thực hiện (phần do Sở quản
lý) và hướng dẫn giúp đỡ các huyện, quận thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và
thực hiện đầu tư xây dựng đưa công trình vào sử dụng theo đúng nguyên tắc
chế độ quy định của Nhà nước.
Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành
phố xét duyệt hoặc Sở ra quyết định duyệt nhiệm vụ thiết kế và thiết kế thi
công các công trình xây dựng cơ bản thuộc Sở theo hạng mục được Ủy ban nhân dân
thành phố phân cấp cho Sở; tổ chức chỉ đạo thi công, nghiệm thu và chịu trách
nhiệm về chất lượng công trình đưa vào sản xuất các công trình thuộc Sở quản
lý.
Tổ chức chỉ đạo công tác bảo vệ,
cải tạo và bồi dưỡng độ phì nhiêu của đất đai nông nghiệp và tiến hành khai
hoang phục hoá, xây dựng đồng ruộng đưa vào sản xuất đất đai có khả năng sản xuất
nông nghiệp.
7) Tổ chức và chỉ đạo quản lý
các mặt hoạt động các đơn vị sản xuất kinh doanh, công tư hợp doanh, các cơ sở
sự nghiệp nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ thuật nông nghiệp, các trường lớp
đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật nghiệp vụ trực thuộc Sở theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố, bảo đảm các đơn vị hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ công tác có hiệu quả cao, thực hiện tốt chế
độ hạch toán kinh tế xã hội chủ nghĩa, chấp hành đầy đủ các chủ trương, chính
sách và pháp luật Nhà nước.
Quyết định các biện pháp điều
hoà, phối hợp hoạt động giữa các đơn vị trực thuộc Sở. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt
động giữa các huyện trong quá trình thực hiện quy hoạch và kế hoạch nông nghiệp
của thành phố.
8) Tổ chức thực hiện việc phân
công, phân cấp cho quận, huyện về các mặt quản lý ngành nông nghiệp theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố, nhất là thực hiện tốt việc phân cấp quản lý về vật
tư nông nghiệp, trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật, trạm cơ khí nông nghiệp và sửa
chữa…
Chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ, kiểm
tra, đôn đốc các quận, huyện tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chức năng quản
lý ngành.
9) Tổng hợp xây dựng dự án kế hoạch
vật tư –kỹ thuật cho ngành nông nghiệp toàn thành phố, cân đối với dự án kế hoạch
sản xuất và xây dựng nông nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt.
Tổ chức tiếp nhận, sản xuất, thu
mua, bảo quản, cung ứng tốt các loại vật tư, thiết bị, phụ tùng chuyên dùng của
ngành nông nghiệp theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt. Đối
với các loại vật tư kỹ thuật thông dụng Nhà nước quản lý theo chỉ tiêu kế hoạch
chung được Ủy ban nhân dân thành phố giao, Sở phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị
trực thuộc và chỉ đạo việc sử dụng đúng chính sách và định mức của ngành.
Nghiên cứu đề xuất sự vận dụng cụ
thể các chế độ, tiêu chuẩn định mức về sử dụng vật tư thích hợp với điều kiện địa
phương, hoặc đề xuất các định mức vật tư đối với các loại sản phẩm mới của
ngành.
Điều hoà thiết bị, vật tư giữa
các đơn vị trực thuộc Sở để sử dụng hợp lý và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch
chung của Sở.
10) Trong lĩnh vực tài chính,
tín dụng, giá cả, Sở có nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Tổng hợp dự án kế hoạch tài
chính (thu, chi) và tín dụng của Sở, sau khi đã được Ủy ban nhân dân thành phố xét
duyệt, phân phối và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
về nộp ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lưu động, kinh phí sự nghiệp
hành chính theo đúng chế độ hạch toán kinh tế và chế độ chính sách của Nhà nước.
+ Điều hoà vốn cố định, vốn lưu
động, kinh phí sự nghiệp từ nơi thừa sang nơi thiếu, giữa các đơn vị trực thuộc
Sở trong cùng một ngành kinh tế kỹ thuật, hoặc ngành sự nghiệp.
+ Chỉ đạo và kiểm tra việc thanh
lý tài sản, giải quyết vật tư và vốn ứ đọng của các đơn vị trực thuộc Sở theo
đúng quy định của Nhà nước.
+ Xây dựng trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định hoặc đưa ra quyết định trong phạm vi quyền hạn được phân cấp
các loại giá thành sản phẩm nông nghiệp do Sở quản lý.
+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
xây dựng, sử dụng vốn vay và trả nợ ngân hàng, bảo đảm sử dụng vốn vay đúng mục
đích, đúng kế hoạch, đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Chỉ đạo kiểm tra các đơn vị trực
thuộc thi hành các chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước về tài chính, tín dụng,
thanh toán và tiền mặt.
11) Tổng hợp kế hoạch lao động
tiền lương của toàn Sở phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện tốt kế hoạch lao động tiền lương trên cơ sở tiêu chuẩn định mức lao động,
định mức tiền lương tiên tiến, áp dụng đúng đắn chế độ lương khoán, lương sản
phẩm, tiền thưởng. Kết hợp đúng đắn với ba lợi ích, bảo đảm khuyến khích tăng
năng suất lao động không ngừng.
Chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị
trực thuộc thực hiện các quy định của Nhà nước về tuyển dụng lao động, phòng hộ
lao động, an toàn lao động, cải thiện điều kiện lao động.
Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật
nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật ngành nông nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng,
phát triển ngành nông nghiệp của thành phố.
Quản lý bố trí sử dụng hợp lý
cán bộ ngành nông nghiệp theo sự phân cấp của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành
phố; chăm lo bồi dưỡng chính trị, tư tưởng và cải thiện đời sống vật chất và
văn hoá cho cán bộ công nhân viên chức thuộc Sở.
12) Nghiên cứu đề xuất cải tiến
hợp lý hoá tổ chức ngành nông nghiệp của thành phố. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
việc thành lập hoặc bãi bỏ các tổ chức thuộc ngành nông nghiệp theo quy định của
Ủy ban nhân dân thành phố.
Chỉ đạo việc xây dựng và ra quyết
định thi hành (trong phạm vi quyền hạn của Sở) các quy chế, nội quy hoạt động của
các tổ chức trực thuộc Sở, bảo đảm tổ chức tinh, gọn, có hiệu lực, lề lối làm
việc khoa học, mối quan hệ hợp tác xã hội chủ nghĩa chặt chẽ giữa các tổ chức.
13) Quản lý sử dụng tiết kiệm, hợp
lý: lao động, tiền vốn, vật tư, tài sản của Sở theo đúng chính sách, chế độ, thể
lệ của Nhà nước.
II.- CƠ CẤU TỔ
CHỨC
Điều 3.-
Sở Nông nghiệp thành phố được tổ chức và làm việc theo chế
độ thủ trưởng kết hợp với bàn bạc tập thể. Sở đặt dưới quyền điều khiển của một
Giám đốc và có một số Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc.
Giám đốc Sở là người có quyền hạn
cao nhất và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, Bộ Nông nghiệp, lãnh đạo toàn diện công tác của Sở theo quy định tại điều
1 và 2 nêu trên.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc
trong việc lãnh đạo và được Giám đốc ủy nhiệm chỉ đạo, quyết định một số vấn đề
thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Sở. Trong các Phó Giám đốc có một Phó
Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm giải quyết các công việc thuộc quyền hạn Giám đốc
khi Giám đốc đi vắng.
Điều 4.-
Cơ cấu tổ chức Sở Nông nghiệp bao gồm:
A. BỘ MÁY CƠ QUAN SỞ:
1- Văn phòng (tổng hợp – hành
chánh – quản trị)
2- Phòng kế hoạch – thống kê
3- Phòng kế toán – tài vụ
4- Phòng tổ chức – cán bộ - đào
tạo
5- Phòng lao động tiền lương
6- Phòng chăn nuôi
7- Phòng trồng trọt
8- Phòng rau
9- Phòng xuất khẩu
10- Phòng quản lý nông trường và
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.
11- Ban thanh tra – pháp chế.
Các phòng, ban nêu trên thuộc
biên chế quản lý Nhà nước có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp tình hình, nghiên cứu đề
xuất giúp Giám đốc Sở thực hiện tốt chức năng quản lý hành chính – kinh tế - kỹ
thuật toàn ngành nông nghiệp trong phạm vi thành phố và giúp Giám đốc Sở quản
lý chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh, sự nghiệp trực thuộc Sở. Bộ máy cơ
quan Sở phải tinh, gọn, trọng chất hơn lượng.
Giám đốc Sở được quyền quyết định
thành lập Hội đồng khoa học – kỹ thuật để làm tư vấn cho Giám đốc trong việc
xét duyệt các phương án kinh tế - kỹ thuật công trình, sáng kiến, phát minh thuộc
ngành nông nghiệp.
B. CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP NÔNG
NGHIỆP TRỰC THUỘC SỞ:
1) Viện ứng dụng – thực nghiệm
khoa học – kỹ thuật nông nghiệp. Viện có các đơn vị:
+ Tổ thông tin khoa học – kỹ thuật
nông nghiệp (có tờ tình nông nghiệp).
+ Trại thực nghiệm giống lúa
(đơn vị sự nghiệp có thu)
+ Trại thực nghiệm giống
gà
(
-
)
+ Trại thực nghiệm giống
heo
(
-
)
+ Trạm phân tích hoá sinh.
2) Ban quy hoạch và thổ nhưỡng.
3) Trạm thú ý thành phố (cho
phép Trạm hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế).
Trạm có một số cửa hàng bán thuốc
thú y và Đội kiểm soát kiểm dịch thú – thịt nhập thành.
4) Trạm bảo vệ thực vật (đơn vị
sự nghiệp có thu)
5) Trạm truyền giống heo – bò (bổ
sung nhiệm vụ truyền giống bò trong quyết định số 231/QĐ-UB ngày 30/11/1978 của
Ủy ban nhân dân thành phố, trước mắt để chung một trạm).
6) Trại giống dừa (đơn vị sự
nghiệp có thu, được thành lập theo quyết định số 128/QĐ-UB ngày 23/10/1980 của Ủy
ban nhân dân thành phố).
7) Trường trung học và nghiệp vụ
nông nghiệp sát nhập trường trung học nông nghiệp và trường nghiệp vụ nông nghiệp
thành một trường).
Bảy tổ chức nêu trên được sử dụng
con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng để hoạt động.
Số lao động trực tiếp sản xuất
kinh doanh trong các đơn vị sự nghiệp có thu, đơn vị hạch toán kinh tế được hưởng
chế độ lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng như công nhân trực tiếp sản xuất
ở các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh.
Tuỳ theo tính chất hoạt động và
yêu cầu cần thiết của từng đơn vị, sau khi bàn bạc nhất trí với Ban Tổ chức
chánh quyền, Sở Tài chánh, Ngân hàng thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp được
quyền ra quyết định cụ thể (ghi tên) cho phép Trạm, trại thuộc Viện ứng dụng –
thực nghiệm khoa học – kỹ thuật nông nghiệp, cửa hàng bán thuốc, đội kiểm soát
– kiểm dịch thú – thịt nhập thành thuộc Trạm thú y, được sử dụng con dấu riêng
và mở tài khoản ở Ngân hàng trong hạn mức để hoạt động (trừ các đội kiểm soát
không có tài khoản).
C. CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRỰC THUỘC SỞ:
1. Nông trường quốc doanh Phạm
Văn Cội
2. Nông trường quốc doanh An Phú
3. Nông trường quốc doanh Phạm
Văn Hai
4. Nông trường quốc doanh Lê
Minh Xuân
5. Công ty chăn nuôi heo
6. Công ty chăn nuôi gia cầm
7. Công ty ong mật
8. Công ty thức ăn gia súc
9. Công ty vật tư nông nghiệp
10. Công ty phân bón- thuốc trừ
sâu
11. Công ty giống cây trồng
12. Công ty xây lắp nông nghiệp
13. Xí nghiệp dược thú y
14. Xưởng thiết kê xây dựng nông
nghiệp
15. Trại giống heo cấp 1.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh từ
số 1 đến số 15 nêu trên là những đơn vị hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế
độc lập, có tư cách pháp nhân, có con đấu riêng được cấp vốn, vay vốn để hoạt động
và mở tài khoản ở Ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
16. Chi cục công cụ và cơ khí
nông nghiệp
Biên chế của Chi cục được áp dụng
theo thông tư số 07 và 08/NN-TCCB-TT năm 1978 của Bộ Nông nghiệp.
Các đơn vị trực thuộc Chi cục hạch
toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản
ở Ngân hàng gồm:
a) Xí nghiệp sửa chữa xe máy
nông nghiệp (thay đổi tên xưởng trong quyết định số 404/QĐ-UB ngày 8/8/1977 của
Ủy ban nhân dân thành phố).
b) Trạm thiết bị phụ tùng cơ khí
nông nghiệp (được thành lập theo quyết định số 204/QĐ-UB ngày 15/11/1979 của Ủy
ban nhân dân thành phố).
c) Đội khai hoang cơ giới và cải
tạo đồng ruộng.
Để mở rộng quyền chủ động về kế
hoạch, tự chủ về tài chánh cho đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh Ủy ban nhân
dân thành phố đã ra quyết định số 30/QĐ-UB ngày 11/2/1981 cho phép các đơn vị
trực thuộc Công ty, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập (đến lỗ
lãi) gồm:
+ Trực thuộc Công ty chăn nuôi
heo:
- Trại heo quốc doanh 19/5 (Dưỡng
Sanh)
- Trại heo quốc doanh 3/2 (Đồng
Hiệp)
- Trại heo quốc doanh Phước Long
+ Thuộc Công ty thức ăn gia súc:
- Xí nghiệp chế biến thức ăn gia
súc số 3
+ Thuộc Công ty chăn nuôi gia cầm:
- Trại gà quốc doanh 30/4 (Tam
Bình)
+ Thuộc Công ty phân bón thuốc trừ
sâu:
- Xí nghiệp phân bón công tư hợp
doanh Tân Bình
+ Thuộc Công ty xây lắp nông
nghiệp:
- Xí nghiệp gạch Vĩnh Lộc.
Đối với các đơn vị khác, tuỳ
tính chất hoạt động, yêu cầu cần thiết của từng đơn vị, sau khi bàn nhất trí với
Ban Tổ chức chánh quyền, Sở Tài chánh, Ngân hàng thành phố, Giám đốc Sở Nông
nghiệp được quyền ra quyết định cho phép xí nghiệp, xưởng, trại… trực thuộc các
công ty có đủ điều kiện chuyển từ chế độ hạch toán kinh tế nội bộ Công ty sang
chế độ hạch toán kinh tế độc lập (đến lỗ lãi).
D. TỔ CHỨC QUẢN LÝ BÊN A XÂY DỰNG
CƠ BẢN
1- Ban Kiến thiết được thành lập
theo quyết định số 510/QĐ-UB ngày 14/9/1977 của Ủy ban nhân dân thành phố.
E. TỔ CHỨC HƯỞNG KINH PHÍ KHÁC
1- Ban Cải tạo thuộc Sở
Điều 5.
- Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nông nghiệp căn cứ vào chức
năng, nhiẹm vụ, quyền hạn của Sở nêu ở điểm 1 và 2 trên đây, có trách nhiệm:
- Ra văn bản quy định nội quy về
tổ chức và hoạt động của từng tổ chức sản xuất, kinh doanh nêu ở điểm C điều 4
trên đây sau khi đã trao đổi nhất trí với cơ quan chức năng của thành phố (Ban
Tổ chức chánh quyền, Sở Tài chánh).
- Ra văn bản quy định nhiệm vụ cụ
thể, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác, nhiệm vụ từng chức trách công tác
các phòng, ban cơ quan Sở và các tổ chức sự nghiệp (Ghi ở mục A và B điều 4
trên đây).
Để bảo đảm hoạt động liên tục,
trong khi Giám đốc Sở Nông nghiệp chưa ra quyết định cụ thể về sắp xếp lại tổ
chức, quy định nội quy công tác theo Bản quy định này thì các tổ chức cũ vẫn được
phép duy trì hoạt động theo con dấu và tài khoản cũ.
Biên chế lao động và quỹ tiền
lương khu vực không sản xuất vật chất, được Ủy ban nhân dân thành phố giao chỉ
tiêu theo từng kỳ kế hoạch, trên nguyên tắc bộ máy tinh, gọn, có hiệu lực, giảm
biên chế hành chính, trọng chất hơn lượng.
Chỉ tiêu lao động và quỹ tiền
lương khu vực sản xuất vật chất được xét duyệt theo từng kỳ kế hoạch, cân đối với
kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở định mức năng suất lao động, tỷ lệ lao
động gián tiếp không vượt mức quy định của Nhà nước.
III. MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6.
- Giữa Sở Nông nghiệp và cơ quan cấp trên
Sở Nông nghiệp là cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời là cơ quan thuộc ngành nông nghiệp
theo hệ thống tổ chức từ trung ương đến cơ sở, Sở Nông nghiệp chịu sự lãnh đạo
trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo
về kỹ thuật, nghiệp vụ và sự kiểm tra của Bộ Nông nghiệp về mặt thực hiện, được
Bộ hướng dẫn, giúp đỡ truyền đạt những kinh nghiệm tiên tiến để hoàn thành nhiệm
vụ kế hoạch Nhà nước, và chấp hành đúng đắn đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Sở tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh
các tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm kỹ thuật ngành
nông nghiệp do Hội đồng Chính phủ và Bộ Nông nghiệp ban hành. Trong quá trình vận
dụng thích hợp với điều kiện địa phương, nếu phải thay đổi, Sở cần báo cáo xin
ý kiến của Bộ Nông nghiệp.
Trước khi chấp hành chủ trương
quyết định, chỉ thị của Bộ Nông nghiệp, Giám đốc Sở Nông nghiệp cần báo cáo với
UBNDTP để xin ý kiến chỉ đạo cụ thể trước khi thực hiện.
Sở có trách nhiệm làm báo cáo định
kỳ (tháng, quý, sáu tháng, cả năm) về tình hình, nhiệm vụ công tác của ngành
nông nghiệp điạ phương, và báo cáo đột xuất theo yêu cầu cho Ủy ban nhân dân
thành phố và Bộ Nông nghiệp.
Điều 7.-
Giữa Sở Nông nghiệp với Ủy ban nhân dân và cácBan chuyên
môn về nông nghiệpquận, huyện:
Sở Nông nghiệp có trách nhiệm hướng
dẫn, giúp đỡ Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện những chủ
trương, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất nông nghiệp, chỉ tiêu biện pháp kỹ
thuật đã được Ủy ban nhân dân thành phố quy định; có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân các quận, huyện xây dựng củng cố tổ chức từ cơ quan chuyên môn nghiệp
vụ đến các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành nông nghiệp ở quận, huyện.
- Sở Nông nghiệp chỉ đạo và kiểm
tra các Ban nông nghiệp ở quận, huyện về kỹ thuật, nghiệp vụ, về tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh thuộc ngành nông nghiệp của quận,
huyện và các nghiệp vụ quản lý khác đã được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp
cho quận, huyện.
Điều 8.-
Quan hệ với các ngành hữu quan của thành phố
Sở Nông nghiệp cần tăng cường
quan hệ mật thiết với các ngành hữu quan trong thành phố trên nguyên tắc hợp
tác xã hội chủ nghĩa và cộng đồng trách nhiệm theo chức năng của từng ngành. Sở
Nông nghiệp có trách nhiệm chủ động bàn bạc, trao đổi, đôn đốc và yêu cầu các
ngành thực hiện nhiệm vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng,phát triển toàn diện ngành nông nghiệp của thành phố.
Những vấn đề lớn hoặc chưa thống
nhất giữa các ngành, Sở Nông nghiệp và các ngành có liên quan cần phải trình
lên Ủy ban nhân dân thành phố xét, giải quyết.
IV.- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9.-
Bãi bỏ các quyết định trước đây của Ủy ban nhân dân thành
phố:
+ Quyết định số 303/QĐ-UB ngày
17/5/1976 thành lập Công ty cơ khí nông nghiệp.
+ Quyết định số 94/QĐ-UB ngày
19/5/1978 thành lập Ban trang bị kỹ thuật và cơ giới hoá nông nghiệp.
+ Quyết định số 1428/QĐ-UB ngày
31/7/1979 thành lập Trung tâm giống cây trồng.
+ Quyết định số 99/QĐ-UB ngày
7/8/1980 thành lập Công ty chăn nuôi.
Các quy định khác của Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành trước đây về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nông nghiệp trái với Bản quy định này nay bãi bỏ.
Việc bổ sung, sửa đổi các điều
khoản trong Bản quy định này do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. Bản quy định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.