|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4525/TCT/NV7
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Huyến
|
Ngày ban hành:
|
09/11/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG CỤC THUẾ ******** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** |
Số: 4525/TCT/NV7 |
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4525 TCT/NV7 NGÀY 9 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH THU TIỀN SDĐ
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bến Tre
Trả lời Công văn số 1015/CV-CT ngày 04/10/2001 của Cục thuế tỉnh Bến Tre, nêu vướng mắc về chính sách thu liên quan đến đất đai; Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại Điều 116, 117 Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì: "Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ". Căn cứ vào quy định trên, trường hợp hộ gia đình phải nộp tiền sử dụng đất (SDĐ) khi hợp pháp hoá quyền SDĐ mà trong hộ gia đình có người thuộc đối tượng được xét giảm tiền SDĐ theo quy định tại mục C, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền SDĐ thì hộ đó thuộc diện xét giảm tiền SDĐ mặc dù người đứng tên chủ hộ đứng tên kê khai hợp pháp hoá quyền SDĐ không thuộc đối tượng được giảm tiền SDĐ.
2. Theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ) thì cơ quan thuế căn cứ vào giấy chứng nhận quyền SDĐ của người chuyển quyền để áp dụng mức thu thuế CQSDĐ là đất nông nghiệp hay đất ở, đất xây dựng công trình. Do đó nếu người nhận chuyển nhượng quyền SDĐ là đất nông nghiệp (đã được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sau đó người sử dụng chuyển mục đích sang đất ở phải nộp tiền SDĐ theo quy định của pháp luật.
3. Đối với đất không có giấy tờ hợp lệ, khi nhà nước cho phép hợp pháp hoá quyền SDĐ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo các mốc thời gian sử dụng đất. Trong trường hợp đất không có giấy tờ hợp lệ được cha, mẹ thừa kế lại cho các con (hoặc người được nhận thừa kế khác ngoài các con), thì người nhận quyền SDĐ là các con phải chứng minh được nguồn gốc đất và thời gian sử dụng đất trước đó của cha, mẹ mình. Trong trường hợp nếu không chứng minh được nguồn gốc và thời gian sử dụng đất của cha, mẹ, thì căn cứ vào mốc thời gian sử dụng đất của người con để tính mức thu tiền SDĐ.
4. Luật thuế CQSDĐ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/1994, do đó các trường hợp đã CQSDĐ trước thời điểm ngày 01/7/1994, đã làm thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì khi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền SDĐ ở người SDĐ không phải nộp thuế CQSDĐ. Trường hợp nếu CQSDĐ trước thời điểm trên nhưng giữa người mua và người bán chưa làm thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì khi hợp pháp hoá quyền sở hữu nhà ở, quyền SDĐ ở người SDĐ phải nộp thuế CQSDĐ thay cho người CQSDĐ trước đó theo quy định tại điểm 2d, mục VII, Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính. Trong trường hợp người nhận CQSD không có một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền SDĐ quy định tại khoản 2, Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ thì người sử dụng đất phải hợp pháp hoá quyền SDĐ và nộp tiền SDĐ theo quy định của pháp luật.
5. Theo quy định tại điểm 3e, mục I, Thông tư số 28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, thì chỉ không thu lệ phí đối với các trường hợp đất được Nhà nước giao cho các tổ chức chính trị, xã hội... Vì vậy, các cơ sở tôn giáo được tổ chức, cá nhân tặng, chuyển nhượng quyền SDĐ sẽ phải nộp lệ phí trước bạ, khi đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp đất nhận chuyển nhượng là đất đang sản xuất nông nghiệp, sau đó cơ sở tôn giáo chuyển mục đích sử dụng thành đất xây dựng nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì theo quy định của điểm 1.3, mục III, phần A, Thông tư số 115/2000/TT-BTC cơ sở tôn giáo không phải nộp tiền sử dụng đất.
Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế Bến Tre biết và thực hiện.
Công văn 4525/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu tiền sử dụng đất
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4525/TCT/NV7 ngày 09/11/2001 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu tiền sử dụng đất
3.962
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|